Chương trình giáo dục phổ thông - Môn Tiếng Đức

Môn Tiếng Đức – Ngoại ngữ 2 là môn học tự chọn được tổ chức giảng dạy có thể từ lớp 6 đến hết lớp 12. Môn Tiếng Đức giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ và các năng lực chung, phát triển những phẩm chất tốt đẹp, mở rộng tầm nhìn quốc tế để học tốt các môn học khác, để sống và làm việc hiệu quả, cũng như để học tập suốt đời.
pdf 31 trang Bình Lập 13/04/2024 340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chương trình giáo dục phổ thông - Môn Tiếng Đức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chương trình giáo dục phổ thông - Môn Tiếng Đức

Chương trình giáo dục phổ thông - Môn Tiếng Đức
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 
CHƯƠNG TRÌNH MÔN TIẾNG ĐỨC 
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT 
 ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) 
Hà Nội, 2018 
2 
MỤC LỤC 
Trang 
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC ............................................................................................................................................................ 3 
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ..................................................................................................................... 3 
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH .............................................................................................................................................. 4 
1. Mục tiêu chung ...................................................................................................................................................................... 4 
2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................................................................................... 5 
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT ............................................................................................................................................................ 6 
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung ................................................................................................................ 6 
2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù ..................................................................................................................................... 7 
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC ........................................................................................................................................................ 21 
1. Nội dung khái quát .............................................................................................................................................................. 21 
2. Nội dung cụ thể ................................................................................................................................................................... 21 
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC .............................................................................................................................................. 27 
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC ................................................................................................................................... 27 
VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH................................................................................ 29 
3 
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC 
Môn Tiếng Đức – Ngoại ngữ 2 là môn học tự chọn được tổ chức giảng dạy có thể từ lớp 6 đến hết lớp 12. Môn Tiếng 
Đức giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ và các năng lực chung, phát triển những phẩm 
chất tốt đẹp, mở rộng tầm nhìn quốc tế để học tốt các môn học khác, để sống và làm việc hiệu quả, cũng như để học tập suốt 
đời. Nội dung cốt lõi của môn Tiếng Đức bao gồm các chủ điểm, chủ đề và các kĩ năng ngôn ngữ cơ bản: nghe, nói, đọc, 
viết. Kiến thức ngôn ngữ: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp được lựa chọn phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh và được 
tích hợp trong quá trình rèn luyện các kĩ năng ngôn ngữ nghe, nói, đọc, viết cơ bản. 
Chương trình môn Tiếng Đức – Ngoại ngữ 2 (sau đây gọi tắt là Chương trình môn Tiếng Đức) được xây dựng theo các 
bậc năng lực quy định trong Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (KNLNNVN) có tổng thời lượng là 735 
tiết (mỗi tiết là 45 phút), bao gồm cả thời lượng dành cho ôn tập, kiểm tra và đánh giá. Chương trình được chia thành hai 
giai đoạn. Kết thúc giai đoạn 1, năng lực giao tiếp bằng tiếng Đức của học sinh tương đương với bậc 1 KNLNNVN; kết thúc 
giai đoạn 2, năng lực giao tiếp bằng tiếng Đức của học sinh tương đương với bậc 2 KNLNNVN. Thời lượng dành cho giai 
đoạn 1 là 420 tiết (trong 4 năm học ở cấp trung học cơ sở), dành cho giai đoạn 2 là 315 tiết (trong 3 năm học ở cấp trung học 
phổ thông). Nội dung của các năm học được xây dựng theo hệ thống các chủ điểm gần gũi với cuộc sống hằng ngày và phù 
hợp với lứa tuổi học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông; về đất nước, con người, văn hoá của các quốc gia nói 
tiếng Đức, của Việt Nam và các nước khác trên thế giới. Môn học cung cấp kiến thức ngôn ngữ, tri thức văn hoá, xã hội liên 
quan đến các chủ điểm và rèn luyện kĩ năng giao tiếp tiếng Đức cơ bản, bồi dưỡng khả năng vận dụng ngôn ngữ toàn diện 
cho học sinh. 
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 
1. Chương trình tuân thủ và chi tiết hóa các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 
về định hướng chung cho tất cả các môn và định hướng xây dựng chương trình môn Ngoại ngữ. 
2. Chương trình được thiết kế dựa trên các cơ sở lí luận và kết quả nghiên cứu mới nhất về khoa học giáo dục, tâm lí 
học, ngôn ngữ học và phương pháp dạy học ngoại ngữ; kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Ngoại ngữ của Việt Nam 
và xu thế quốc tế trong phát triển chương trình giáo dục nói chung và chương trình môn Ngoại ngữ nói riêng trong những 
4 
năm gần đây, nhất là của những quốc gia phát triển; thực tiễn xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hoá 
Việt Nam, chú ý đến sự đa dạng của đối tượng học sinh xét về phương diện vùng miền, điều kiện và khả năng học tập. 
