Chương trình giáo dục phổ thông - Môn Tiếng Trung

Tiếng Trung Quốc – Ngoại ngữ 2 là môn học tự chọn, được tổ chức giảng dạy có thể từ lớp 6 đến hết lớp 12, giúp
học sinh hình thành, phát triển năng lực ngoại ngữ để sử dụng một cách tự tin, hiệu quả, phục vụ cho việc học tập và giao tiếp, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nước.
pdf 36 trang Bình Lập 13/04/2024 420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chương trình giáo dục phổ thông - Môn Tiếng Trung", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chương trình giáo dục phổ thông - Môn Tiếng Trung

Chương trình giáo dục phổ thông - Môn Tiếng Trung
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 
CHƯƠNG TRÌNH MÔN TIẾNG TRUNG QUỐC 
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT 
 ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) 
Hà Nội, 2018 
2 
Trang 
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC ............................................................................................................................................................ 3 
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ..................................................................................................................... 3 
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH .............................................................................................................................................. 5 
1. Mục tiêu chung ..................................................................................................................................................................... 5 
2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................................................................................... 5 
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT ............................................................................................................................................................ 6 
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung ................................................................................................................ 6 
2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù .................................................................................................................................... 6 
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC ........................................................................................................................................................ 18 
1. Nội dung khái quát .............................................................................................................................................................. 18 
2. Nội dung cụ thể ................................................................................................................................................................... 19 
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC .............................................................................................................................................. 32 
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC ................................................................................................................................... 33 
VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH................................................................................ 34 
3 
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC 
1. Tiếng Trung Quốc – Ngoại ngữ 2 là môn học tự chọn, được tổ chức giảng dạy có thể từ lớp 6 đến hết lớp 12, giúp 
học sinh hình thành, phát triển năng lực ngoại ngữ để sử dụng một cách tự tin, hiệu quả, phục vụ cho việc học tập và giao 
tiếp, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất 
nước. Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các chủ đề và kiến thức ngôn ngữ: ngữ âm, từ vựng, chữ Hán, ngữ pháp được 
lựa chọn phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh và được tích hợp trong quá trình rèn luyện, phát triển các kĩ năng 
ngôn ngữ nghe, nói, đọc, viết cơ bản. 
2. Chương trình môn Tiếng Trung Quốc – Ngoại ngữ 2 (sau đây gọi tắt là Chương trình) được xây dựng theo Khung 
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam* với tổng thời lượng là 735 tiết (mỗi tiết là 45 phút) bao gồm cả các tiết ôn tập, 
kiểm tra và đánh giá. Chương trình được chia thành hai giai đoạn. Kết thúc giai đoạn 1, trình độ năng lực giao tiếp bằng 
tiếng Trung Quốc của học sinh tương đương với Bậc 1; kết thúc giai đoạn 2, trình độ năng lực giao tiếp bằng tiếng Trung 
Quốc của học sinh tương đương với Bậc 2; Thời lượng dành cho giai đoạn 1 là 420 tiết (tức 4 năm học), dành cho giai đoạn 
2 là 315 tiết (tức 3 năm học). Nội dung chương trình được xây dựng theo hệ thống các chủ điểm về các lĩnh vực gần gũi 
trong cuộc sống hằng ngày, phù hợp với lứa tuổi học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông, về đất nước, con người, 
văn hoá Trung Quốc, Việt Nam và các nước khác trên thế giới nhằm cung cấp kiến thức ngôn ngữ, tri thức văn hoá, xã hội 
liên quan đến các chủ điểm, chủ đề và rèn luyện, phát triển kĩ năng giao tiếp tiếng Trung Quốc cơ bản, bồi dưỡng khả năng 
vận dụng ngôn ngữ toàn diện cho học sinh. 
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 
1. Chương trình tuân thủ và chi tiết hóa các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể về định 
hướng chung cho tất cả các môn và định hướng xây dựng chương trình môn Ngoại ngữ. 
2. Chương trình được thiết kế dựa trên các cơ sở lí luận và kết quả nghiên cứu mới nhất về khoa học giáo dục, tâm lí học, ngôn 
ngữ học và phương pháp dạy học ngoại ngữ; kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Ngoại ngữ của Việt Nam và xu thế quốc tế 
trong phát triển chương trình giáo dục nói chung và chương trình môn Ngoại ngữ nói riêng những năm gần đây, nhất là của những 
* Bộ Giáo dục và Đào tạo, Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, 2014. 
4 
quốc gia phát triển; thực tiễn xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hoá Việt Nam, chú ý đến sự đa dạng của đối 
tượng học sinh xét về phương diện vùng miền, điều kiện và khả năng học tập. 
3. Chương trình được biên soạn theo đường hướng giao tiếp và hành động, đảm bảo hình thành và phát triển năng lực giao tiếp 
bằng tiếng Trung Quốc cho học sinh thông qua các hoạt động giao tiếp: nghe, nói, đọc, viết. Kiến thức về ngôn ngữ (từ vựng, ngữ 
pháp, ngữ âm, chính tả), văn hoá và xã hội là phương tiện để hình thành và phát triển các kĩ năng giao tiếp. 
