Chương trình giáo dục phổ thông - Môn Tiếng Pháp
Môn Tiếng Pháp – Ngoại ngữ 2 là môn học tự chọn được tổ chức giảng dạy có thể từ lớp 6 đến hết lớp 12. Môn Tiếng Pháp giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực giao tiếp ngôn ngữ và các năng lực chung, phát triển những phẩm chất tốt đẹp, mở rộng tầm nhìn quốc tế góp phần học tốt các môn học khác, để sống và làm việc hiệu quả, cũng như để học tập suốt đời.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chương trình giáo dục phổ thông - Môn Tiếng Pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chương trình giáo dục phổ thông - Môn Tiếng Pháp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN TIẾNG PHÁP (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) Hà Nội, 2018 2 MỤC LỤC Trang I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC ........................................................................................................................................................... 3 II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH .................................................................................................................... 3 III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH ............................................................................................................................................. 4 1. Mục tiêu chung ..................................................................................................................................................................... 4 2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................................................................................... 5 IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT ........................................................................................................................................................... 6 1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung ................................................................................................................ 6 2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù .................................................................................................................................... 6 V. NỘI DUNG GIÁO DỤC ....................................................................................................................................................... 23 1. Nội dung khái quát .............................................................................................................................................................. 23 2. Nội dung cụ thể ................................................................................................................................................................... 28 VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ............................................................................................................................................. 54 VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC ................................................................................................................................ 