3. Chương trình được biên soạn theo đường hướng giao tiếp, đảm bảo hình thành và phát triển năng lực giao tiếp bằng 
tiếng Đức cho học sinh thông qua các hoạt động giao tiếp: nghe, nói, đọc, viết. Kiến thức về ngôn ngữ (từ vựng, ngữ pháp, 
ngữ âm, chính tả), văn hóa và xã hội là phương tiện để hình thành và phát triển các kĩ năng giao tiếp. 
4. Chương trình được thiết kế theo cách tiếp cận chuẩn đầu ra thể hiện qua việc chỉ quy định các yêu cầu cần đạt về 
năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) cho mỗi bậc học và mỗi năm học, đảm bảo tính liên thông và tiếp nối giữa Bậc 1 và 
Bậc 2, giữa các cấp học, năm học trong từng bậc của môn Tiếng Đức; đảm bảo tích hợp giữa các chủ điểm và chủ đề, tích 
hợp 4 kĩ năng giao tiếp, tích hợp giữa ngoại ngữ 1 và ngoại ngữ 2, tích hợp với nội dung có liên quan của các môn học khác 
trong Chương trình Giáo dục phổ thông. Chương trình được cấu trúc xoay quanh hệ thống chủ điểm và chủ đề. Một chủ 
điểm bao gồm nhiều chủ đề. Các chủ điểm và chủ đề có mối liên quan chặt chẽ với nhau, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và 
môi trường sinh hoạt, học tập của học sinh. Hệ thống chủ điểm và chủ đề được lặp lại, mở rộng và phát triển theo từng cấp, 
từng năm học. Sau khi hoàn thành Chương trình, học sinh đạt trình độ tiếng Đức Bậc 2 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc 
dùng cho Việt Nam. 
5. Chương trình đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo nhằm đáp ứng nhu cầu và phù hợp với từng điều kiện dạy học tiếng 
Đức của các vùng miền, địa phương, không quy định bắt buộc mà chỉ đưa ra định hướng nội dung dạy học cụ thể, một mặt 
để chương trình mở, mềm dẻo và linh hoạt; mặt khác để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính 
chủ động, sáng tạo trong biên soạn sách và thực hiện Chương trình. 
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH 
1. Mục tiêu chung 
Dạy và học tiếng Đức ở các trường phổ thông có mục tiêu trang bị cho học sinh khả năng giao tiếp bằng tiếng Đức 
đạt trình độ bậc 2 theo KNLNNVN (tương đương với bậc A2 của Khung tham chiếu chung Châu Âu về ngôn ngữ/CEFR). 
Học sinh được trang bị các kiến thức tiếng Đức cơ bản để bước đầu sử dụng tiếng Đức một cách tương đối độc lập 
5 
trong những tình huống giao tiếp cơ bản của cuộc sống thường nhật, tạo hứng thú và hình thành thói quen học tập ngoại ngữ 
suốt đời. 
2. Mục tiêu cụ thể 
Giai đoạn 1 
Sau khi kết thúc giai đoạn 1, học sinh cần đạt được trình độ tiếng Đức Bậc 1 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc 
dùng cho Việt Nam, cụ thể: 
– Sử dụng những phát ngôn, những cách diễn đạt thông dụng trong những lĩnh vực liên quan trực tiếp đến bản thân (ví 
dụ: bản thân và gia đình, mua sắm, công việc, môi trường xung quanh); 
– Giao tiếp được trong những tình huống đơn giản, quen thuộc, liên quan đến việc trao đổi thông tin một cách đơn giản 
và trực tiếp về những vấn đề gần gũi và thường xuyên diễn ra trong cuộc sống; 
– Miêu tả nguồn gốc xuất thân và quá trình học tập của bản thân, diễn đạt một cách đơn giản về những vấn đề như môi 
trường xung quanh và những vấn đề liên quan tới nhu cầu thiết yếu của bản thân. 