4. Chương trình được thiết kế theo cách tiếp cận chuẩn đầu ra thể hiện qua việc chỉ quy định các yêu cầu cần đạt về năng lực 
giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết) cho mỗi bậc học và mỗi năm học, đảm bảo tính liên thông và tiếp nối giữa Bậc 1 và Bậc 2, giữa các cấp 
học, năm học trong từng bậc của môn tiếng Trung Quốc; đảm bảo tích hợp giữa các chủ điểm và chủ đề, tích hợp 4 kĩ năng giao tiếp, 
tích hợp giữa ngoại ngữ 1 và ngoại ngữ 2, tích hợp với nội dung có liên quan của các môn học khác trong chương trình Giáo dục phổ 
thông. Chương trình được cấu trúc xoay quanh hệ thống chủ điểm và chủ đề. Một chủ điểm bao gồm nhiều chủ đề. Các chủ điểm và 
chủ đề có mối liên quan chặt chẽ với nhau, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và môi trường sinh hoạt, học tập của học sinh. Hệ thống chủ 
điểm và chủ đề được lặp lại, mở rộng và phát triển theo từng cấp, từng năm học. Sau khi học xong Chương trình, học sinh đạt trình độ 
tiếng Trung Quốc Bậc 2 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. 
 5. Chương trình đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo nhằm đáp ứng nhu cầu và phù hợp với từng điều kiện dạy học tiếng Trung 
Quốc của các vùng miền, địa phương, không quy định bắt buộc mà chỉ đưa ra định hướng nội dung dạy học cụ thể, một mặt để 
chương trình mở, mềm dẻo và linh hoạt, mặt khác để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, 
sáng tạo trong thực hiện chương trình. 
5 
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH 
1. Mục tiêu chung 
Chương trình cung cấp cho học sinh kiến thức, kĩ năng ngôn ngữ cơ bản, giúp học sinh bước đầu có khả năng giao tiếp 
bằng tiếng Trung Quốc một cách tương đối độc lập trong những tình huống giao tiếp cơ bản của cuộc sống thường nhật, tạo 
hứng thú và hình thành thói quen học tập ngoại ngữ suốt đời, góp phần hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp. 
2. Mục tiêu cụ thể 
2.1. Giai đoạn 1 
Sau khi kết thúc giai đoạn 1, học sinh có thể: 
a) Giao tiếp đơn giản bằng tiếng Trung Quốc về các chủ điểm “Tôi và bạn bè”, “Gia đình tôi”, “Trường học của tôi”, 
“Thế giới của chúng ta” thông qua 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. 
b) Có kiến thức nhập môn về tiếng Trung Quốc, bao gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và chữ viết (chữ Hán và phiên âm 
Latinh tiếng Trung Quốc); có những hiểu biết ban đầu về đất nước, con người và nền văn hoá Trung Quốc. 
c) Hình thành hứng thú với việc học tiếng Trung Quốc. 
d) Bước đầu hình thành phương pháp học tiếng Trung Quốc hiệu quả. 
2.2. Giai đoạn 2 
Sau khi kết thúc giai đoạn 2, học sinh có thể: 
a) Sử dụng tiếng Trung Quốc để giao tiếp và biểu đạt được những suy nghĩ của bản thân về các chủ điểm “Tôi và 
những người xung quanh”, “Cuộc sống của chúng ta”, “Việt Nam và các nước trên thế giới”, “Tương lai của chúng ta” 
thông qua 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. 
b) Có kiến thức sơ cấp về tiếng Trung Quốc, bao gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và chữ Hán; có những hiểu biết nhất 
định về đất nước, con người và nền văn hoá Trung Quốc. 
6 
c) Có thái độ tích cực, chủ động trong việc học tập, tìm hiểu ngôn ngữ và văn hoá Trung Quốc; góp phần tăng thêm 
hiểu biết ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam, từ đó biết tự hào về ngôn ngữ và văn hoá của dân tộc mình. 
d) Hình thành và sử dụng các phương pháp học tập khác nhau để phát triển năng lực giao tiếp và tích luỹ tri thức ngôn 
ngữ, văn hoá Trung Quốc trong và ngoài lớp học. 
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung 
Chương trình góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách 
nhiệm) và các năng lực chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo) . 
2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù 
Giai đoạn 1 
Sau khi kết thúc giai đoạn 1, học sinh cần đạt trình độ tiếng Trung Quốc Bậc 1 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc 
dùng cho Việt Nam. Cụ thể là: “Có thể hiểu, sử dụng các cấu trúc quen thuộc thường nhật; các từ ngữ cơ bản đáp ứng nhu 
cầu giao tiếp cụ thể. Có thể tự giới thiệu bản thân và người khác; có thể trả lời những thông tin về bản thân như nơi sinh 
sống, người thân, bạn bè,... Có thể giao tiếp đơn giản nếu người đối thoại nói chậm, rõ ràng và sẵn sàng hợp tác giúp đỡ”. 