555 VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH............................................................................. 555 3 I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC Môn Tiếng Pháp – Ngoại ngữ 2 là môn học tự chọn được tổ chức giảng dạy có thể từ lớp 6 đến hết lớp 12. Môn Tiếng Pháp giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực giao tiếp ngôn ngữ và các năng lực chung, phát triển những phẩm chất tốt đẹp, mở rộng tầm nhìn quốc tế góp phần học tốt các môn học khác, để sống và làm việc hiệu quả, cũng như để học tập suốt đời. Nội dung cốt lõi của môn Tiếng Pháp bao gồm các chủ điểm, chủ đề và các kĩ năng giao tiếp cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Kiến thức ngôn ngữ: từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm, văn hoá – xã hội được lựa chọn phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh và được tích hợp trong quá trình rèn luyện các kĩ năng giao tiếp và năng lực hành động. Chương trình môn Tiếng Pháp – Ngoại ngữ 2 (sau đây gọi tắt là Chương trình) được xây dựng theo bậc năng lực quy định trong Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam* và chia thành hai giai đoạn. Kết thúc giai đoạn 1, năng lực giao tiếp bằng tiếng Pháp của học sinh tương đương với Bậc 1; kết thúc giai đoạn 2, năng lực giao tiếp bằng tiếng Pháp của học sinh tương đương với Bậc 2. Thời lượng dành cho giai đoạn 1 là 315 tiết, dành cho giai đoạn 2 là 420 tiết. Nội dung của các năm học được xây dựng theo hệ thống các chủ điểm về các lĩnh vực gần gũi trong cuộc sống hằng ngày, phù hợp với lứa tuổi học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông về đất nước, con người, văn hoá Pháp, các nước nói tiếng Pháp, Việt Nam và các nước khác trên thế giới. Môn học cung cấp kiến thức ngôn ngữ, văn hoá – xã hội liên quan đến các chủ điểm, chủ đề và rèn luyện, phát triển năng lực giao tiếp tiếng Pháp cơ bản cho học sinh. II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 1. Chương trình tuân thủ và chi tiết hóa các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể về định hướng chung cho tất cả các môn và định hướng xây dựng chương trình môn Ngoại ngữ. 2. Chương trình được thiết kế dựa trên các cơ sở lí luận và kết quả nghiên cứu mới nhất về khoa học giáo dục, tâm lí học, ngôn ngữ học và phương pháp dạy học ngoại ngữ; kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Ngoại ngữ của Việt Nam và xu thế quốc tế trong phát triển chương trình giáo dục nói chung và chương trình môn Ngoại ngữ nói riêng những năm gần đây, nhất là của những quốc gia phát triển; thực tiễn xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hoá Việt Nam, chú ý đến sự đa dạng của đối tượng học sinh xét về phương diện vùng miền, điều kiện và khả năng học tập. * Bộ Giáo dục và Đào tạo, Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, 2014. 4 3. Chương trình được biên soạn theo đường hướng giao tiếp và hành động, đảm bảo hình thành và phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Pháp cho học sinh thông qua các hoạt động giao tiếp: nghe, nói, đọc, viết. Kiến thức về ngôn ngữ (từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm, chính tả), văn hoá và ngôn ngữ xã hội là phương tiện để hình thành và phát triển các kĩ năng giao tiếp. 4. Chương trình được thiết kế theo cách tiếp cận chuẩn đầu ra thể hiện qua việc chỉ quy định các yêu cầu cần đạt về năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) cho mỗi bậc học và mỗi năm học, đảm bảo tính liên thông và tiếp nối giữa Bậc 1 và Bậc 2, giữa các cấp học, năm học trong từng bậc của môn Tiếng Pháp; đảm bảo tích hợp giữa các chủ điểm và chủ đề, tích hợp 4 kĩ năng giao tiếp, tích hợp giữa ngoại ngữ 1 và ngoại ngữ 2, tích hợp với nội dung có liên quan của các môn học khác trong chương trình Giáo dục phổ thông. Chương trình được cấu trúc xoay quanh các “chức năng” và các “khái niệm” (ngữ cảnh cụ thể), thay vì các cấu trúc ngữ pháp truyền thống. Cách tiếp cận này cho phép người học chuẩn bị các kiến thức và các kĩ năng của mình cho các tình huống giao tiếp thực; trên cơ sở hệ thống chủ điểm và chủ đề giao tiếp, các hành động lời nói hay hành động giao tiếp đã được xác định. Một chủ điểm bao gồm nhiều chủ đề. Các chủ điểm và chủ đề có mối liên quan chặt chẽ với nhau, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và môi trường sinh hoạt, học tập của học sinh. Hệ thống chủ điểm và chủ đề được lặp lại, mở rộng và phát triển theo từng cấp, từng năm học. Sau khi học xong Chương trình, học sinh đạt trình độ tiếng Pháp Bậc 2 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. 