Chương trình giáo dục phổ thông - Môn Toán

Toán học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản đã giúp con người giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
pdf 123 trang Bình Lập 13/04/2024 180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chương trình giáo dục phổ thông - Môn Toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chương trình giáo dục phổ thông - Môn Toán

Chương trình giáo dục phổ thông - Môn Toán
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 
MÔN TOÁN 
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT 
 ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) 
Hà Nội, 2018 
2 
MỤC LỤC 
Trang 
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC ..................................................................................................................................................... 3 
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH .............................................................................................................. 4 
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH ....................................................................................................................................... 6 
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT ..................................................................................................................................................... 9 
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC ................................................................................................................................................. 16 
LỚP 1 ........................................................................................................................................................................... 21 
LỚP 2 ........................................................................................................................................................................... 24 
LỚP 3 ........................................................................................................................................................................... 29 
LỚP 4 ........................................................................................................................................................................... 34 
LỚP 5 ........................................................................................................................................................................... 40 
LỚP 6 ........................................................................................................................................................................... 46 
LỚP 7 ........................................................................................................................................................................... 55 
LỚP 8 ........................................................................................................................................................................... 63 
LỚP 9 ........................................................................................................................................................................... 71 
LỚP 10 ......................................................................................................................................................................... 79 
LỚP 11 ......................................................................................................................................................................... 89 
LỚP 12 ....................................................................................................................................................................... 105 
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ..................................................................................................................................... 114 
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC ......................................................................................................................... 116 
VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ...................................................................... 118 
3 
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC 
Toán học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản đã giúp con người 
giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. 
Môn Toán ở trường phổ thông góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực 
toán học cho học sinh; phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, vận dụng toán học 
vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiễn, giữa Toán học với các môn học và 
hoạt động giáo dục khác, đặc biệt với các môn Khoa học, Khoa học tự nhiên, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Tin học 
để thực hiện giáo dục STEM. 
Nội dung môn Toán thường mang tính logic, trừu tượng, khái quát. Do đó, để hiểu và học được Toán, chương trình 
Toán ở trường phổ thông cần bảo đảm sự cân đối giữa “học” kiến thức và “vận dụng” kiến thức vào giải quyết vấn đề cụ thể. 
Trong quá trình học và áp dụng toán học, học sinh luôn có cơ hội sử dụng các phương tiện công nghệ, thiết bị dạy học 
hiện đại, đặc biệt là máy tính điện tử và máy tính cầm tay hỗ trợ quá trình biểu diễn, tìm tòi, khám phá kiến thức, giải quyết 
vấn đề toán học. 
Trong chương trình giáo dục phổ thông, Toán là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. Nội dung giáo dục toán học 
được phân chia theo hai giai đoạn: 
- Giai đoạn giáo dục cơ bản: Môn Toán giúp học sinh hiểu được một cách có hệ thống những khái niệm, nguyên lí, quy 
tắc toán học cần thiết nhất cho tất cả mọi người, làm nền tảng cho việc học tập ở các trình độ học tập tiếp theo hoặc có thể sử 
dụng trong cuộc sống hằng ngày. 
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Môn Toán giúp học sinh có cái nhìn tương đối tổng quát về toán học, hiểu 
được vai trò và những ứng dụng của toán học trong thực tiễn, những ngành nghề có liên quan đến toán học để học sinh có cơ 
sở định hướng nghề nghiệp, cũng như có khả năng tự mình tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến toán học trong suốt cuộc 
đời. Bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, trong mỗi năm học, học sinh (đặc biệt là những học sinh có định hướng khoa học tự 
nhiên và công nghệ) được chọn học một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về toán học, kĩ 
4 
năng vận dụng kiến thức toán vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh. 
Chương trình môn Toán trong cả hai giai đoạn giáo dục có cấu trúc tuyến tính kết hợp với “đồng tâm xoáy ốc” (đồng 
tâm, mở rộng và nâng cao dần), xoay quanh và tích hợp ba mạch kiến thức: Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích; Hình học 
và Đo lường; Thống kê và Xác suất. 