Trình độ tiếng Đức Bậc 1 được phân thành 4 bậc nhỏ, tương đương với 4 năm học: 
a) Bậc 1.1: Năm học thứ 1 
b) Bậc 1.2: Năm học thứ 2 
c) Bậc 1.3: Năm học thứ 3 
d) Bậc 1.4: Năm học thứ 4 
Giai đoạn 2 
Sau khi kết thúc giai đoạn 2, học sinh cần đạt được trình độ tiếng Đức Bậc 2 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc 
dùng cho Việt Nam, cụ thể: 
6 
– Có kiến thức sơ cấp về tiếng Đức, bao gồm ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp; có những hiểu biết nhất định về đất nước, 
con người và nền văn hoá Đức; 
– Hình thành các chiến lược học ngoại ngữ để có thể tiếp tục phát triển năng lực tiếng Đức một cách độc lập sau khi 
hoàn thành chương trình học tiếng Đức ở bậc phổ thông để phục vụ cho những mục tiêu khác nhau sau khi tốt nghiệp; 
– Học sinh được trang bị các kiến thức cơ bản về văn hoá – xã hội, đời sống, tâm tư, tình cảm, thái độ, quan điểm, cách 
ứng xử ở các quốc gia nói tiếng Đức để từ đó nhận biết được những nét tương đồng cũng như khác biệt giữa nền văn hoá 
Việt Nam và nền văn hoá của các nước nói tiếng Đức. Qua đó, học sinh hiểu và trân trọng sự đa dạng của các nền văn hoá, 
nhận thức sâu sắc hơn về giá trị của văn hoá Việt Nam; 
– Học sinh yêu thích tiếng Đức và có hứng thú sử dụng tiếng Đức hoặc tiếp tục học tiếng Đức ở những trình độ cao hơn. 
Trình độ tiếng Đức Bậc 2 được phân thành 3 bậc nhỏ, tương ứng với 3 năm học tiếp theo: 
a) Bậc 2.1: Năm học thứ 5 
b) Bậc 2.2: Năm học thứ 6 
c) Bậc 2.3: Năm học thứ 7 
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung 
 Chương trình môn Tiếng Đức góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu như yêu nước, nhân ái, chăm 
chỉ, trung thực, trách nhiệm và các năng lực chung như tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. 
Sau khi hoàn thành Chương trình, học sinh cần phải đạt được những yêu cầu liên quan đến các lĩnh vực sau: 
– Kĩ năng ngôn ngữ; 
– Kiến thức ngôn ngữ; 
– Năng lực giao tiếp liên văn hoá; 
7 
– Phương pháp học ngôn ngữ. 
2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù 
2.1. Yêu cầu cần đạt về kĩ năng ngôn ngữ 
Theo KNLNNVN, sau khi hoàn thành giai đoạn 1 của Chương trình, học sinh có thể hiểu và sử dụng được những từ 
ngữ cơ bản, cấu trúc ngôn ngữ quen thuộc trong giao tiếp thường nhật; có thể giao tiếp trong các tình huống đơn giản như: 
tự giới thiệu bản thân và người khác, trả lời những thông tin về bản thân như nơi sinh sống, người thân, bạn bè,... 
Sau khi hoàn thành giai đoạn 2 của Chương trình, học sinh có thể hiểu được các câu và cấu trúc được sử dụng thường 
xuyên liên quan đến nhu cầu giao tiếp cơ bản (như các thông tin về bản thân, gia đình, trường học, đi mua hàng, hỏi đường, 
việc làm). Có thể trao đổi thông tin về những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày. Có thể mô tả đơn giản về bản thân, về 
môi trường xung quanh, về những nhu cầu thiết yếu của bản thân. 
Yêu cầu về kĩ năng ngôn ngữ theo từng bậc trình độ thể hiện như sau: 
Nghe hiểu: 
Học sinh có thể: 
Bậc 1 Bậc 2 
– Hiểu được những từ, câu quen thuộc, những thông báo 
thật ngắn, đơn giản, được diễn đạt rõ ràng liên quan đến 
bản thân, gia đình hay các sự vật cụ thể trong môi trường 
xung quanh khi được diễn đạt rõ ràng, có khoảng ngừng 
nghỉ để kịp thu nhận và xử lí thông tin. 
– Hiểu được những thông báo ngắn, diễn đạt rõ ràng liên quan 
đến sự vật, con người và những sự tình quen thuộc khi được 
nói chậm và rõ ràng. 
– Hiểu được những từ và cụm từ thông dụng, ví dụ trong 
những hoạt động giao tiếp như: chào hỏi, chia tay, cảm 
ơn, xin lỗi... 
– Hiểu được những nội dung cơ bản trong những thông báo ngắn 
gọn, được diễn đạt một cách rõ ràng và tường minh, ví dụ thông 
báo ở nhà ga, sân bay, cửa hàng, thông báo qua điện thoại,... 
8 
Bậc 1 Bậc 2 
– Hiểu được câu hỏi và những thông tin cá nhân, ví dụ 
như: tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ, số điện thoại... 
– Hiểu được những chi tiết quan trọng trong các cuộc nói chuyện 
thường nhật liên quan đến những chủ đề quen thuộc, ví dụ như 
thời gian rỗi, gia đình, kỳ nghỉ, trường học... 
– Hiểu được những hướng dẫn, chỉ dẫn ngắn, đơn giản, 
được diễn đạt rõ ràng, ví dụ những hướng dẫn trong giờ 
học, luyện tập thể thao, chơi trò chơi... 