Ngoài ra, học sinh cần có những hiểu biết ban đầu về đất nước, con người và nền văn hoá Trung Quốc, có khả năng ứng xử 
phù hợp trong những tình huống giao tiếp ở trình độ tiếng Trung Quốc Bậc 1. 
Trình độ tiếng Trung Quốc Bậc 1 được phân thành 4 bậc nhỏ, tương đương với 4 năm học: 
a) Bậc 1.1: Năm học thứ 1 
b) Bậc 1.2: Năm học thứ 2 
c) Bậc 1.3: Năm học thứ 3 
d) Bậc 1.4: Năm học thứ 4 
7 
Giai đoạn 2 
Sau khi kết thúc giai đoạn 2, học sinh cần đạt trình độ tiếng Trung Quốc Bậc 2 theo Khung Năng lực ngoại ngữ 6 bậc 
dùng cho Việt Nam. Cụ thể là: “Có thể hiểu được các câu và cấu trúc được sử dụng thường xuyên liên quan đến nhu cầu giao 
tiếp cơ bản (như các thông tin về gia đình, bản thân, đi mua hàng, hỏi đường, việc làm). Có thể trao đổi thông tin về những 
chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày. Có thể mô tả đơn giản về bản thân, môi trường xung quanh và những vấn đề thuộc 
nhu cầu thiết yếu”. Ngoài ra, học sinh cần có những hiểu biết nhất định về đất nước, con người và nền văn hoá Trung Quốc, 
có khả năng ứng xử phù hợp trong những tình huống giao tiếp ở trình độ tiếng Trung Quốc Bậc 2. 
Trình độ tiếng Trung Quốc Bậc 2 được phân thành 3 bậc nhỏ, tương ứng với 3 năm học tiếp theo: 
a) Bậc 2.1: Năm học thứ 5 
b) Bậc 2.2: Năm học thứ 6 
c) Bậc 2.3: Năm học thứ 7 
2.1. Yêu cầu cần đạt về kĩ năng ngôn ngữ 
Bậc 1: 
Nghe Nói Đọc Viết 
1. Nghe hiểu những câu 
nói đơn giản có tốc độ 
chậm, phát âm chuẩn 
xác, rõ ràng. 
2. Nghe hiểu được 
những thông báo, chỉ 
lệnh đơn giản với tốc độ 
1. Phát âm rõ ràng, chuẩn xác 
những từ, cụm từ và các cách diễn 
đạt đã học. 
2. Biết dùng từ, cụm từ, câu đơn 
giản để giới thiệu về bản thân như 
họ tên, nơi ở, hoạt động thường 
ngày, hoặc để nói về người hay sự 
1. Đọc hiểu được những từ, 
cụm từ, câu đơn giản thuộc 
các chủ điểm, chủ đề đã 
học. 
2. Đọc hiểu được sơ bộ nội 
dung của những đoạn văn 
ngắn, đơn giản về các chủ 
1. Biết viết chữ Hán đúng 
nét, đúng quy tắc. Viết được 
các từ, cụm từ và câu đơn 
giản. 
2. Có thể chép lại những từ 
đơn hay văn bản ngắn được 
trình bày dưới dạng in 
8 
Nghe Nói Đọc Viết 
chậm, phát âm chính 
xác. 
3. Nghe hiểu được 
những đoạn hội thoại rất 
ngắn, cấu trúc rất đơn 
giản, tốc độ nói chậm và 
rõ ràng về các chủ đề cá 
nhân cơ bản, trường, lớp 
học và những nhu cầu 
thiết yếu. 
vật, hiện tượng gần gũi với bản 
thân. 
3. Có thể giao tiếp ở mức độ đơn 
giản với tốc độ nói chậm và thường 
xuyên phải yêu cầu người đối thoại 
với mình nhắc lại hay diễn đạt lại. 
4. Có thể hỏi và trả lời những câu 
hỏi đơn giản, đưa ra và trả lời 
những câu lệnh đơn giản về các chủ 
đề cá nhân cơ bản, trường, lớp học 
và những nhu cầu thiết yếu. 
đề quen thuộc, gần gũi với 
bản thân, đặc biệt là khi có 
minh hoạ kèm theo. 
3. Đọc hiểu được những chỉ 
dẫn đơn giản ở nơi công 
cộng. 
4. Đọc hiểu nội dung đơn 
giản ghi trên thiệp chúc 
mừng như chúc sức khỏe, 
chúc mừng sinh nhật... 
chuẩn. 
3. Viết được những câu đơn 
giản để miêu tả bản thân, 
gia đình, bạn bè, trường 
học, giới thiệu nơi ở, hoạt 
động của bản thân. 
4. Có thể viết, đáp lời một 
bưu thiếp, điền các bảng, 
biểu mẫu đơn giản, cung cấp 
thông tin cá nhân bằng văn 
bản. 