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH 
Chương trình môn Toán quán triệt các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình tổng thể; kế thừa và phát huy ưu 
điểm của chương trình hiện hành và các chương trình trước đó, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm xây dựng chương trình 
môn học của các nước tiên tiến trên thế giới, tiếp cận những thành tựu của khoa học giáo dục, có tính đến điều kiện kinh tế 
và xã hội Việt Nam. Đồng thời, chương trình môn Toán nhấn mạnh một số quan điểm sau: 
1. Bảo đảm tính tinh giản, thiết thực, hiện đại 
Chương trình môn Toán bảo đảm tính tinh giản, thiết thực, hiện đại thể hiện ở việc phản ánh những nội dung nhất thiết 
phải được đề cập trong nhà trường phổ thông, đáp ứng nhu cầu hiểu biết thế giới cũng như hứng thú, sở thích của người học, 
phù hợp với cách tiếp cận của thế giới ngày nay. Chương trình quán triệt tinh thần “toán học cho mọi người”, ai cũng học 
được Toán nhưng mỗi người có thể học Toán theo cách phù hợp với sở thích và năng lực cá nhân. 
Chương trình môn Toán chú trọng tính ứng dụng, gắn kết với thực tiễn hay các môn học, hoạt động giáo dục khác, đặc 
biệt với các môn học nhằm thực hiện giáo dục STEM, gắn với xu hướng phát triển hiện đại của kinh tế, khoa học, đời sống 
xã hội và những vấn đề cấp thiết có tính toàn cầu (như biến đổi khí hậu, phát triển bền vững, giáo dục tài chính,...). Điều này 
còn được thể hiện qua các hoạt động thực hành và trải nghiệm trong giáo dục toán học với nhiều hình thức như: thực hiện 
những đề tài, dự án học tập về Toán, đặc biệt là những đề tài và dự án về ứng dụng toán học trong thực tiễn; tổ chức trò chơi 
học toán, câu lạc bộ toán học, diễn đàn, hội thảo, cuộc thi về Toán,... tạo cơ hội giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng và 
kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn một cách sáng tạo. 
2. Bảo đảm tính thống nhất, sự nhất quán và phát triển liên tục 
Chương trình môn Toán bảo đảm tính thống nhất, sự phát triển liên tục (từ lớp 1 đến lớp 12), bao gồm hai nhánh liên 
5 
kết chặt chẽ với nhau, một nhánh mô tả sự phát triển của các mạch nội dung kiến thức cốt lõi và một nhánh mô tả sự phát 
triển của năng lực, phẩm chất của học sinh. Đồng thời, chương trình môn Toán chú ý tiếp nối với chương trình giáo dục 
mầm non và tạo nền tảng cho giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. 
3. Bảo đảm tính tích hợp và phân hoá 
Chương trình môn Toán thực hiện tích hợp nội môn xoay quanh ba mạch kiến thức: Số, Đại số và Một số yếu tố giải 
tích; Hình học và Đo lường; Thống kê và Xác suất; thực hiện tích hợp liên môn thông qua các nội dung, chủ đề liên quan 
hoặc các kiến thức toán học được khai thác, sử dụng trong các môn học khác như Vật lí, Hoá học, Sinh học, Địa lí, Tin học, 
Công nghệ, Lịch sử, Nghệ thuật,...; thực hiện tích hợp nội môn và liên môn thông qua các hoạt động thực hành và trải 
nghiệm trong giáo dục toán học. 
Đồng thời, chương trình môn Toán bảo đảm yêu cầu phân hoá. Đối với tất cả các cấp học, môn Toán quán triệt tinh thần 
dạy học theo hướng cá thể hoá người học trên cơ sở bảo đảm đa số học sinh (trên tất cả các vùng miền của cả nước) đáp ứng 
được yêu cầu cần đạt của chương trình; đồng thời chú ý tới các đối tượng chuyên biệt (học sinh giỏi, học sinh khuyết tật, học 
sinh có hoàn cảnh khó khăn,). Đối với cấp trung học phổ thông, môn Toán có hệ thống chuyên đề học tập chuyên sâu và các 
nội dung học tập giúp học sinh nâng cao kiến thức, kĩ năng thực hành, vận dụng giải quyết các vấn đề gắn với thực tiễn. 
4. Bảo đảm tính mở 
Chương trình môn Toán bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục toán học cốt lõi, bắt buộc đối với 
học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương và nhà trường trong việc lựa chọn, bổ 
sung một số nội dung giáo dục toán học và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng và điều kiện của địa phương, 
của cơ sở giáo dục. 