– Hiểu được nội dung trình bày và hướng dẫn của giáo viên trong 
giờ học, ví dụ hiểu được cách giải quyết một vấn đề hoặc hoàn 
thành một bài tập nhất định. 
– Hiểu được những thông tin về địa điểm, thời gian, ví 
dụ như khi trao đổi để lên lịch hẹn. 
– Theo dõi được diễn biến trong những câu chuyện đơn giản, phù 
hợp với lứa tuổi. 
– Xác định được những chủ đề quen thuộc và cả những 
chủ đề không quen thuộc trên ti vi hoặc trên Internet, 
nhận biết được đại ý dựa trên mối liên hệ giữa những từ 
ngữ đơn lẻ và tranh ảnh. 
– Rút ra được những thông tin cơ bản từ những chương trình có 
sử dụng phương tiện nghe nhìn (audio, video), ví dụ chương trình 
dự báo thời tiết, quảng cáo, tin vắn... 
Nói (hội thoại): 
Học sinh có thể: 
Bậc 1 Bậc 2 
– Tham gia vào các cuộc thoại đơn giản nếu như có sự trợ 
giúp diễn đạt của người tham thoại, thực hiện những cuộc 
thoại làm quen thật ngắn gọn về những vật dụng thiết yếu và 
về những chủ đề quen thuộc trong cuộc sống thường nhật. 
– Tham gia vào những cuộc thoại trong những tình huống đơn 
giản và quen thuộc nếu như cuộc thoại liên quan đến việc trao 
đổi thông tin một cách đơn giản và đề cập đến những chủ đề 
và hoạt động quen thuộc, có thể thực hiện được các cuộc thoại 
làm quen ngắn, tuy nhiên chưa đủ phương tiện ngôn từ để duy 
9 
Bậc 1 Bậc 2 
trì được cuộc thoại. 
– Biết cách đề nghị để có được những vật dụng trong sinh 
hoạt thường nhật và biết cách cảm ơn, ví dụ đối với các bạn 
cùng lớp hay khi ăn uống, mua bán... 
– Thực hiện được những nghi lễ cơ bản của phép lịch sự bằng 
ngôn từ, ví dụ biết cách chào khi gặp mặt/ chia tay, biết cách 
xưng hô với người lạ, biết cách đề nghị và cảm ơn khi giao 
tiếp với gia đình chủ nhà, khi mua bán, khi tham gia giao 
thông hoặc khi tìm nhà... 
– Biết cách đặt câu hỏi và trả lời những câu hỏi về bản 
thân, ví dụ tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại, sở thích, tâm 
trạng... 
– Biết cách thông báo một cách rất đơn giản về cảm xúc của 
bản thân như sợ hãi, vui buồn cũng như biết cách ứng đáp đối 
với những lời hỏi thăm liên quan. 
– Biết cách thông báo về địa điểm và thời gian, ví dụ 
liên quan đến giờ học, hoạt động trong thời gian rỗi, 
cuộc hẹn... 
– Xử lí được những tình huống thường nhật quen thuộc trong 
trường học, khi mua bán hoặc ở khu cung ứng dịch vụ, ví dụ 
hỏi đường và chỉ đường, mua bán thực phẩm, hỏi thông tin về 
lộ trình và mua vé tàu xe... 
– Trao đổi với người khác bằng những từ ngữ đơn lẻ và 
cụm từ cố định về cảm xúc yêu, ghét của bản thân, ví dụ 
liên quan đến phim ảnh, âm nhạc, các trang web, những 
hoạt động trong thời gian rỗi... 
– Biết cách thông báo về tình trạng sức khoẻ của bản thân 
bằng những từ ngữ đơn giản và biết cách đề nghị giúp đỡ, ví 
dụ ở chỗ bác sĩ hoặc ở bệnh viện, trong giao tiếp với bạn bè 
hoặc với những thành viên gia đình chủ nhà khi ở các quốc gia 
nói tiếng Đức. 
Nói (độc thoại): 
Học sinh có thể: 
Bậc 1 Bậc 2 
10 
Bậc 1 Bậc 2 
– Miêu tả người, sự vật, hiện tượng trong cuộc sống thường 
nhật, miêu tả thế giới động thực vật mà các em được chứng 
kiến, tiếp xúc trong cuộc sống thường nhật bằng những 
cách diễn đạt thật đơn giản. Các em có thể đọc to những 
văn bản cho trước hoặc có thể thay đổi văn bản ở mức độ 
nhất định khi tham gia trò chơi đóng vai. 
– Thông tin về bản thân, bạn bè và gia đình bằng một số mẫu 
câu và phương tiện ngôn từ đơn giản, trình bày được lịch trình/ 
diễn biến, kể về những hoạt động quen thuộc đặc trưng trong 
cuộc sống thường nhật. 
– Miêu tả bản thân và người khác trong môi trường sống 
gần gũi xung quanh bằng những thông tin đơn lẻ, ví dụ như 
thông tin về tên, tuổi, sở thích, địa chỉ, nơi ở... 