Bậc 2: 
Nghe Nói Đọc Viết 
1. Nghe hiểu được những từ, cụm từ, 
câu thuộc những lĩnh vực cơ bản có 
nội dung liên quan trực tiếp đến bản 
thân. 
2. Nghe hiểu được những nội dung 
nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cơ 
bản của bản thân với tốc độ nói vừa 
1. Phát âm rõ ràng, tương đối chính xác 
nhóm từ, cách diễn đạt và câu ngắn, ngữ 
điệu phù hợp. 
2. Có thể dùng từ, cụm từ, câu đơn giản 
để giới thiệu về người, sự vật, điều kiện 
sinh sống, hoạt động thường ngày của 
bản thân. 
1. Đọc hiểu được 
những từ, cụm 
từ, câu, văn bản 
đơn giản liên 
quan đến học 
tập, sinh hoạt 
thường ngày của 
1. Viết được những 
từ, cụm từ hoặc những 
câu đơn giản, những 
câu ghép sử dụng các 
từ nối đơn giản. 
2. Viết được những 
cụm từ và tổ hợp câu 
9 
Nghe Nói Đọc Viết 
phải, phát âm chuẩn xác rõ ràng. 
3. Nghe hiểu chủ đề và nội dung 
chính những cuộc nói chuyện thuộc 
chủ đề đã học khi người nói phát âm 
rõ ràng, chuẩn xác với tốc độ chậm. 
4. Nghe hiểu nội dung chủ yếu của 
thông tin hoặc thông báo ngắn gọn, 
rõ ràng, đơn giản; những chỉ dẫn 
đơn giản ở nơi công cộng. 
5. Có thể xác định thông tin chính 
(thời gian, địa điểm...) của các bản 
tin trên đài và truyền hình tường 
thuật các sự kiện, tai nạn... được nói 
với tốc độ chậm, phát âm rõ ràng. 
6. Nghe hiểu đoạn ghi âm đơn giản, 
tốc độ chậm, phát âm rõ ràng, chuẩn 
xác và nắm được những thông tin 
chính về những chủ đề quen thuộc. 
3. Có thể kể một câu chuyện, sự việc đơn 
giản; miêu tả đơn giản về các sự vật, hiện 
tượng, sự việc, kế hoạch, thói quen và 
kinh nghiệm bản thân. 
4. Biết so sánh các sự vật, hiện tượng; 
nêu được lí do thích hay không thích đồ 
vật hay người nào đó. 
5. Có thể trình bày ngắn gọn thông tin 
đã được chuẩn bị trước về một chủ đề 
quen thuộc thường ngày, trình bày được 
lí do và lí giải một cách ngắn gọn cho 
những ý kiến, quan điểm, kế hoạch và 
hành động của bản thân. 
6. Có thể giao tiếp trong những tình 
huống thường gặp hằng ngày, về những 
vấn đề đơn giản, trao đổi thông tin đơn 
giản và trực tiếp về những vấn đề quen 
thuộc liên quan tới bản thân, gia đình, 
trường lớp và cuộc sống hằng ngày. 
bản thân. 
2. Đọc hiểu và 
tìm được thông 
tin thông dụng 
cần thiết như 
thời gian, địa 
điểm, số tiền, giá 
tiền,... trong các 
tài liệu như bản 
thuyết minh 
hướng dẫn, thực 
đơn, quảng cáo, 
phiếu thanh 
toán... 
3. Sử dụng được 
các sách công cụ 
như sổ tay tra 
cứu, từ điển để 
hỗ trợ việc đọc 
hiểu. 
để miêu tả các lĩnh vực 
của đời sống hằng 
ngày. 
3. Viết được những 
đoạn văn đơn giản 
miêu tả các sự việc, 
hoạt động của bản 
thân hoặc gia đình. 
4. Viết tóm tắt được 
nội dung chính của 
bài văn hoặc câu 
chuyện ngắn thuộc 
chủ đề đã học, bước 
đầu biết sử dụng các 
phương thức liên kết 
văn bản. 
5. Viết được bài phát 
biểu ngắn, hoàn chỉnh 
về những chủ đề đã 
học. 
10 
Yêu cầu cần đạt về học sinh thể hiện qua từng năm học như sau: 
Bậc 1.1: Năm học thứ 1 
Hết năm học thứ 1, học sinh có khả năng: 
Nghe Nói Đọc Viết 
1. Nghe và nhận biết được các phụ âm 
đầu (thanh mẫu), vần (vận mẫu), thanh 
điệu, hiện tượng biến điệu trong tiếng 
Hán. 
2. Nghe và hiểu được các từ và cụm từ 
quen thuộc, đơn giản. 
3. Nghe hiểu và làm theo những chỉ dẫn 
rất đơn giản trong lớp học. 
4. Nghe và trả lời được các câu hỏi rất 
đơn giản về các chủ đề quen thuộc được 
nói chậm và rõ ràng. 