5. Chương trình đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo nhằm đáp ứng nhu cầu và phù hợp với từng điều kiện dạy học tiếng Pháp của các vùng miền, địa phương, không quy định bắt buộc mà chỉ đưa ra định hướng nội dung dạy học cụ thể, một mặt để chương trình mở, mềm dẻo và linh hoạt, mặt khác để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình. III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH 1. Mục tiêu chung Chương trình môn Tiếng Pháp cung cấp cho học sinh kiến thức, kĩ năng ngôn ngữ cơ bản, giúp học sinh bước đầu có năng lực giao tiếp bằng tiếng Pháp một cách tương đối độc lập trong những tình huống giao tiếp cơ bản của cuộc sống thường nhật, tạo hứng thú và hình thành thói quen học tập ngoại ngữ suốt đời. 5 2. Mục tiêu cụ thể 2.1. Giai đoạn 1 Sau khi kết thúc giai đoạn 1, học sinh có thể đạt trình độ tiếng Pháp Bậc 1 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam. Cụ thể là: a) Giao tiếp đơn giản bằng tiếng Pháp về các chủ điểm, chủ đề gần gũi, quen thuộc như cuộc sống hằng ngày, gia đình, nhà trường, thiên nhiên, những vấn đề xã hội... thông qua các hoạt động ngôn ngữ: nghe, nói tương tác, nói độc thoại, đọc, viết. b) Có kiến thức nhập môn về tiếng Pháp, bao gồm từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm. Có những hiểu biết ban đầu về đất nước, con người, nền văn hoá của nước Pháp và các nước nói tiếng Pháp. c) Hứng thú với việc học tiếng Pháp. d) Bước đầu hình thành phương pháp học tiếng Pháp có hiệu quả. 2.2. Giai đoạn 2 Sau khi kết thúc Giai đoạn 2, học sinh có thể đạt được trình độ tiếng Pháp Bậc 2 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam. Cụ thể là: a) Sử dụng tiếng Pháp để giao tiếp và biểu đạt được những suy nghĩ của bản thân về các chủ điểm, chủ đề gần gũi, quen thuộc như cuộc sống hằng ngày, gia đình, nhà trường, thiên nhiên, những vấn đề xã hội... thông qua các hoạt động ngôn ngữ: nghe, nói tương tác, nói độc thoại, đọc, viết. b) Có kiến thức sơ cấp về tiếng Pháp, bao gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp tiếng Pháp; có những hiểu biết nhất định về đất nước, con người và nền văn hoá Pháp và các nước nói tiếng Pháp trên thế giới. c) Có thái độ tích cực, chủ động trong việc học tập, tìm hiểu ngôn ngữ và văn hoá Pháp; góp phần tăng thêm hiểu biết ngôn ngữ văn hoá Việt Nam. 6 d) Hình thành và sử dụng các phương pháp học tập khác nhau để phát triển năng lực giao tiếp và tích luỹ tri thức ngôn ngữ, văn hoá Pháp trong và ngoài lớp học. IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung Chương trình góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và các năng lực chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo). 