– Giới thiệu về bản thân và người khác trong môi trường sống 
gần gũi xung quanh bằng cách kết nối nhiều câu văn khác nhau, 
biết cách miêu tả hình dáng bên ngoài, nêu được những đặc điểm 
về tính cách. 
– Miêu tả những đồ vật thông dụng trong cuộc sống thường 
nhật hay ở trường học, ví dụ như màu sắc, kích thước, hình 
dáng và những điểm đặc biệt khác... 
– Miêu tả những đồ vật thông dụng trong cuộc sống thường nhật 
hay ở trường học bằng nhiều mệnh đề khác nhau và biết cách kết 
nối các ý bằng những liên từ đơn giản. 
– Trình bày được quá trình diễn biến liên quan đến những 
hoạt động trong môi trường quen thuộc bằng những từ 
khoá, ví dụ trình bày về lịch học, kế hoạch hoạt động trong 
ngày, hoạt động cuối tuần... 
– Giải thích được quy trình diễn ra một hoạt động nhất định bằng 
những phương tiện ngôn từ đơn giản, ví dụ biết cách miêu tả 
đường đến trường hoặc các bước lắp ghép đồ vật... 
– Gọi tên và liệt kê được những đặc điểm hình dáng các 
con vật, cây cối và cảnh quan xung quanh. 
– Kể về một sự kiện bằng một số câu văn nhất định, ví dụ kể 
về một buổi liên hoan sinh nhật, một chuyến dã ngoại, một sự 
kiện thể thao... 
– Đọc/ trình bày diễn cảm một bài thơ, bài hát hoặc một 
câu chuyện ngắn và tham gia tích cực, chủ động vào các trò 
– Tóm tắt nội dung một bài khoá, một bộ phim hoặc tả tranh bằng 
một số câu văn nhất định. 
11 
Bậc 1 Bậc 2 
chơi đóng vai. 
Đọc hiểu: 
Học sinh có thể: 
Bậc 1 Bậc 2 
– Hiểu các đoạn văn bản rất ngắn và đơn giản về các chủ đề 
đã học như bản thân, gia đình, trường lớp, bạn bè... 
– Hiểu những văn bản ngắn và tìm ra được những thông tin cụ 
thể, có thể đoán được ý trong những văn bản đơn giản về cuộc 
sống thường nhật và hiểu được nội dung của những thông báo 
đơn giản. 
– Nhận diện được những từ ngữ đơn lẻ trong một văn bản 
ngắn và trên cơ sở đó đưa ra dự đoán về chủ đề. 
– Đưa ra được những dự đoán có cơ sở về những nội dung 
chính thông qua việc nhận diện được những yếu tố ngôn ngữ 
tương ứng xuất hiện trong văn bản. 
– Hiểu được những bảng hướng dẫn ngắn, đơn giản, đặc biệt 
khi có sự hỗ trợ của hình hoạ, ví dụ những quy định về an 
toàn và mô tả hệ thống thoát hiểm ở những khu nhà công vụ. 
– Hiểu được những hướng dẫn đơn giản, có bố cục rõ ràng, ví dụ 
hướng dẫn nấu ăn, chỉ dẫn các bước chơi trò chơi, hướng dẫn sử 
dụng. 
– Rút ra được những thông tin quan trọng từ các danh 
mục, ví dụ thông tin về các món ăn, đồ uống và giá cả trong 
thực đơn nhà hàng, giờ đóng và mở cửa từ hệ thống bảng/ 
biển thông báo, thông tin tàu xe trên những bảng thông báo 
lộ trình ở nhà ga, thông tin về các sự kiện văn hoá, âm nhạc 
từ các chương trình tổ chức sự kiện hoặc những sự kiện thể 
thao trên báo chí. 
– Rút ra được những thông tin quan trọng từ những văn bản 
ngắn và thông dụng trong cuộc sống thường nhật, ví dụ như 
những thông tin về thành phần, hạn sử dụng trên bao bì sản 
phẩm, hoặc những thông tin về sản phẩm từ những mẩu tin 
quảng cáo. 
12 
Bậc 1 Bậc 2 
– Hiểu được những thông tin chính trong những thông báo 
ngắn, đơn giản, lí do viết những văn bản đó, ví dụ giấy mời 
gặp mặt hoặc bưu thiếp/ bưu ảnh. 
– Hiểu được những mẩu chuyện ngắn phù hợp với lứa tuổi và 
những trình bày ngắn gọn, có tính phổ thông thường thức khi 
chúng được biên soạn để sử dụng cho giờ học ngoại ngữ. 
