Bài giảng Ngữ văn Khối 9 - Bài: Viếng lăng Bác

-Bài thơ được sáng tác năm tháng 4-1976, khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước thống nhất, lăng Bác vừa khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác.

- In trong tập " Như mây mùa xuân”.

ppt 36 trang Bình Lập 13/04/2024 360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Khối 9 - Bài: Viếng lăng Bác", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Khối 9 - Bài: Viếng lăng Bác

Bài giảng Ngữ văn Khối 9 - Bài: Viếng lăng Bác
NGỮ VĂN LỚP 9 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Viễn Phương 
Văn bản: 
I. Tìm hiểu chung : 
1. Tác giả : 
- Viễn Phương (1928-2005). 
- Tên thật là Phan Thanh Viễn. 
- Quê: An Giang. 
- Ông là cây bút xuất hiện sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng miền Nam. 
- Thơ ông thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm và thơ mộng. 
- Các tập thơ chính: 
+ “Quê hương địa đạo” 
+ “Mắt sáng học trò” 
+ “Như mây mùa xuân” 
+ “Anh hùng gạt mìn” 
2. Tác phẩm: 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
1. Tác giả : 
2. Tác phẩm : 
-Bài thơ được sáng tác năm tháng 4-1976, khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước thống nhất, lăng Bác vừa khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác. 
- In trong tập " Như mây mùa xuân”. 
I. Tìm hiểu chung : 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
1. Tác giả : 
2. Tác phẩm : 
I. Tìm hiểu chung : 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác 
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát 
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam 
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. 
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng 
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. 
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ 
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân... 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên 
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền 
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi 
Mà sao nghe nhói ở trong tim! 
Mai về miền Nam thương trào nước mắt 
Muốn là con chim hót quanh lăng Bác 
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây 
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này. 
 4- 1976 
 ( Viễn Phương, trong Thơ Việt Nam 1945-1985) 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
-Khổ 1: Cảm xúc của tác giả trước lăng Bác. 
- Khổ 2: Cảm xúc trước đoàn người xếp hàng vào lăng. 
-Khổ 3: Cảm xúc khi vào lăng viếng Bác. 
- Khổ 4: Tâm trạng và ước nguyện của tác giả khi trở về. 
- Bố cục: 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
1. Tác giả : 
2. Tác phẩm : 
I. Tìm hiểu chung : 
- Thể thơ : 
8 chữ (có biến thể) 
4 đoạn 
1. Cảm xúc của tác giả khi đứng trước lăng Bác : 
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác 
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát 
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam 
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. 
- Cách xưng hô "con”, “Bác", thân thiết, gần gũi. 
II. Đọc-Hiểu văn bản : 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
- “miền Nam”: 
Khoảng cách địa lí. 
Tình cảm gắn bó khăng khít giữa Bác và nhân dân miền Nam. 
1. Cảm xúc của tác giả khi đứng trước lăng Bác : 
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác 
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát 
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam 
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. 
II. Đọc-Hiểu văn bản : 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
- “thăm”: 
Nói giảm nói tránh 
 Nỗi đau được kìm nén 
Bộc lộ nỗi xúc động của người con miền Nam sau bao năm mong mỏi bây giờ được ra thăm lăng Bác. 
1. Cảm xúc của tác giả khi đứng trước lăng Bác : 
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác 
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát 
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam 
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. 
II. Đọc-Hiểu văn bản : 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
- “hàng tre”: 
hình ảnh bình dị thân thuộc của làng quê. 
- “bão táp mưa sa”: 
 Những khó khăn gian khổ mà dân tộc ta đã trải qua. 
thành ngữ 
 Biểu tượng của dân tộc, của sức sống bền bỉ kiên cường. Dân tộc ta luôn kề vai sát cánh bên Bác. 
1. Cảm xúc của tác giả khi đứng trước lăng Bác : 
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác 
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát 
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam 
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. 
II. Đọc-Hiểu văn bản : 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
- “Ôi!”: 
thán từ 
 Nỗi xúc động dâng trào trong trái tim. 
Tác giả như trở về quê nhà thăm người cha kính yêu sau bao ngày xa cách. 