2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù Chương trình góp phần hình thành và phát triển ở học sinh năng lực giao tiếp và hành động bằng tiếng Pháp. Các biểu hiện cụ thể của năng lực này được trình bày ở mục 2.1. Giai đoạn 1 Sau khi kết thúc giai đoạn 1, học sinh cần đạt được trình độ tiếng Pháp Bậc 1 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam. Cụ thể là: “Có thể hiểu, sử dụng các cấu trúc quen thuộc thường nhật; các từ ngữ cơ bản đáp ứng nhu cầu giao tiếp cụ thể. Có thể tự giới thiệu bản thân và người khác; trả lời những thông tin về bản thân như nơi sinh sống, người thân, bạn bè... Có thể giao tiếp đơn giản nếu người đối thoại nói chậm, rõ ràng và sẵn sàng hợp tác giúp đỡ.” Trình độ tiếng Pháp Bậc 1 được chia thành 3 bậc nhỏ, tương đương với 3 năm học: a) Bậc 1.1: Năm học thứ 1 b) Bậc 1.2: Năm học thứ 2 c) Bậc 1.3: Năm học thứ 3 Giai đoạn 2 Sau khi kết thúc giai đoạn 2, học sinh cần đạt được trình độ tiếng Pháp Bậc 2 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam. Cụ thể là: “Có thể hiểu được các câu và cấu trúc được sử dụng thường xuyên liên quan đến nhu cầu giao tiếp cơ bản (như các thông tin về gia đình, bản thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc làm). Có thể trao đổi thông tin về những chủ 7 đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày. Có thể mô tả đơn giản về bản thân, môi trường xung quanh và những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu.” Trình độ tiếng Pháp Bậc 2 được chia thành 4 bậc nhỏ, tương đương với 4 năm học: a) Bậc 2.1: Năm học thứ 4 b) Bậc 2.2: Năm học thứ 5 c) Bậc 2.3: Năm học thứ 6 d) Bậc 2.4: Năm học thứ 7 2.1. Yêu cầu cần đạt về năng lực giao tiếp Bậc 1 Nghe Nói tương tác Nói độc thoại Đọc Viết Tổng quát – Có thể theo dõi và hiểu được lời nói khi được diễn đạt chậm, rõ ràng, có khoảng ngừng để kịp thu nhận và xử lí thông tin. – Có thể giao tiếp ở mức độ đơn giản với tốc độ nói chậm và thường xuyên phải yêu cầu người đối thoại với mình nhắc lại hay diễn đạt lại. Có thể hỏi và trả lời những câu hỏi đơn giản, đưa ra và trả lời những câu lệnh đơn giản thuộc những lĩnh vực quan tâm và về những chủ đề quen – Có thể đưa ra và hồi đáp các nhận định đơn giản liên quan đến các chủ đề rất quen thuộc như bản thân, gia đình, trường lớp hoặc nhu cầu giao tiếp tối thiểu hằng ngày. – Có thể hiểu các đoạn văn bản rất ngắn và đơn giản về các chủ đề đã học như bản thân, gia đình, trường lớp, bạn bè... – Có thể viết những cụm từ, câu ngắn về bản thân, gia đình, trường lớp, nơi làm việc. 8 Nghe Nói tương tác Nói độc thoại Đọc Viết thuộc. Cụ thể – Có thể hiểu, làm theo những chỉ dẫn ngắn và đơn giản được truyền đạt chậm và cẩn thận. – Có thể hiểu được những đoạn hội thoại rất ngắn, cấu trúc rất đơn giản, tốc độ nói chậm và rõ ràng về các chủ đề cá nhân cơ bản, trường, lớp học và những nhu cầu thiết yếu. – Có thể giới thiệu, chào hỏi và tạm biệt trong giao tiếp cơ bản. – Có thể hỏi thăm tình hình của mọi người và phản hồi với các tin tức đó. – Có thể thực hiện các giao dịch về hàng hoá và dịch vụ một cách đơn giản. – Có thể trao đổi về số lượng, khối lượng, chi phí và thời gian. - Có thể trả lời những câu hỏi trực tiếp đơn giản với tốc độ nói chậm và rõ ràng về thông tin bản thân (khi người đối thoại không sử dụng các thành ngữ). – Có thể mô tả về người nào đó, nơi họ sống và công việc của họ. – Có thể đọc những đoạn văn ngắn đã chuẩn bị trước, ví dụ: giới thiệu một diễn giả, đề nghị nâng ly chúc mừng. – Có thể hiểu sơ bộ nội dung của các văn bản đơn giản, quen thuộc hoặc các đoạn mô tả ngắn, đặc biệt là khi có minh hoạ kèm theo. – Có thể nhận diện các tên riêng, các từ quen thuộc, các cụm từ cơ bản nhất trên các ghi chú đơn giản, thường gặp trong các tình huống giao tiếp hằng ngày. – Có thể hiểu các thông điệp ngắn, đơn giản trên bưu thiếp. – Có thể đi theo các bản chỉ dẫn đường ngắn, đơn giản (ví dụ: đi từ A tới B). – Có thể viết lại các từ đơn và các văn bản ngắn được trình bày ở dạng in chuẩn. – Có thể viết những cụm từ, câu đơn giản về bản thân và những người trong tưởng tượng, nơi sống và công việc của họ. – Có thể yêu cầu hoặc cung cấp thông tin cá nhân bằng văn bản. – Có thể viết, đáp lời một bưu thiếp, điền các bảng, biểu mẫu đơn giản. – Có thể viết và điền các con số, ngày tháng, tên riêng, quốc tịch, địa chỉ, tuổi, ngày sinh khi đến một quốc gia, ví dụ: điền vào một mẫu đăng kí khách sạn. – Có thể chép lại những từ đơn hay văn bản ngắn được trình bày dưới dạng in chuẩn. 