Viết: 
Học sinh có thể: 
Bậc 1 Bậc 2 
– Sử dụng kĩ năng viết ở cấp độ từ và câu như là một công 
cụ để học ngoại ngữ, viết được những đoạn văn thật đơn 
giản kể về bản thân hoặc một văn bản ngắn hoàn chỉnh. 
– Viết những đoạn văn ngắn kể về cuộc sống thường nhật, về 
những sự việc diễn ra xung quanh, thuật lại các công việc 
thường nhật theo trình tự thời gian và miêu tả được những nét 
đặc trưng của người cũng như những đồ vật quen thuộc bằng 
những từ ngữ đơn giản và câu văn ngắn. 
– Điền những thông tin đơn lẻ về bản thân vào những biểu 
mẫu đơn giản. 
– Tự viết những thông tin ngắn về bản thân, ví dụ như nơi ở, 
nghề nghiệp, sở thích,... để điền vào mẫu đơn thông dụng. 
– Kể về bản thân hoặc viết thư hỏi thông tin, ví dụ viết bài 
giới thiệu để làm quen trong khuôn khổ các hoạt động trao 
đổi học sinh hoặc trao đổi thư điện tử, thư từ thông thường. 
– Viết những bài văn, lời bình ngắn gọn, đơn giản về tâm trạng 
của bản thân, về những cảm xúc như yêu, ghét, về những trải 
nghiệm và kinh nghiệm của bản thân, ví dụ dưới dạng thông tin 
trên các trang mạng xã hội. 
– Viết những thông báo thật đơn giản về các chủ đề thường 
nhật và quen thuộc, ví dụ như giấy mời, thư chúc mừng, lời 
cảm ơn, thư hẹn, biết cách sử dụng những liên từ cơ bản để 
– Viết những thông báo đơn giản theo trình tự thời gian hoặc 
không gian về những lĩnh vực quen thuộc, ví dụ miêu tả đường, 
lịch trình trong ngày, lịch học,... biết cách sử dụng những từ chỉ 
13 
Bậc 1 Bậc 2 
liên kết văn bản như “und” (và), “oder” (hoặc)... báo trình tự như “zuerst” (trước hết), “später” (sau đó), 
“nachher” (tiếp theo), “zum Schluss” (cuối cùng)... 
– Viết những đoạn văn thật đơn giản về những địa danh đã 
biết hoặc chưa biết, ví dụ viết kể về các nước trên thế giới, 
về quê hương, bản quán của bản thân hoặc của bạn bè... 
– Thông báo ngắn gọn và đơn giản về người, về cách ứng xử và 
về những vật dụng khác nhau bằng cách sử dụng liên từ như 
“weil”, “denn” (vì), “deshalb” (vì thế, cho nên). 
– Luyện viết, ví dụ: điền từ vào chỗ trống trong câu, ghi 
chép những mẫu lời nói, viết từ vào phiếu (để học từ vựng), 
luyện viết chính tả (viết câu hoặc đoạn văn ngắn)... 
– Ghi chép trong giờ học để ghi nhớ nội dung bài học hoặc để 
chuẩn bị cho bài thuyết trình trên lớp. 
Yêu cầu cần đạt được về kĩ năng ngôn ngữ của học sinh theo từng lớp học có thể tóm lược như sau: 
Bậc 1.1. Năm học thứ 1: Hết năm học thứ 1, học sinh có thể: 
Nghe Nói Đọc Viết 
– Hiểu được những chỉ dẫn 
rất đơn giản trong lớp học. 
– Hiểu được câu hỏi về 
những thông tin cá nhân, ví 
dụ như: tên, tuổi, số điện 
thoại... 
– Hiểu được các đoạn hội 
thoại ngắn, rất đơn giản về 
các chủ đề quen thuộc được 
nói chậm và rõ ràng. 
– Phát âm chính xác các từ, 
cụm từ đã học. 
– Biết cách đặt câu hỏi và 
trả lời những câu hỏi về 
bản thân, ví dụ tên, tuổi, 
số điện thoại... 
– Hỏi và trả lời các câu 
hỏi thường dùng trong lớp 
học. 
– Đọc và hiểu nghĩa các từ 
và cụm từ quen thuộc, rất 
đơn giản. 
– Đọc hiểu các câu ngắn và 
rất đơn giản. 
– Rút ra được các thông tin 
chính từ các đoạn văn ngắn 
và rất đơn giản về những 
chủ đề quen thuộc. 
– Viết đúng chính tả các từ, cụm từ 
đã học. 
– Viết được một số câu rất đơn 
giản về những chủ đề quen thuộc. 
– Điền thông tin đơn lẻ về bản 
thân vào những biểu mẫu rất đơn 
giản. 
14 
Bậc 1.2. Năm học thứ 2: Hết năm học thứ 2, học sinh có thể: 
Nghe Nói Đọc Viết 
– Hiểu được những hướng 
dẫn, chỉ dẫn ngắn, đơn giản 
được diễn đạt rõ ràng, ví dụ 
như những hướng dẫn trong 
giờ học, chơi trò chơi... 