5. Nghe hiểu được các đoạn hội thoại 
ngắn, rất đơn giản về các chủ đề quen 
thuộc được nói chậm và rõ ràng. 
1. Phát âm chính xác các từ, 
cụm từ đã học. 
2. Nói được các câu rất đơn 
giản đã học. 
3. Hỏi và trả lời các câu rất 
đơn giản về bản thân và 
những người khác. 
4. Hỏi và trả lời các câu hỏi 
thường dùng trong lớp học. 
5. Có thể nói được một vài chủ 
đề quen thuộc thông qua sử 
dụng các từ và cụm từ rất đơn 
giản (có sự trợ giúp của giáo 
viên). 
1. Đọc đúng phiên 
âm Latinh của các 
từ, ngữ đã học. 
2. Đọc và hiểu 
nghĩa các từ và cụm 
từ quen thuộc, rất 
đơn giản. 
3. Đọc hiểu các câu 
ngắn, rất đơn giản. 
4. Đọc hiểu các bài 
văn ngắn và rất đơn 
giản về chủ đề quen 
thuộc. 
1. Viết được các nét chữ, 
bộ thủ cơ bản. 
2. Viết chính tả bằng 
phiên âm Latinh những 
từ, cụm từ, câu đã học. 
3. Viết được các chữ Hán 
đã học. 
4. Viết được một số câu 
rất đơn giản về các chủ 
đề quen thuộc. 
5. Điền thông tin cá nhân 
vào các mẫu rất đơn giản 
(tên, địa chỉ...). 
11 
Bậc 1.2: Năm học thứ 2 
Hết năm học thứ 2, học sinh có khả năng: 
Nghe Nói Đọc Viết 
1. Nhận biết và nhắc lại 
chính xác được âm tiết có 
phụ âm đầu, vần, thanh điệu 
gần giống nhau trong phạm 
vi từ và cụm từ. 
2. Nghe hiểu và làm theo 
những chỉ dẫn đơn giản 
trong lớp học. 
3. Nghe và trả lời được các 
câu hỏi rất đơn giản về các 
chủ đề quen thuộc. 
4. Nghe hiểu được các bài 
nghe ngắn, rất đơn giản về 
các chủ đề quen thuộc. 
1. Nói được các câu đơn giản 
đã học. 
2. Nói được các câu chỉ dẫn và 
đề nghị đơn giản. 
3. Hỏi và trả lời được các câu 
đơn giản về các chủ đề quen 
thuộc. 
4. Nói được một số chủ đề 
quen thuộc, đơn giản về bản 
thân, gia đình, trường lớp, 
bạn bè,... thông qua sử dụng 
các từ và cụm từ đã học. 
1. Đọc thành tiếng các câu 
đơn giản với phát âm chuẩn 
xác. 
2. Đọc hiểu các câu ngắn, 
đơn giản về chủ đề quen 
thuộc. 
3. Đọc hiểu các bài đọc ngắn 
và đơn giản với độ dài 
khoảng 50 từ (khoảng 80 
đến 100 chữ) về các chủ đề 
quen thuộc. 
4. Đọc hiểu được nội dung 
chính của những biển báo, 
chỉ dẫn đơn giản có hình 
ảnh minh hoạ. 
1. Viết được các câu trả lời 
rất đơn giản. 
2. Điền được thông tin vào 
các mẫu đơn giản (thời khoá 
biểu, thiệp sinh nhật...). 
3. Có khả năng sắp xếp các từ 
ngữ cho sẵn thành câu đơn 
giản; sắp xếp các câu ngắn 
thành đoạn văn theo các chủ 
đề quen thuộc. 
4. Viết được một đoạn văn 
ngắn, rất đơn giản khoảng 30 
từ (khoảng 45 đến 60 chữ) về 
các chủ đề quen thuộc (có gợi 
ý). 
12 
Bậc 1.3: Năm học thứ 3 
Hết năm học thứ 3, học sinh có khả năng: 
Nghe Nói Đọc Viết 
1. Nghe hiểu và làm theo những 
chỉ dẫn trong lớp học. 
2. Nghe và trả lời được các câu 
hỏi đơn giản về các chủ đề quen 
thuộc. 
3. Nghe hiểu được các bài nghe 
ngắn và đơn giản về các chủ đề 
quen thuộc. 
4. Nghe hiểu được các câu 
chuyện rất đơn giản về các chủ 
đề quen thuộc (có sự trợ giúp 
của giáo viên). 
1. Nói được các câu đơn giản 
đã học. 
2. Nói được các câu chỉ dẫn và 
các câu đề nghị thích hợp để 
người khác đáp lại. 
3. Hỏi và trả lời được về các chủ 
đề đã học. 
4. Kể được một số câu chuyện 
ngắn, đơn giản về các chủ đề 
quen thuộc (có sự trợ giúp của 
giáo viên). 
1. Đọc được các câu đơn 
giản với phát âm chuẩn xác, 
đúng ngữ điệu cơ bản. 