1. Cảm xúc của tác giả khi đứng trước lăng Bác : 
2 . Cảm xúc trước cảnh đoàn người vào lăng viếng Bác: 
 Ca ngợi sự vĩ đại, tư tưởng ngời sáng của Bác, vừa bộc lộ lòng tôn kính, ngưỡng mộ. 
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng 
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. 
- " mặt trời đi qua trên lăng” 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
II. Đọc-Hiểu văn bản : 
Nhân hóa, mặt trời tả thực của vũ trụ. 
- " mặt trời trong lăng”: 
Ẩn dụ 
1. Cảm xúc của tác giả khi đứng trước lăng Bác : 
2 . Cảm xúc trước cảnh đoàn người vào lăng viếng Bác: 
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ 
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân... 
- Điệp ngữ “ngày ngày”: 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
II. Đọc-Hiểu văn bản : 
Vòng tuần hoàn của thời gian. 
 Nhịp thơ chậm, âm điệu trầm như bước chân người đi trong cuộc tưởng niệm. 
- “Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ” 
- “ Kết tràng hoa”: ẩn dụ 
Mỗi người vào lăng như một bông hoa kết thành tràng hoa thành kính dâng lên Bác. 
1. Cảm xúc của tác giả khi đứng trước lăng Bác : 
2 . Cảm xúc trước cảnh đoàn người vào lăng viếng Bác: 
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng 
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. 
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ 
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân... 
- “bảy mươi chín mùa xuân”: 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
II. Đọc-Hiểu văn bản : 
Hoán dụ, ẩn dụ: lấy một nét trong cuộc đời Bác Hồ (79 tuổi), cuộc đời Bác đẹp như mùa xuân và đem lại mùa xuân trường tồn cho dân tộc. 
Diễn tả sâu sắc niềm kính yêu, biết ơn, ngưỡng mộ đối với Bác. 
3. Cảm xúc của tác giả khi vào lăng viếng Bác : 
-" vầng trăng” : 
- " giấc ngủ bình yên” 
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên 
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền 
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi 
Mà sao nghe nhói ở trong tim! 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
II. Đọc-Hiểu văn bản : 
Nói giảm nói tránh, Bác như đang ngủ. 
Ẩn dụ- gợi tâm hồn cao đẹp, sáng trong, dịu hiền của Bác và những vần thơ đầy ánh trăng của Người. 
-" trời xanh” : 
Ẩn dụ- sự bất tử của Bác, Bác sống mãi với non sông đất nước như trời xanh còn mãi. 
3. Cảm xúc của tác giả khi vào lăng viếng Bác : 
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên 
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền 
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi 
Mà sao nghe nhói ở trong tim! 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
II. Đọc-Hiểu văn bản : 
biết” 
" mà sao” 
Lí trí 
Tình cảm 
Bác còn sống mãi 
Đau xót vì sự ra đi của Người 
-" nhói”: 
Đau đột ngột, quặn thắt. 
Nỗi đau đớn giằng xé bất chấp con tim, bất chấp lí trí trước sự ra đi của Bác. 
4. Cảm xúc và ước nguyện của tác giả khi rời lăng Bác : 
- Điệp ngữ, liệt kê: “muốn làm con chim, muốn làm đóa hoa, muốn làm cây tre”. 
- “thương trào “: cảm xúc trào dâng. 
Mai về miền Nam thương trào nước mắt 
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác 
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây 
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này. 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
II. Đọc-Hiểu văn bản : 
Nhấn mạnh ước muốn được ở mãi bên Bác, lưu luyến không rời xa. 
4. Cảm xúc và ước nguyện của tác giả khi rời lăng Bác : 
- “cây tre trung hiếu”: 
Mai về miền Nam thương trào nước mắt 
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác 
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây 
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này. 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
II. Đọc-Hiểu văn bản : 
Ẩn dụ cho tấm lòng trung hiếu, thủy chung. 
- “hàng tre- cây tre”: 
Kết cấu đầu cuỗi tương ứng. 
Ư ớc nguyện gắn bó, trung thành với Bác, suốt cuộc đời thực hiện ý tưởng của Người. Đây là ước nguyện không chỉ của nhà thơ mà là ước nguyện của cả dân tộc. 