9 Bậc 2 Nghe Nói tương tác Nói độc thoại Đọc Viết Tổng quát – Có thể hiểu những cụm từ và cách diễn đạt liên quan tới nhu cầu thiết yếu hằng ngày (về gia đình, bản thân, mua sắm, nơi ở, học tập và làm việc...) khi các ý này được diễn đạt chậm và rõ ràng. – Có thể hiểu được ý chính trong các giao dịch quen thuộc hằng ngày khi được diễn đạt chậm và rõ ràng. – Có thể giao tiếp về những vấn đề đơn giản, trao đổi thông tin đơn giản và trực tiếp về những vấn đề quen thuộc liên quan tới công việc và cuộc sống hằng ngày nhưng chưa thể duy trì hội thoại theo cách riêng của mình. – Có thể giao tiếp một cách dễ dàng bằng những hội thoại ngắn trong những tình huống giao tiếp xác định mà không cần nỗ lực quá mức. – Có thể giao tiếp một cách đơn giản và trực tiếp về các chủ đề quen thuộc hằng ngày liên quan đến công việc và thời gian rảnh rỗi. – Có thể truyền đạt quan điểm, nhận định của mình trong các tình huống xã giao đơn giản, ngắn gọn nhưng chưa thể duy trì được các cuộc hội thoại. – Có thể hiểu các đoạn văn bản ngắn và đơn giản về các vấn đề quen thuộc và cụ thể, có thể sử dụng những từ thường gặp trong công việc hoặc đời sống hằng ngày. – Có thể viết các mệnh đề, câu đơn giản và nối với nhau bằng các liên từ như: và, nhưng, vì. Cụ – Có thể xác – Có thể xử lí các – Có thể mô tả về – Có thể xác định được thông tin – Có thể viết 10 Nghe Nói tương tác Nói độc thoại Đọc Viết thể định được chủ đề của các hội thoại diễn ra chậm và rõ ràng. – Có thể hiểu được ý chính trong các thông báo hay tin nhắn thoại ngắn, rõ ràng, đơn giản. – Có thể hiểu những hướng dẫn chỉ đường, sử dụng phương tiện giao thông công cộng đơn giản. – Có thể xác định thông tin chính của các bản tin trên đài và truyền hình giao tiếp xã hội ngắn nhưng chưa duy trì được hội thoại theo cách riêng của mình. – Có thể sử dụng cách chào hỏi lịch sự, đơn giản hằng ngày. – Có thể mời, đề nghị, xin lỗi, cảm ơn và trả lời lời mời, đề nghị và xin lỗi. – Có thể nói điều mình thích và không thích. – Có thể tham gia những hội thoại ngắn trong những ngữ cảnh quen thuộc và về những chủ đề quan tâm. gia đình, điều kiện sống, trình độ học vấn, công việc hiện tại và công việc gần nhất trước đó. – Có thể mô tả những những hoạt động trong cuộc sống hằng ngày như tả người, địa điểm, công việc và kinh nghiệm học tập. – Có thể mô tả các kế hoạch, thói quen hằng ngày, các hoạt động trong quá khứ và kinh nghiệm cá nhân. – Có thể diễn đạt đơn giản về điều mình thích hay không thích. cụ thể trong các văn bản đơn giản như thư từ, mẩu tin và các bài báo ngắn mô tả sự kiện. – Có thể tìm được các thông tin cụ thể trong các văn bản đơn giản thường gặp hằng ngày như quảng cáo, thực đơn, danh mục tham khảo và thời gian biểu. – Có thể định vị thông tin cụ thể trong các danh sách và tìm được thông tin mong muốn, ví dụ như sử dụng danh bạ điện thoại để tìm ra số điện thoại một loại hình dịch vụ nào đó. – Có thể hiểu được các biển báo, thông báo trong các tình huống hằng ngày ở nơi công cộng (trên đường phố, trong nhà hàng, ga tàu hoả...) hay ở nơi làm việc, ví dụ biển chỉ đường, biển hướng dẫn, biển cảnh báo nguy hiểm. – Có thể hiểu các loại thư từ và văn bản điện tử cơ bản (thư hỏi những cụm từ hay những câu đơn giản về gia đình, điều kiện sống, quá trình học tập và công việc hiện tại. – Có thể viết tiểu sử giả tưởng một cách ngắn gọn. – Có thể viết những ghi chú