2. Đọc hiểu bài đọc có độ 
dài khoảng 70 từ (khoảng 
105 đến 140 chữ) về các chủ 
đề đã học. 
3. Đọc hiểu được nội dung 
chính của những biển báo, 
thông báo, tin ngắn đơn 
giản, thông thường. 
1. Viết được các câu 
đơn giản. 
2. Điền được thông tin 
vào các mẫu đơn giản 
(bưu thiếp, thời gian 
biểu, bản khai thông tin 
cá nhân...). 
3. Viết được một đoạn 
văn ngắn, đơn giản 
khoảng 50 từ (khoảng 
75 đến 100 chữ) về các 
chủ đề quen thuộc (có 
gợi ý). 
13 
Bậc 1.4: Năm học thứ 4 
Hết năm học thứ 4, học sinh có khả năng: 
Nghe Nói Đọc Viết 
1. Nhận biết được ngữ 
điệu của các dạng câu 
khác nhau, như: câu trần 
thuật, câu nghi vấn và 
câu mệnh lệnh. 
2. Nghe hiểu được các 
câu chỉ dẫn, các câu hỏi 
trong hoạt động học tập 
và có hồi đáp tương ứng. 
3. Nghe hiểu những bài 
nghe về các chủ đề quen 
thuộc. 
4. Nghe hiểu các câu 
chuyện kể trên lớp (có 
gợi ý của giáo viên). 
1. Nói đúng ngữ điệu các câu đã 
học. 
2. Trao đổi được với các bạn cùng 
học những thông tin về các chủ đề 
quen thuộc đã học. 
3. Kể lại một cách đơn giản nội 
dung chính của câu chuyện thuộc 
phạm vi chủ đề quen thuộc. 
4. Thể hiện được lời thoại đơn 
giản của nhân vật được phân công 
trong vở kịch hoặc trò chơi đơn 
giản dưới sự hướng dẫn của giáo 
viên. 
5. Có thể thuật lại một số câu 
chuyện đơn giản về các chủ đề 
quen thuộc bằng việc sử dụng 
được những hình ảnh, đồ vật... 
1. Đọc hiểu và thực hiện các 
hoạt động học tập theo 
những chỉ dẫn bằng văn bản 
ngắn gọn. 
2. Đọc hiểu và nắm được ý 
chính một đoạn văn hoặc 
câu chuyện đơn giản có độ 
dài khoảng 90 từ (khoảng 
150 đến 180 chữ). 
3. Biết sử dụng sách công cụ 
(như sổ tay từ ngữ, từ 
điển...) để đọc hiểu một số 
văn bản đơn giản, có từ ngữ 
mới. 
1. Sử dụng chính xác các 
dấu câu thường dùng. 
2. Diễn đạt một số thông tin 
đơn giản dưới dạng áp phích 
và biểu đồ. 
3. Viết tin nhắn thăm hỏi, 
thiệp mời đơn giản. 
4. Viết được câu chuyện đơn 
giản dựa vào chuỗi hình ảnh 
cho sẵn. 
5. Viết một đoạn văn ngắn, 
đơn giản khoảng 70 từ 
(khoảng 105 đến 140 chữ) 
miêu tả các sự việc, hoạt 
động thông thường của cá 
nhân. 
14 
Bậc 2.1: Năm học thứ 5 
Hết năm học thứ 5, học sinh có khả năng: 
Nghe Nói Đọc Viết 
1. Nhận biết sự thay đổi nghĩa 
của câu dựa vào sự biến đổi ngữ 
điệu. 
2. Nghe hiểu được ý của người 
nói dựa vào ngữ điệu của câu. 
3. Nghe hiểu được các chỉ dẫn 
đơn giản gắn với các chủ đề đã 
học. 
4. Nghe hiểu được nội dung chính 
và nội dung chi tiết các đoạn độc 
thoại, hội thoại trong phạm vi chủ 
đề đã học. 
5. Nghe hiểu chính xác nội dung 
bài nghe và biết đặt câu hỏi yêu 
cầu người nói nhắc lại trong 
phạm vi chủ đề đã học. 
1. Nói chính xác các thông 
tin muốn diễn đạt liên quan 
tới cá nhân. 
2. Nói được những câu mở 
rộng bằng cách sử dụng các 
từ nối. 
3. Trình bày diễn cảm một số 
bài Thơ Đường bằng tiếng 
Trung Quốc; hát được một số 
bài hát tiếng Trung Quốc. 
4. Trao đổi ý kiến, nhận xét 
đơn giản về nội dung đã nghe 
hoặc đọc được. 
1. Đọc lưu loát, trôi chảy 
các bài khoá đã học. 
2. Đọc hiểu được ý của 
người viết trong các tin 
nhắn, thư từ... và trả lời 
đúng. 
3. Đọc hiểu những ý chính, 
nắm được nội dung quan 
trọng của câu chuyện, của 
đoạn văn miêu tả có độ dài 
khoảng 120 từ (khoảng 180 
đến 240 chữ) về các chủ đề 
đã học. 