– Hiểu được câu hỏi và 
những thông tin cá nhân, ví 
dụ như: nghề nghiệp, địa chỉ, 
sở thích... 
– Hiểu được các đoạn hội 
thoại ngắn, rất đơn giản về 
các chủ đề quen thuộc được 
nói chậm, rõ ràng. 
– Phát âm chính xác các 
từ, cụm từ đã học. 
– Trao đổi với người 
khác bằng những từ ngữ 
đơn lẻ và cụm từ cố định 
về cảm xúc yêu, ghét của 
bản thân, ví dụ về sở 
thích, những hoạt động 
trong thời gian rỗi... 
– Nói được những câu 
chỉ dẫn và đề nghị đơn 
giản. 
– Đọc và hiểu nghĩa các từ 
và cụm từ quen thuộc, rất 
đơn giản. 
– Hiểu được những bảng 
hướng dẫn ngắn, đơn giản 
đặc biệt là khi có sự hỗ trợ 
của hình hoạ. 
– Hiểu được những thông tin 
chính trong những thông báo 
ngắn, đơn giản. 
– Viết đúng chính tả các từ, cụm 
từ đã học. 
– Kể về bản thân hoặc viết thư 
hỏi thông tin. 
– Sắp xếp các từ cho sẵn thành 
câu đơn giản; sắp xếp các câu 
thành đoạn văn theo các chủ đề 
quen thuộc. 
 Bậc 1.3. Năm học thứ 3: Hết năm học thứ 3, học sinh có thể: 
Nghe Nói Đọc Viết 
– Hiểu được những thông 
tin về địa điểm, thời gian; 
ví dụ như khi trao đổi để 
lên lịch hẹn. 
– Nghe hiểu được các hội 
thoại ngắn về những chủ 
– Phát âm chính xác các từ 
và nói đúng ngữ điệu các 
mẫu câu đã học. 
– Biết cách đề nghị để có 
được những vật dụng trong 
sinh hoạt thường nhật và biết 
– Nhận diện được những từ 
ngữ đơn lẻ trong một văn 
bản ngắn và trên cơ sở đó 
đưa ra dự đoán về chủ đề. 
– Hiểu được những bảng 
hướng dẫn ngắn, đơn giản 
– Viết đúng những câu đơn giản. 
– Viết những thông báo thật đơn 
giản về những chủ đề thường nhật 
và quen thuộc, ví dụ như giấy mời, 
thư hẹn... 
– Viết những đoạn văn thật đơn 
15 
Nghe Nói Đọc Viết 
đề quen thuộc. 
– Nghe hiểu được các câu 
chuyện rất đơn giản về 
những chủ đề quen thuộc 
(có sự trợ giúp). 
cách cảm ơn. 
– Kể được ngắn gọn về các 
hoạt động hằng ngày (có thể 
vẫn cần sự trợ giúp). 
(có thể vẫn cần sự hỗ trợ 
của hình hoạ). 
– Hiểu được thông tin chính 
trong những thông báo ngắn 
gọn. 
giản kể về các hoạt động thường 
ngày. 
Bậc 1.4. Năm học thứ 4: Hết năm học thứ 4, học sinh có thể: 
Nghe Nói Đọc Viết 
– Nhận biết được ngữ điệu 
của các dạng câu khác 
nhau, như: câu trần thuật, 
câu nghi vấn và câu mệnh 
lệnh. 
– Hiểu được những lời 
thông báo đơn giản ở các 
địa điểm công cộng như 
nhà ga, sân bay... 
– Xác định được những chủ 
đề quen thuộc và cả những 
chủ đề không quen thuộc 
trên tivi hoặc trên Internet, 
nhận biết được đại ý trên cơ 
sở mối liên hệ giữa những 
– Phát âm chính xác các từ 
và nói đúng ngữ điệu các 
mẫu câu đã học. 
– Trao đổi được với các bạn 
cùng học những thông tin 
về các chủ đề quen thuộc đã 
học. 
– Trình bày được quá trình 
diễn biến liên quan đến 
những hoạt động trong 
môi trường quen thuộc 
bằng những từ khoá, ví dụ 
trình bày về lịch học, kế 
hoạch hoạt động trong 
ngày, hoạt động cuối 
– Rút ra được những thông 
tin quan trọng từ các danh 
mục, ví dụ thông tin về các 
món ăn, đồ uống và giá cả 
trong thực đơn nhà hàng, 
giờ đóng và mở cửa từ hệ 
thống bảng/ biển thông báo, 
thông tin tàu xe trên những 
bảng thông báo lộ trình ở 
nhà ga, thông tin về các sự 
kiện văn hoá, âm nhạc từ 
các chương trình tổ chức sự 
kiện hoặc những sự kiện thể 
thao trên báo chí. 