* Ghi nhớ: Sgk/60 
1. Nghệ thuật: 
III. TỔNG KẾT 
- Giọng điệu trang trọng và tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm, ngôn ngữ bình dị mà cô đúc. 
2. Nội dung: 
- Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác. 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
I V . Luyện tập thêm 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
A: TRẮC NGHIỆM 
Câu 1:  Bài thơ Viếng lăng Bác được sáng tác vào năm nào? 
    A.  Năm 1974 
    B .  Năm 197 5 
    C .  Năm 197 6 
    D .  Năm 197 7 
    C .  Năm 197 6 
Câu 2:  Viếng lăng Bác được ai sáng tác ? 
A.  Xuân Diệu  
B.  Nguyễn Duy 
     D.  Viễn Phương 
     C.  Phạm Tiến Duật 
     D.  Viễn Phương 
Câu 3:  Ý nào sau đây nhận xét đúng về bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương? 
I V . Luyện tập thêm 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
Câu 3: Ý nào sau đây nhận xét đúng về bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương? 
A.  Thể thơ 5 chữ, giọng điệu thiết tha, rạo rực, nhiều hình ảnh thiên nhiên giàu sức gợi cảm . 
    B.  Thể thơ 5 chữ, nhạc điệu trong sáng thiết tha, gần gũi với dân ca, nhiều hình ảnh đẹp, gợi cảm và những so sánh ẩn dụ sáng tạo . 
       C.  Thể thơ 8 chữ, giọng điệu trang trọng, tha thiết, thành kính, nhiều hình ảnh ẩn dụ, gợi cảm, lời thơ bình dị . 
    D.  Thể thơ tự do, hình thức đối thoại lòng trong độc thoại, hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng . 
       C.  Thể thơ 8 chữ, giọng điệu trang trọng, tha thiết, thành kính, nhiều hình ảnh ẩn dụ, gợi cảm, lời thơ bình dị . 
I V . Luyện tập thêm 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
Câu 4:  Câu thơ “bảy mươi chín mùa xuân” sử dụng biện pháp tu từ gì? 
  A.  So sánh 
    B.  Nhân hóa 
       C.  Hoán dụ 
    D.  Ẩn dụ 
       C.  Hoán dụ 
Câu 5:  Câu nào sau đây thể hiện rõ niềm xúc động của tác giả khi vào lăng viếng Bác? 
A.  Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát 
    B.  Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân 
   C.  Mai về miền Nam thương trào nước mắt 
D.  Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này 
   C.  Mai về miền Nam thương trào nước mắt 
I V . Luyện tập thêm 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
Câu 6:  Phẩm chất nổi bật của cây tre được tác giả nói đến trong khổ thơ đầu bài thơ? 
    A.  Cần cù, bền bỉ 
      B.  Bất khuất, kiên trung 
C.  Ngay thẳng, trung trực 
    D.  Thanh cao, trung hiếu 
      B.  Bất khuất, kiên trung 
Câu 7:  Tác giả sử dụng phép tu từ nào trong hai câu thơ: 
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng 
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ 
       A.   Nhân hóa, ẩn dụ 
       B.  Điệp ngữ 
C.  Ẩn dụ , so sánh       
    D.  Hoán dụ      
       A.   Nhân hóa, ẩn dụ 
I V . Luyện tập thêm 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
Câu 8:  Hiệu quả của phép tu từ tìm được trong hai câu trên là gì ? 
     A.  Ca ngợi sự cao quý của hình ảnh Bác . 
B.  Ca ngợi vẻ đẹp diệu kì của hình ảnh Bác . 
C.  Ca ngợi sự trường tồn, vĩnh hằng của Bác . 
    D.  Ca ngợi công lao to lớn của Bác . 
C.  Ca ngợi sự trường tồn, vĩnh hằng của Bác . 
Câu 9:  Bài thơ kết hợp những phương thức biểu đạt nào ? 
     A.  Tự sự và biểu cảm 
B.  Miêu tả và biểu cảm 
        C.  Tự sự và miêu tả 
  D.  Tự sự, miêu tả và biểu cảm 
        C.  Tự sự và miêu tả 
Câu 10:  Nghệ thuật nổi bật nhất của bài thơ trên là ? 