4. Đoán được nghĩa của từ 
mới dựa vào ngữ cảnh của 
đoạn văn. 
1. Có thể sử dụng chính 
xác các dấu câu trong 
tiếng Trung Quốc. 
2. Có thể viết lời thuyết 
minh cho tranh ảnh bằng 
các câu đơn và câu ghép 
đơn giản. 
3. Ghi chép và viết được 
những cảm nhận, ý kiến... 
về một số thông tin mà 
mình nghe được, đọc 
được. 
4. Viết tóm tắt được nội 
dung chính của bài văn 
ngắn đã đọc (theo gợi ý 
của giáo viên). 
15 
Bậc 2.2: Năm học thứ 6 
Hết năm học thứ 6, học sinh có khả năng: 
Nghe Nói Đọc Viết 
1. Nghe hiểu, thu nhận 
được thông tin chủ yếu từ 
những đoạn văn trong 
phạm vi chủ đề quen 
thuộc, có tốc độ gần giống 
tốc độ bình thường. 
2. Nghe hiểu tình tiết của 
câu chuyện đơn giản, hiểu 
được sự kiện và nhân vật 
chủ yếu trong đó. 
3. Nghe hiểu và thực hiện 
các chỉ dẫn. 
4. Nghe hiểu tiết mục dạy 
học tiếng Trung Quốc 
trình độ sơ cấp trên đài 
phát thanh, truyền hình. 
1. Nói được các chỉ dẫn đơn 
giản theo gợi ý. 
2. Giao tiếp được trong những 
tình huống quen thuộc hằng 
ngày. 
3. Trao đổi thông tin đơn giản 
và trực tiếp về những vấn đề 
quen thuộc liên quan tới bản 
thân, gia đình, trường lớp và 
cuộc sống hằng ngày. 
4. Nói được về quá trình học 
tập của bản thân hoặc người 
khác dựa vào hình ảnh hoặc 
dưới sự hướng dẫn của giáo 
viên. 
5. Chủ trì thảo luận một chủ đề 
đơn giản có nội dung liên quan 
đến bài học. 
1. Đọc hiểu và giải thích được 
thông tin trên một số bảng 
biểu như thời khoá biểu, thời 
gian biểu, lịch trình, kế 
hoạch... 
2. Đọc hiểu diễn biến sự kiện 
và hành vi của nhân vật trong 
một số bài đọc đơn giản. 
3. Đọc hiểu các bài văn có 
độ dài khoảng 150 từ 
(khoảng 240 đến 300 chữ) về 
các chủ đề đã học. 
4. Đọc hiểu các bài báo đơn 
giản có liên quan đến các chủ 
đề đã học. 
5. Sử dụng được các sách 
công cụ như sổ tay tra cứu, từ 
điển để hỗ trợ việc đọc hiểu. 
1. Ghi chép, thu thập thông 
tin, chuẩn bị tài liệu theo yêu 
cầu tập làm văn. 
2. Sử dụng được những từ 
nối thường gặp để biểu thị 
quan hệ lôgic và thứ tự phát 
sinh sự việc. 
3. Viết và sửa chữa bài tập 
làm văn dưới sự hướng dẫn 
của giáo viên hoặc dưới hình 
thức thảo luận nhóm. 
4. Viết được một đoạn văn 
hoặc bài văn ngắn khoảng 100 
từ (khoảng 150 đến 200 chữ) 
về sinh hoạt tập thể như lễ 
khai giảng, hoạt động ngoại 
khoá. 
16 
Bậc 2.3: Năm học thứ 7 
Hết năm học thứ 7, học sinh có khả năng: 
Nghe Nói Đọc Viết 
1. Nghe hiểu những cuộc 
nói chuyện liên quan tới 
các vấn đề quen thuộc, có 
thể lĩnh hội được thông tin 
và quan điểm trong đó. 
2. Nghe hiểu được ý chính 
của bài nghe có một số từ 
ngữ mới dựa vào ngữ 
cảnh. 
3. Nghe hiểu các câu 
chuyện và các bài văn tự 
sự với tốc độ gần giống 
bình thường, hiểu được 
quan hệ nhân quả trong 
câu chuyện. 
4. Ghi chép được những 
thông tin chính, sát với 
nội dung được nghe. 
1. Biết sử dụng một số câu 
đơn, câu ghép cơ bản đã học 
với ngữ điệu chính xác trong 
hoạt động giao tiếp. 
2. Biểu đạt được quan điểm, 
thái độ khi tham gia thảo luận 
về những chủ đề đơn giản. 
3. Đối thoại với người khác 
theo tình huống giao tiếp trong 
các chủ đề đã học. 
4. Thể hiện chính xác nội 
dung, ngữ điệu lời thoại của 
vai diễn được phân công 
trong một số vở kịch ngắn 
chuyển thể từ nội dung bài 
khoá. 