Chương trình môn Toán chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng 
lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, 
để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình. 
Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học – 
công nghệ và yêu cầu của thực tế. 
6 
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH 
1. Mục tiêu chung 
Chương trình môn Toán giúp học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau: 
a) Hình thành và phát triển năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận toán học; 
năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, 
phương tiện học toán. 
b) Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với 
môn học, cấp học được quy định tại Chương trình tổng thể. 
c) Có kiến thức, kĩ năng toán học phổ thông, cơ bản, thiết yếu; phát triển khả năng giải quyết vấn đề có tính tích hợp 
liên môn giữa môn Toán và các môn học khác như Vật lí, Hoá học, Sinh học, Địa lí, Tin học, Công nghệ, Lịch sử, Nghệ 
thuật,...; tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào thực tiễn. 
d) Có hiểu biết tương đối tổng quát về sự hữu ích của toán học đối với từng ngành nghề liên quan để làm cơ sở định hướng 
nghề nghiệp, cũng như có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến toán học trong suốt cuộc đời. 
2. Mục tiêu cấp tiểu học 
Môn Toán cấp tiểu học nhằm giúp học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau: 
a) Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt: thực hiện được các thao tác tư duy ở mức 
độ đơn giản; nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề đơn giản; lựa chọn được các phép toán và công thức 
số học để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, cách thức giải quyết vấn đề; sử dụng được ngôn 
ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường, động tác hình thể để biểu đạt các nội dung toán học ở những tình huống 
đơn giản; sử dụng được các công cụ, phương tiện học toán đơn giản để thực hiện các nhiệm vụ học tập toán đơn giản. 
b) Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản ban đầu, thiết yếu về: 
7 
– Số và phép tính: Số tự nhiên, phân số, số thập phân và các phép tính trên những tập hợp số đó. 
– Hình học và Đo lường: Quan sát, nhận biết, mô tả hình dạng và đặc điểm (ở mức độ trực quan) của một số hình 
phẳng và hình khối trong thực tiễn; tạo lập một số mô hình hình học đơn giản; tính toán một số đại lượng hình học; phát 
triển trí tưởng tượng không gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học và Đo lường (với các đại 
lượng đo thông dụng). 
– Thống kê và Xác suất: Một số yếu tố thống kê và xác suất đơn giản; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn 
với một số yếu tố thống kê và xác suất. 
c) Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác như: Đạo đức, Tự nhiên và xã hội, Hoạt động trải nghiệm, góp 
phần giúp học sinh có những hiểu biết ban đầu về một số nghề nghiệp trong xã hội. 
3. Mục tiêu cấp trung học cơ sở 
Môn Toán cấp trung học cơ sở nhằm giúp học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau: 
a) Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt: nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, 
giải quyết vấn đề, thực hiện được việc lập luận hợp lí khi giải quyết vấn đề, chứng minh được mệnh đề toán học không quá 
phức tạp; sử dụng được các mô hình toán học (công thức toán học, phương trình đại số, hình biểu diễn,...) để mô tả tình 
huống xuất hiện trong một số bài toán thực tiễn không quá phức tạp; sử dụng được ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ 
thông thường để biểu đạt các nội dung toán học cũng như thể hiện chứng cứ, cách thức và kết quả lập luận; trình bày được ý 
tưởng và cách sử dụng công cụ, phương tiện học toán để thực hiện một nhiệm vụ học tập hoặc để diễn tả những lập luận, 
chứng minh toán học. 
b) Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản về: 
– Số và Đại số: Hệ thống số (từ số tự nhiên đến số thực); tính toán và sử dụng công cụ tính toán; ngôn ngữ và kí hiệu 
đại số; biến đổi biểu thức đại số, phương trình, hệ phương trình, bất phương trình; sử dụng ngôn ngữ hàm số để mô tả (mô 
hình hoá) một số quá trình và hiện tượng trong thực tiễn. 
– Hình học và Đo lường: Nội dung Hình học và Đo lường ở cấp học này bao gồm Hình học trực quan và Hình học 
8 
phẳng. Hình học trực quan tiếp tục cung cấp ngôn ngữ, kí hiệu, mô tả (ở mức độ trực quan) những đối tượng của thực tiễn 
(hình phẳng, hình khối); tạo lập một số mô hình hình học thông dụng; tính toán một số yếu tố hình học; phát triển trí tưởng 
tượng không gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học và Đo lường. Hình học phẳng cung cấp 
những kiến thức và kĩ năng (ở mức độ suy luận logic) về các quan hệ hình học và một số hình phẳng thông dụng (điểm, 
đường thẳng, tia, đoạn thẳng, góc, hai đường thẳng song song, tam giác, tứ giác, đường tròn). 