ngắn, sử dụng biểu mẫu về những vấn đề thuộc lĩnh vực quan tâm. – Có thể viết những thư cá nhân đơn giản để cảm ơn hoặc xin lỗi. – Có thể hiểu được những tin nhắn ngắn, đơn giản. – Có thể viết các 11 Nghe Nói tương tác Nói độc thoại Đọc Viết tường thuật các sự kiện, tai nạn... – Có thể trả lời và khẳng định quan điểm của mình bằng diễn ngôn đơn giản khi trả lời phỏng vấn. – Có thể làm cho người phỏng vấn hiểu được và trao đổi ý kiến, thông tin về những chủ đề quen thuộc, đôi khi vẫn cần nhắc lại câu hỏi hoặc tìm cách diễn đạt dễ hiểu hơn. – Có thể trình bày ngắn gọn thông tin đã được chuẩn bị trước về một chủ đề quen thuộc hằng ngày, trình bày được lí do và lí giải một cách ngắn gọn cho những quan điểm, kế hoạch và hành động. – Có thể trả lời những câu hỏi trực tiếp với điều kiện có thể được hỏi lại và người nghe hỗ trợ giúp diễn đạt cách trả lời. đáp, đơn đặt hàng, thư xác nhận...) về các chủ đề quen thuộc. – Có thể hiểu các loại thư từ cá nhân ngắn gọn, đơn giản. – Có thể hiểu các quy định, ví dụ quy định về an toàn, khi được diễn đạt bằng ngôn ngữ đơn giản. – Có thể hiểu các hướng dẫn sử dụng đơn giản cho các thiết bị trong đời sống hằng ngày như quạt, máy ủi, máy giặt. – Có thể nhận ra và tái hiện các từ và cụm từ hoặc các câu ngắn từ một văn bản. – Có thể sao chép các văn bản ngắn được trình bày dạng in hoặc viết tay. tin nhắn ngắn, đơn giản liên quan tới những vấn đề thuộc lĩnh vực quan tâm. – Có thể lựa chọn và tái tạo những từ, cụm từ quan trọng, hay những câu ngắn từ một đoạn văn ngắn trong khả năng và kinh nghiệm giới hạn của bản thân. Có thể chép lại những đoạn văn bản ngắn. Yêu cầu cần đạt về năng lực giao tiếp được cụ thể qua từng năm học như sau: Giai đoạn 1 Bậc 1.1: Năm học thứ 1 Hết năm học thứ 1, học sinh có khả năng: 12 Nghe Nói tương tác Nói độc thoại Đọc Viết – Hiểu được các từ ngữ đơn giản và thông dụng, ví dụ “có” (oui), “không” (non), “chào” (salut), “chào” (bonjour), “tạm biệt” (au revoir), “xin lỗi” (pardon) nếu người đối thoại nói chậm và rõ ràng. – Khi nghe một người khác nói, hiểu và xác định được những từ mà mình đã biết trong một ngôn ngữ khác, ví dụ “police”, “international”. – Hiểu từ, tên, chữ số mà mình đã biết trong các đoạn ghi âm đơn giản và ngắn nếu chúng được phát âm chậm và rõ ràng. – Hiểu những câu hỏi đơn giản liên quan trực tiếp đến bản thân mình, ví dụ khi ai đó hỏi tên hay địa chỉ của mình. – Khi người khác tự giới thiệu, hiểu những thông tin chính đơn giản như tên, tuổi và quê quán của họ. – Hiểu những chỉ dẫn, yêu cầu đơn giản ở trường như (“Lève-toi, s’il te plaît”, “Ferme la porte, s’il te plait”). – Hiểu các nhiệm vụ, các yêu cầu đơn – Chào một người nào đó bằng các từ đơn giản và nói “có” (oui), “không” (non), “xin lỗi” (pardon), “cảm ơn” (merci). – Giới thiệu được tên mình và tên người khác. – Giới thiệu được tuổi, địa chỉ của mình hay những điều tương tự. – Có thể hỏi về những đồ vật đơn giản xung quanh. – Nói cảm ơn bằng những từ rất đơn giản. – Sử dụng và hiểu những con số đơn giản trong các cuộc nói chuyện hằng ngày. – Gọi một món ăn hay một thức uống, ví dụ trong một quán cà phê hay tiệm ăn. – Mô tả đơn giản về – Chào hỏi với các từ đơn giản. – Gọi tên một số đồ ăn và đồ uống rất quen thuộc, ví dụ khi mua hay đặt mua một chiếc bánh sinh nhật. – Cung cấp một số chỉ dẫn đơn giản liên quan trực tiếp tới bản thân mình (tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại, ví dụ khi đến đăng kí ở một văn phòng). – Đếm từ 1 đến 100. – Hiểu một chỉ dẫn rất ngắn nếu đã gặp một vài lần có hình thức giống hoặc tương tự. – Hiểu được các thông tin chính như địa điểm, thời gian, giá trên các áp phích, tờ rơi quảng cáo, biển