1. Đọc hiểu tài liệu thuộc các 
thể loại đề tài thường gặp có 
độ dài khoảng 180 từ (khoảng 
300 đến 360 chữ). 
2. Đọc hiểu nội dung của bài 
đọc, có thể dựa vào ngữ cảnh 
để suy đoán và lí giải nghĩa 
của từ mới. 
3. Hiểu được tình tiết câu 
chuyện, dự đoán được sự phát 
triển và kết cục có thể có của 
tình tiết câu chuyện. 
4. Sử dụng có hiệu quả các 
sách công cụ như từ điển để 
học tập. 
1. Ghi chép được những nội 
dung chính trong khi nghe, 
đọc để chuẩn bị tài liệu, sắp 
xếp thành bài phát biểu. 
2. Viết được đoạn văn đơn 
giản hoặc hướng dẫn thao tác 
dựa vào bảng biểu. 
3. Viết tóm tắt được nội dung 
chính của bài văn hoặc câu 
chuyện ngắn thuộc chủ đề đã 
học, bước đầu biết sử dụng 
các phương thức liên kết văn 
bản. 
4. Viết được bài phát biểu 
ngắn, hoàn chỉnh khoảng 120 
từ (khoảng 180 đến 240 chữ) 
về chủ đề được phân công 
hoặc tự chọn. 
17 
2.2. Yêu cầu cần đạt về kiến thức ngôn ngữ 
Bậc 1: 
Ngữ âm 1. Ghi nhớ và phát âm đượccác phụ âm đầu (thanh mẫu), vần (vận mẫu), thanh điệu và các hiện tượng biến 
âm thường gặp trong tiếng Trung Quốc. 
2. Sử dụng đúng quy tắc phiên âm Latinh tiếng Trung Quốc. 
3. Đọc được thanh nhẹ và vần “er” hoá. 
4. Sử dụng đúng ngữ điệu của câu trần thuật, câu nghi vấn, câu cảm thán. 
Chữ Hán 1. Ghi nhớ và viết được các nét và kết cấu cơ bản của chữ Hán. 
2. Ghi nhớ và vận dụng được nguyên tắc viết chữ Hán. 
3. Nắm được một số bộ thủ thường gặp trong chữ Hán. 
Từ vựng Ghi nhớ và biết được nghĩa và cách dùng cơ bản của khoảng 400 đến 500 từ thuộc các chủ đề đã học. 
Ngữ pháp Hiểu sử dụng được các mẫu câu cơ bản gắn với những chức năng giao tiếp trong Chương trình. 
Bậc 2: 
Ngữ âm 1. Sử dụng đúng ngữ điệu câu phản vấn, câu cầu khiến 
2. Sử dụng được cách thức thể hiện nghi vấn thông qua ngữ điệu. 
3. Phân biệt được lỗi ngữ âm thường gặp 
Chữ Hán 1. Ghi nhớ được ý nghĩa văn hoá của một số chữ Hán tiêu biểu. 
2. Phân biệt được lỗi sai chữ Hán thường gặp. 
Từ vựng Nắm được nghĩa và cách dùng của khoảng 900 đến 1100 từ thuộc các chủ đề đã học (đã bao gồm lượng từ 
vựng của Bậc 1). 
Ngữ pháp HIểu và sử dụng được các mẫu câu cơ bản, cấu trúc câu đặc biệt và các hiện tượng ngữ pháp thường dùng 
trong tiếng Trung Quốc gắn với các chức năng giao tiếp trong Chương trình. 
18 
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC 
1. Nội dung khái quát 
Chương trình được chia làm hai bậc xoay quanh chủ điểm sau: 
Bậc 1 gồm 4 chủ điểm: Tôi và bạn bè (我和朋友), gia đình tôi (我的家), trường học của tôi (我的学校), thế giới 
của chúng ta (我们的世界). 
Bậc 2 gồm 4 chủ điểm: Tôi và những người xung quanh (我和我身边的人), cuộc sống của chúng ta (我们的生活), 
Việt Nam và các nước trên thế giới (越南和世界各国), tương lai của chúng ta (我们的未来). 
Bốn chủ điểm tương ứng đối với mỗi bậc được lặp lại có mở rộng qua các năm học, từ đó học sinh có thể củng cố và 
phát triển năng lực giao tiếp trong khuôn khổ một chương trình thống nhất. Thông qua hệ thống chủ điểm nói trên, học sinh 
học cách sử dụng tiếng Trung Quốc để giao tiếp về các lĩnh vực gần gũi trong cuộc sống hằng ngày, về đất nước, con người, 
văn hoá Trung Quốc, Việt Nam và các nước khác trên thế giới; về đời sống, tương lai của các em và xã hội. Thông qua các 
nội dung giao tiếp, học sinh có thêm những hiểu biết về văn hoá, xã hội liên quan. 
Hệ thống chủ điểm được cụ thể hoá thành các chủ đ

File đính kèm:

  • pdfchuong_trinh_giao_duc_pho_thong_mon_tieng_trung.pdf