– Thống kê và Xác suất: Thu thập, phân loại, biểu diễn, phân tích và xử lí dữ liệu thống kê; phân tích dữ liệu thống kê 
thông qua tần số, tần số tương đối; nhận biết một số quy luật thống kê đơn giản trong thực tiễn; sử dụng thống kê để hiểu các 
khái niệm cơ bản về xác suất thực nghiệm của một biến cố và xác suất của một biến cố; nhận biết ý nghĩa của xác suất trong 
thực tiễn. 
c) Góp phần giúp học sinh có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề gắn với môn Toán; có ý thức hướng nghiệp 
dựa trên năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân; định hướng phân luồng sau trung học cơ sở (tiếp tục học 
lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động). 
4. Mục tiêu cấp trung học phổ thông 
Môn Toán cấp trung học phổ thông nhằm giúp học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau: 
a) Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt: nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, 
giải quyết vấn đề; sử dụng được các phương pháp lập luận, quy nạp và suy diễn để hiểu được những cách thức khác nhau 
trong việc giải quyết vấn đề; thiết lập được mô hình toán học để mô tả tình huống, từ đó đưa ra cách giải quyết vấn đề toán 
học đặt ra trong mô hình được thiết lập; thực hiện và trình bày được giải pháp giải quyết vấn đề và đánh giá được giải pháp 
đã thực hiện, phản ánh được giá trị của giải pháp, khái quát hoá được cho vấn đề tương tự; sử dụng được công cụ, phương 
tiện học toán trong học tập, khám phá và giải quyết vấn đề toán học. 
b) Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản, thiết yếu về: 
– Đại số và Một số yếu tố giải tích: Tính toán và sử dụng công cụ tính toán; sử dụng ngôn ngữ và kí hiệu đại số; biến 
đổi biểu thức đại số và siêu việt (lượng giác, mũ, lôgarit), phương trình, hệ phương trình, bất phương trình; nhận biết các 
9 
hàm số sơ cấp cơ bản (luỹ thừa, lượng giác, mũ, lôgarit); khảo sát hàm số và vẽ đồ thị hàm số bằng công cụ đạo hàm; sử 
dụng ngôn ngữ hàm số, đồ thị hàm số để mô tả và phân tích một số quá trình và hiện tượng trong thế giới thực; sử dụng tích 
phân để tính toán diện tích hình phẳng và thể tích vật thể trong không gian. 
– Hình học và Đo lường: Cung cấp những kiến thức và kĩ năng (ở mức độ suy luận logic) về các quan hệ hình học và 
một số hình phẳng, hình khối quen thuộc; phương pháp đại số (vectơ, toạ độ) trong hình học; phát triển trí tưởng tượng 
không gian; giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học và Đo lường. 
– Thống kê và Xác suất: Hoàn thiện khả năng thu thập, phân loại, biểu diễn, phân tích và xử lí dữ liệu thống kê; sử 
dụng các công cụ phân tích dữ liệu thống kê thông qua các số đặc trưng đo xu thế trung tâm và đo mức độ phân tán cho mẫu 
số liệu không ghép nhóm và ghép nhóm; sử dụng các quy luật thống kê trong thực tiễn; nhận biết các mô hình ngẫu nhiên, 
các khái niệm cơ bản của xác suất và ý nghĩa của xác suất trong thực tiễn. 
c) Góp phần giúp học sinh có những hiểu biết tương đối tổng quát về các ngành nghề gắn với môn Toán và giá trị của 
nó; làm cơ sở cho định hướng nghề nghiệp sau trung học phổ thông; có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề 
liên quan đến toán học trong suốt cuộc đời. 
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung 
Môn Toán góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù 
hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể. 
2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù 
Môn Toán góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực toán học (biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính 
toán) bao gồm các thành phần cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực 
giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán. 