A.  Nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm 
B.  Ngôn ngữ bình dị, giàu cảm xúc 
C.  Giọng điệu trang trọng, thành kính 
D.  Gồm tất cả các yếu tố trên 
D.  Gồm tất cả các yếu tố trên 
I V . Luyện tập thêm 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
B: TỰ LUẬN 
Câu 1 :- Hãy phân tích ý nghĩa của hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” ở câu thơ: 
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng. 
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” 
- Chép hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ mà em đã học (ghi rõ tên và tác giả bài thơ) 
Gợi ý: 
– Nhà thơ đã sử dụng một ẩn dụ nghệ thuật tuyệt đẹp để nói lên cảm nhận của mình khi đứng trước lăng Bác: 
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng 
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” 
+ Hình ảnh “mặt trời đi qua trên lăng” là hình ảnh thực. Đó là mặt trời thiên tạo, là hành tinh quan trọng nhất của vũ trụ, nó gợi ra sự kì vĩ, sự bất tử, vĩnh hằng. Mặt trời là nguồn cội của sự sống, ánh sáng. 
I V . Luyện tập thêm 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
+ Hình ảnh “mặt trời trong lăng” là một ẩn dụ đầy sáng tạo, độc đáo – đó là hình ảnh của Bác Hồ. Giống như “mặt trời”, Bác Hồ cũng là nguồn ánh sáng, nguồn sức mạnh. “Mặt trời” – Bác Hồ soi đường dẫn lối cho sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, giành độc lập tự do, thống nhất đất nước. Bác đã cùng nhân dân vượt qua trăm ngàn gian khổ, hi sinh để đi tới chiến thắng quanh vinh, trọn vẹn. “Mặt trời” – Bác Hồ tỏa hơi ấm tình thương bao la trong lòng mỗi con người Việt Nam. Nhà thơ Tố Hữu đã so sánh Bác như: “Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ”. Cái nghĩa, cái nhân lớn lao của Bác đã tác động mạnh mẽ, sâu xa tới mỗi số phận con người. 
I V . Luyện tập thêm 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
+ Thật ra so sánh Bác Hồ với mặt trời đã được các nhà thơ sửdụng từ rất lâu: 
“Người rực rỡ một mặt trời cách mạng 
Mà đế quốc là loài dơi hốt hoảng 
Đêm tàn bay chập chạng dưới chân người.” 
(Tố Hữu – “Sáng tháng năm”) 
Nhưng cái so sánh ngầm Bác Hồ nằm trong lăng rất đỏ trong cái nhìn chiêm ngưỡng hàng ngày của mặt trời tự nhiên (biện pháp nhân hóa “thấy”) là một sáng tạo độc đáo và mới mẻ của Viễn Phương. Cách ví đó một mặt ca ngợi sự vĩ đại, công lao trời biển của Người đối với các thế hệ con người Việt Nam. Mặt khác bộc lộ rõ niềm tự hào của dân tộc Việt Nam khi có Bác Hồ – có được mặt trời của cách mạng soi đường chỉ lối cũng như ánh sáng của mặt trời thiên nhiên. 
I V . Luyện tập thêm 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
Câu 2: 
Đọc kĩ 2 đoạn văn bản sau đây:  
Đoạn 1:  
“Mai về miền Nam thương trào nước mắt  
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác  
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây  
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.” 
Đoạn 2:  
“Ta làm con chim hót  
Ta làm một cành hoa  
Ta nhập vào hòa ca  
Một nốt trầm xao xuyến.” a, Hãy cho biết: Mỗi đoạn thơ nằm trong bài thơ nào? Ai là tác giả?  
b, Tại sao các nhà thơ lại ước nguyện được làm: “con chim hót”, “cành hoa”, “đóa hoa tỏa hương”, “cây tre trung hiếu”, “nốt trầm xao xuyến”? Em hãy nêu ngắn gọn cách hiểu của em về nét đặc sắc của ít nhất một trong các hình ảnh ấy?   