hiệu. – Hiểu được một đoạn văn tương đối đơn giản nếu được sử dụng từ điển. – Hiểu một sự kiện mà mình được mời đến dự cũng như ngày, giờ, nơi mời trên – Viết những từ và những câu rất đơn giản có sử dụng một số công cụ hỗ trợ, ví dụ từ điển, sách giáo khoa, sách bài tập. – Viết những từ rất thông dụng, ví dụ gọi tên người, các con vật hay các vật trên các minh hoạ hay các sơ đồ. – Viết những câu ngắn và đơn giản. 13 Nghe Nói tương tác Nói độc thoại Đọc Viết giản, nhất là khi kèm theo đó có các hình ảnh hay các cử chỉ bằng tay. – Hiểu các thông tin đơn giản về một vật (ví dụ kích thước, màu sắc một quả bóng). ngoại hình một người. giấy mời. Bậc 1.2: Năm học thứ 2 Hết năm học thứ 2, học sinh có khả năng: Nghe Nói tương tác Nói độc thoại Đọc Viết – Hiểu được giá của một mặt hàng nếu người bán hàng giải thích rõ, giúp người nghe hiểu được điều mình nói. – Hiểu được các chỉ dẫn đường khi ai đó nói vị trí của một địa điểm hoặc cách mà mình đi đến địa điểm đó. – Hiểu những phép tính đơn giản như cộng, trừ, nhân và chia. – Trả lời những câu hỏi đơn giản bằng các từ, ngữ hay những câu ngắn. – Hỏi một vật, ví dụ như một cuốn sách, một quả bóng hoặc những vật quen thuộc khác ở đâu và trả lời những câu hỏi này. – Hỏi mượn một cái gì đó, ví dụ: một cái bút, một cái tẩy, hoặc các đồ dùng học tập khác – Tự giới thiệu rất ngắn gọn, ví dụ nói tôi tên gì, tôi đến từ đâu và tôi học trường nào. – Cung cấp cho một người đến thăm lớp học của mình các thông tin cơ bản về lớp học, ví dụ kích thước, số học sinh nữ và nam, các môn học yêu thích. – Hiểu được các từ và các ngữ thường gặp trong cuộc sống hằng ngày trên các biển báo, ví dụ biển báo nhà ga, biển báo bãi đỗ xe, biển báo cấm hút thuốc lá, biển báo lối ra. – Hiểu tương đối tốt một biểu mẫu để sau đó có thể điền vào đó những thông tin cá nhân, ví dụ họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ. – Hiểu khái quát nội dung – Viết những mẩu tin hoặc câu hỏi rất đơn giản cho các bạn trẻ khác, ví dụ tin nhắn SMS hoặc giấy ghi chép (post-it). – Ghi lại một số thông tin cá nhân (tuổi, địa chỉ, sở thích) trên danh sách hoặc thẻ nhận diện. – Miêu tả một số 14 Nghe Nói tương tác Nói độc thoại Đọc Viết – Hiểu được điều đang được nói đến nếu người nói nói chậm, rõ ràng và có dừng nghỉ. – Hiểu một số từ và ngữ khi nói về bản thân, gia đình trường học, sở thích hoặc môi trường sống nhưng chỉ khi được nói chậm và rõ ràng. – Hiểu được những từ đơn giản và những câu ngắn liên quan đến gia đình, trường học và bản thân nếu người nói nói chậm và rõ ràng. thường hay sử dụng và nói cho người khác mượn những đồ dùng này. – Nói về sở thích của mình, ví dụ một món ăn hay một đồ uống mà mình thích. – Hỏi thăm sức khoẻ của một người khác và nói về sức khoẻ của mình. – Cung cấp những thông tin cơ bản liên quan đến gia đình, ví dụ chỉ ra các thành viên trong gia đình, tuổi, nghề nghiệp của họ. – Nói tên các bộ phận chính của cơ thể, ví dụ nói mình bị đau ở đâu. một văn bản ngắn, ví dụ một câu chuyện ngắn có hình ảnh minh hoạ đơn giản cho phép đoán được ít nhiều nội dung của câu truyện. – Đọc một văn bản đơn giản và rất ngắn, và hiểu được nội dung từng câu; chọn ra được các thông tin rõ ràng nhất. Học sinh có thể đọc lại văn bản nhiều lần nếu cần. đồ vật hằng ngày với sự trợ giúp của một số từ đơn giản, ví dụ màu sắc của một cái xe, xe to hay nhỏ. – Viết một tin nhắn ngắn cho bạn, ví dụ tin nhắn SMS để thông báo cho họ việc gì đó hoặc hỏi họ việc gì đó. Bậc 1.3: Năm học thứ 3 Hết năm học thứ 3, học sinh có khả năng: Nghe Nói tương tác Nói độc thoại Đọc Viết – Hiểu được các con số và những thông tin ngắn khác trong những tình – Nói về màu sắc của quần áo hoặc – Nói màu