Biểu hiện cụ thể của năng lực toán học và yêu cầu cần đạt cho từng cấp học được thể hiện trong bảng sau: 
10 
Thành phần năng lực Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông 
Năng lực tư duy và lập luận 
toán học thể hiện qua việc: 
– Thực hiện được các thao tác 
tư duy như: so sánh, phân tích, 
tổng hợp, đặc biệt hoá, khái 
quát hoá, tương tự; quy nạp, 
diễn dịch. 
– Thực hiện được các thao tác 
tư duy (ở mức độ đơn giản), 
đặc biệt biết quan sát, tìm 
kiếm sự tương đồng và khác 
biệt trong những tình huống 
quen thuộc và mô tả được kết 
quả của việc quan sát. 
– Thực hiện được các thao 
tác tư duy, đặc biệt biết quan 
sát, giải thích được sự tương 
đồng và khác biệt trong nhiều 
tình huống và thể hiện được 
kết quả của việc quan sát. 
– Thực hiện được tương đối 
thành thạo các thao tác tư 
duy, đặc biệt phát hiện được 
sự tương đồng và khác biệt 
trong những tình huống tương 
đối phức tạp và lí giải được 
kết quả của việc quan sát. 
– Chỉ ra được chứng cứ, lí lẽ 
và biết lập luận hợp lí trước 
khi kết luận. 
– Nêu được chứng cứ, lí lẽ 
và biết lập luận hợp lí trước 
khi kết luận. 
– Thực hiện được việc lập 
luận hợp lí khi giải quyết vấn 
đề. 
– Sử dụng được các phương 
pháp lập luận, quy nạp và 
suy diễn để nhìn ra những 
cách thức khác nhau trong 
việc giải quyết vấn đề. 
– Giải thích hoặc điều chỉnh 
được cách thức giải quyết vấn 
đề về phương diện toán học. 
– Nêu và trả lời được câu hỏi 
khi lập luận, giải quyết vấn 
đề. Bước đầu chỉ ra được 
chứng cứ và lập luận có cơ 
sở, có lí lẽ trước khi kết luận. 
– Nêu và trả lời được câu hỏi 
khi lập luận, giải quyết vấn 
đề. Chứng minh được mệnh 
đề toán học không quá phức 
tạp. 
– Nêu và trả lời được câu hỏi 
khi lập luận, giải quyết vấn 
đề. Giải thích, chứng minh, 
điều chỉnh được giải pháp 
thực hiện về phương diện 
toán học. 
11 
Thành phần năng lực Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông 
Năng lực mô hình hoá toán 
học thể hiện qua việc: 
– Xác định được mô hình toán 
học (gồm công thức, phương 
trình, bảng biểu, đồ thị,...) cho 
tình huống xuất hiện trong bài 
toán thực tiễn. 
– Lựa chọn được các phép 
toán, công thức số học, sơ 
đồ, bảng biểu, hình vẽ để 
trình bày, diễn đạt (nói hoặc 
viết) được các nội dung, ý 
tưởng của tình huống xuất 
hiện trong bài toán thực tiễn 
đơn giản. 
– Sử dụng được các mô hình 
toán học (gồm công thức 
toán học, sơ đồ, bảng biểu, 
hình vẽ, phương trình, hình 
biểu diễn,...) để mô tả tình 
huống xuất hiện trong một số 
bài toán thực tiễn không quá 
phức tạp. 
– Thiết lập được mô hình 
toán học (gồm công thức, 
phương trình, sơ đồ, hình vẽ, 
bảng biểu, đồ thị,...) để mô tả 
tình huống đặt ra trong một 
số bài toán thực tiễn. 
– Giải quyết được những vấn 
đề toán học trong mô hình 
được thiết lập. 
– Giải quyết được những bài 
toán xuất hiện từ sự lựa chọn 
trên. 
– Giải quyết được những vấn 
đề toán học trong mô hình 
được thiết lập. 
– Giải quyết được những vấn 
đề toán học trong mô hình 
được thiết lập. 
– Thể hiện và đánh giá được 
lời giải trong ngữ cảnh thực tế 
và cải tiến được mô hình nếu 
cách giải quyết không phù 
hợp. 
– Nêu được câu trả lời cho 
tình huống xuất hiện trong 
bài toán thực tiễn. 
– Thể hiện được lời giải toán 
học vào ngữ cảnh thực tiễn 
và làm quen với việc kiểm 
chứng tính đúng đắn của lời 
giải. 