I V . Luyện tập thêm 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
c, So sánh các cụm từ “Muốn làm” với “Ta làm” được các nhà thơ lặp lại trong 2 đoạn thơ, em hãy cho biết đây có phải là hình thức liên kết câu (phép lặp từ ngữ) trong văn bản không? Vì sao?  
d, Từ cách hiểu về thành phần biệt lập cảm thán, em hãy đặt một câu văn có sử dụng thành phần này để bộc lộ cảm xúc của em sau khi đọc-hiểu 2 đoạn thơ trên.  
e, Tình cảm của 2 tác giả gửi gắm vào 2 bài thơ trên đã khơi gợi nơi người đọc về một khát vọng được sống có ích, góp phần làm đẹp cho đời. Em hãy viết đoạn văn nghị luận ngắn (từ 25 đến 30 dòng) nêu suy nghĩ của em về lẽ sống của tuổi trẻ Việt Nam ngày nay đối với đất nước.  
I V . Luyện tập thêm 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
a, Tại sao các nhà thơ lại ước nguyện được làm: “con chim hót”, “cành hoa”, “đóa hoa tỏa hương”, “cây tre trung hiếu”, “nốt trầm xao xuyến”? Em hãy nêu ngắn gọn cách hiểu của em về nét đặc sắc của ít nhất một trong các hình ảnh ấy?  
- Nguyện ước của các tác giả về lẽ sống cống hiến, mong ước được hóa thân vào những hình ảnh nhỏ bé ấy mà dâng hiến cho đời những gì tốt đẹp nhất một cách khiêm nhường, tự nguyện 
- Ý nghĩa sâu xa của các hình ảnh thơ được sáng tạo bằng nghệ thuật ẩn dụ đặc sắc (HS có thể chọn 1 hoặc nhiều hình ảnh để nêu ngắn gọn cách hiểu, miễn đúng) 
I V . Luyện tập thêm 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
b, So sánh các cụm từ “Muốn làm” với “Ta làm” được các nhà thơ lặp lại trong 2 đoạn thơ, em hãy cho biết đây có phải là hình thức liên kết câu (phép lặp từ ngữ) trong văn bản không? Vì sao?  
Đây không phải là hình thức liên kết câu (phép lặp từ ngữ) trong văn bản.  
Vì đây chỉ là biện pháp tu từ điệp ngữ trong 1 khổ thơ.  
I V . Luyện tập thêm 
VIẾNG LĂNG BÁC 
Văn bản: 
Viễn Phương 
d, Tình cảm của 2 tác giả gửi gắm vào 2 bài thơ trên đã khơi gợi nơi người đọc về một khát vọng được sống có ích, góp phần làm đẹp cho đời. Em hãy viết đoạn văn nghị luận ngắn (từ 25 đến 30 dòng) nêu suy nghĩ của em về lẽ sống của tuổi trẻ Việt Nam ngày nay đối với đất nước.  
HS có thể tạo một VB NLXH gồm 1 số ý cơ bản:  
- Giải thích về lẽ sống cống hiến (Mỗi con người đều mong muốn được sống có ích cho xã hội, do đó, ngay từ khi tuổi còn trẻ, phải xây đắp ước mơ từ việc học tập, rèn luyện để sống có mục đích, có lý tưởng)  
- Lý tưởng và lẽ sống của tuổi trẻ VN là chứa đựng tình yêu đối với cuộc đời, và khát vọng được hiến dâng những gì tốt đẹp nhất của mình để chung tay xây đắp quê hươngNiềm hạnh phúc khi sống có ích, góp phần làm đẹp cuộc đời từ những việc nhỏ (Nêu biểu hiện, ý nghĩa)  
- Phê phán những người lười biếng, sống buông thả, không hoài bão, ước mơ hoặc thiếu ý chí, tự ti, ích kỉ, ăn bám gia đình, xã hội  
- Rút ra bài học nhận thức để có hướng phấn đấu, rèn luyện của tuổi trẻ VN (trở thành người có ích cho gia đình và xã hội)  
Học bài thơ “Viếng lăng Bác”. Nắm nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa bài thơ. 
Hoàn thành các bài tập vào vở. 
3. Chuẩn bị bài mới: Luyện tập . 
CHÚC CÁC EM VUI KHOẺ, HỌC GIỎI 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_khoi_9_bai_vieng_lang_bac.ppt