sắc của quần áo mà – Hiểu ý của nội dung một văn bản, – Cung cấp dưới dạng biểu mẫu đơn 15 Nghe Nói tương tác Nói độc thoại Đọc Viết huống quen thuộc, ví dụ giá của một sản phẩm trong cửa hàng bán đĩa CD hoặc Mc Donald’s. – Hiểu được các con số, giá cả và giờ trong một thông báo rõ ràng bằng loa, ví dụ ở nhà ga hoặc trong cửa hàng. – Xác định được các từ và các câu ngắn và hiểu chúng khi nghe một cuộc hội thoại với điều kiện người nói nói chậm và rõ ràng, ví dụ cuộc hội thoại giữa một khách hàng và một người bán hàng trong một cửa hàng. – Hiểu được khi ai đó nói đến màu sắc và kích thước của những chiếc xe, những ngôi nhà... đồng thời hiểu được ai là người sở hữu chúng. – Hiểu được những hội thoại ngắn về những chủ đề quen thuộc với điều kiện người nói nói chậm và rõ ràng, ví dụ nói về nhà trường, gia đình, và giải trí. những vật quen thuộc và hỏi màu sắc của một đồ vật, ví dụ màu sắc của một chiếc xe đạp mới. – Chào hỏi và tạm biệt người lớn tuổi và bạn nhỏ tuổi hơn, sử dụng từ ngữ phù hợp. Các từ được sử dụng phụ thuộc vào mức độ quen biết. – Giao tiếp một cách đơn giản với điều kiện người đối thoại tạo điều kiện giúp đỡ. – Nói các ngày trong tuần, ngày và giờ và hỏi người khác các ngày trong tuần, ngày và giờ. mình thích mặc. – Tự giới thiệu bản thân và giới thiệu người khác với các bạn, sử dụng các từ đơn giản, ví dụ trong câu lạc bộ, trong một lớp học khác. – Thông báo với người khác về những điều mình thích và những điều mình không thích, ví dụ những điều liên quan đến thể thao, âm nhạc, trường học, màu sắc. nhất là có hình ảnh minh hoạ. – Hiểu được một số từ trong các văn bản đọc. Đối với một số từ có độ dài nhất định, có thể xác định được một số từ quen thuộc (đặc biệt là các tiền tố, hậu tố và đuôi từ). – Hiểu được những thông tin đơn giản và quan trọng trong các thông cáo, các chương trình hoạt động hoặc các áp phích, ví dụ giá cả, ngày tháng, nơi chốn của một sự kiện. – Hiểu được những thông tin ngắn và đơn giản, ví dụ khi được đề nghị một giản những thông tin liên quan đến cá nhân, ví dụ trao đổi thông tin với một người bạn, tranh luận trong nhóm như tên, địa chỉ, quê quán, tuổi, ngoại hình, sở thích. Ngoài ra, hỏi lại người khác những thông tin này dưới dạng viết. – Mô tả với người khác, ví dụ với một người bạn, về một phòng ngủ được sắp xếp như thế nào. – Giới thiệu vắn tắt bản thân, gia đình và các sở thích của mình. 16 Nghe Nói tương tác Nói độc thoại Đọc Viết – Hiểu được khi nghe một người nói về bản thân và gia đình họ nếu người đó nói chậm và dùng những từ đơn giản. cuộc hẹn cụ thể. Giai đoạn 2 Bậc 2.1: Năm học thứ 4 Hết năm học thứ 4, học sinh có khả năng: Nghe Nói tương tác Nói độc thoại Đọc Viết – Hiểu được những từ hoặc ngữ thông dụng khi nghe ai đó nói chuyện với người bán hàng trong siêu thị hoặc ở chợ. – Hiểu được những giải thích chỉ đường với điều kiện người chỉ đường nói chậm, rõ ràng và giải thích ngắn gọn và đơn giản. – Hiểu những nội dung chính trong câu – Chúc mừng ai đó nhân một sự kiện (sinh nhật, năm mới, thành công...) – Thể hiện các cảm xúc quen thuộc, sử dụng các từ đơn giản, ví dụ tôi lạnh, tôi đói, tôi sợ. – Diễn đạt được mình không hiểu người đó đang nói gì và biết cách hỏi lại. Biết cách hỏi một điều gì đó trong tiếng nước ngoài như thế nào. – Nói chuyện ngắn qua điện – Nói về điều mình biết làm tốt và ngược lại, ví dụ ở trường học hoặc trong thể thao. – Mô tả một cách ngắn gọn nơi mình sinh sống và đi đến đó bằng cách nào (phương tiện giao thông, – Hiểu và làm theo công thức nấu ăn đơn giản, nhất là các bước quan trọng có hình ảnh minh hoạ. – Hiểu được một số thông tin
File đính kèm:
chuong_trinh_giao_duc_pho_thong_mon_tieng_phap.pdf