– Hiểu được chi tiết các 
– Viết những thông báo thật đơn 
giản về các chủ đề thường nhật và 
quen thuộc, ví dụ như giấy mời, 
thư chúc mừng, lời cảm ơn, thư 
hẹn, biết cách sử dụng những liên 
từ cơ bản để liên kết văn bản như 
“und” (và), “oder” (hoặc)... 
– Viết những đoạn văn thật đơn 
giản về những địa danh đã biết 
hoặc chưa biết, ví dụ viết kể về các 
nước trên thế giới, về quê hương, 
bản quán của bản thân hoặc của 
bạn bè... 
16 
Nghe Nói Đọc Viết 
từ ngữ đơn lẻ và tranh ảnh. tuần... đoạn văn ngắn về các chủ 
đề quen thuộc (có thể sử 
dụng từ điển). 
Bậc 2.1. Năm học thứ 5: Hết năm học thứ 5, học sinh có thể: 
Nghe Nói Đọc Viết 
– Hiểu được những thông 
báo ngắn về sự vật, con 
người và những tình huống 
quen thuộc khi được nói 
chậm và rõ ràng. 
– Hiểu được câu đơn giản, 
dùng những từ ngữ thông 
dụng nhất liên quan đến 
những chủ đề quen thuộc 
như gia đình, mua sắm, 
công việc... 
– Hiểu được những chi tiết 
quan trọng trong các cuộc 
thoại về những chủ đề quen 
thuộc. 
– Tham gia được vào 
những cuộc thoại trong 
những tình huống đơn giản 
hoặc đề cập đến những 
chủ đề và hoạt động quen 
thuộc. 
– Thực hiện được những 
hội thoại làm quen ngắn để 
trao đổi thông tin đơn giản 
và trực tiếp về những vấn 
đề quen thuộc liên quan 
tới bản thân, gia đình, 
trường lớp và cuộc sống 
hằng ngày. 
– Biết cách thông báo 
một cách đơn giản về 
cảm xúc của bản thân 
– Hiểu được những văn bản 
ngắn và tìm ra được những 
thông tin cụ thể, có thể đoán 
ý trong những văn bản đơn 
giản về cuộc sống thường 
nhật. 
– Hiểu được ý chính của 
những thông báo đơn giản 
như cho thuê nhà, quảng 
cáo... 
– Hiểu được những hướng 
dẫn đơn giản có bố cục rõ 
ràng, ví dụ hướng dẫn nấu 
ăn, chỉ dẫn các bước trong 
các trò chơi, hướng dẫn sử 
dụng... 
– Viết được những đoạn văn ngắn 
kể về cuộc sống thường nhật, về 
những sự việc diễn ra xung quanh, 
thuật lại các công việc thường nhật 
theo trình tự thời gian bằng những 
từ ngữ đơn giản và câu văn ngắn. 
– Viết được những thông tin ngắn 
về bản thân, ví dụ nơi ở, nghề 
nghiệp, sở thích,... để điền vào 
mẫu đơn thông dụng. 
17 
Nghe Nói Đọc Viết 
như sợ hãi, buồn vui cũng 
như biết cách ứng đáp đối 
với những lời hỏi thăm 
liên quan. 
Bậc 2.2. Năm học thứ 6: Hết năm học thứ 6, học sinh có thể: 
Nghe Nói Đọc Viết 
– Hiểu được những thông 
báo ngắn gọn, được diễn 
đạt một cách rõ ràng và 
tường minh, ví dụ những 
thông báo ở nhà ga, sân 
bay, cửa hàng, thông báo 
qua điện thoại... 
– Hiểu được nội dung 
trình bày và hướng dẫn 
của giáo viên trong giờ 
học, ví dụ hiểu được cách 
giải quyết một vấn đề 
hoặc cách hoàn thành một 
bài tập nhất định. 
– Hiểu được diễn biến 
trong những câu chuyện 
– Thực hiện được những 
cuộc đàm thoại ngắn về 
những chủ đề quen thuộc 
với cuộc sống thường 
nhật. 
– Kể về một sự kiện bằng 
một số câu văn nhất định, ví 
dụ kể về một buổi liên hoan, 
sinh nhật, một chuyến dã 
ngoại, một sự kiện thể thao... 
– Xử lí được những tình 
huống xảy ra trong cuộc 
sống thường nhật, quen 
thuộc trong trường học, khi 
mua bán hoặc ở khu cung 
ứng dịch vụ, ví dụ hỏi 
– Hiểu được những thông 
tin quan trọng từ những văn 
bản ngắn, thông dụng trong 
cuộc sống thường nhật, ví 
dụ thông tin về thành phần

File đính kèm:

  • pdfchuong_trinh_giao_duc_pho_thong_mon_tieng_duc.pdf