– Lí giải được tính đúng đắn 
của lời giải (những kết luận 
thu được từ các tính toán là 
có ý nghĩa, phù hợp với thực 
tiễn hay không). Đặc biệt, 
nhận biết được cách đơn 
giản hoá, cách điều chỉnh 
những yêu cầu thực tiễn (xấp 
xỉ, bổ sung thêm giả thiết, 
12 
Thành phần năng lực Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông 
tổng quát hoá,...) để đưa đến 
những bài toán giải được. 
Năng lực giải quyết vấn đề 
toán học thể hiện qua việc: 
– Nhận biết, phát hiện được 
vấn đề cần giải quyết bằng 
toán học. 
– Nhận biết được vấn đề cần 
giải quyết và nêu được thành 
câu hỏi. 
– Phát hiện được vấn đề cần 
giải quyết. 
– Xác định được tình huống 
có vấn đề; thu thập, sắp xếp, 
giải thích và đánh giá được 
độ tin cậy của thông tin; chia 
sẻ sự am hiểu vấn đề với 
người khác. 
– Lựa chọn, đề xuất được cách 
thức, giải pháp giải quyết 
vấn đề. 
– Nêu được cách thức giải 
quyết vấn đề. 
– Xác định được cách thức, 
giải pháp giải quyết vấn đề. 
– Lựa chọn và thiết lập được 
cách thức, quy trình giải 
quyết vấn đề. 
– Sử dụng được các kiến thức, 
kĩ năng toán học tương thích 
(bao gồm các công cụ và 
thuật toán) để giải quyết vấn 
đề đặt ra. 
– Thực hiện và trình bày 
được cách thức giải quyết 
vấn đề ở mức độ đơn giản. 
– Sử dụng được các kiến 
thức, kĩ năng toán học tương 
thích để giải quyết vấn đề. 
– Thực hiện và trình bày 
được giải pháp giải quyết 
vấn đề. 
13 
Thành phần năng lực Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông 
– Đánh giá được giải pháp đề 
ra và khái quát hoá được cho 
vấn đề tương tự. 
– Kiểm tra được giải pháp đã 
thực hiện. 
– Giải thích được giải pháp 
đã thực hiện. 
– Đánh giá được giải pháp 
đã thực hiện; phản ánh được 
giá trị của giải pháp; khái 
quát hoá được cho vấn đề 
tương tự. 
Năng lực giao tiếp toán học 
thể hiện qua việc: 
– Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi 
chép được các thông tin toán 
học cần thiết được trình bày 
dưới dạng văn bản toán học 
hay do người khác nói hoặc 
viết ra. 
– Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi 
chép (tóm tắt) được các 
thông tin toán học trọng tâm 
trong nội dung văn bản hay 
do người khác thông báo (ở 
mức độ đơn giản), từ đó 
nhận biết được vấn đề cần 
giải quyết. 
– Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi 
chép (tóm tắt) được các thông 
tin toán học cơ bản, trọng tâm 
trong văn bản (ở dạng văn 
bản nói hoặc viết). Từ đó 
phân tích, lựa chọn, trích xuất 
được các thông tin toán học 
cần thiết từ văn bản (ở dạng 
văn bản nói hoặc viết). 
– Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi 
chép (tóm tắt) được tương 
đối thành thạo các thông tin 
toán học cơ bản, trọng tâm 
trong văn bản nói hoặc viết. 
Từ đó phân tích, lựa chọn, 
trích xuất được các thông tin 
toán học cần thiết từ văn bản 
nói hoặc viết. 
– Trình bày, diễn đạt (nói hoặc 
viết) được các nội dung, ý 
tưởng, giải pháp toán học 
trong sự tương tác với người 
khác (với yêu cầu thích hợp về 
sự đầy đủ, chính xác). 
– Trình bày, diễn đạt (nói 
hoặc viết) được các nội dung, 
ý tưởng, giải pháp toán học 
trong sự tương tác với người 
khác (chưa yêu cầu phải diễn 
đạt đầy đủ, chính xác). Nêu 
– Thực hiện được việc trình 
bày, diễn đạt, nêu câu hỏi, 
thảo luận, tranh luận các nội 
dung, ý tưởng, giải pháp toán 
học trong sự tương tác với 
người khác (ở mức tương đối 
– Lí giải được (một cách hợp 
lí) việc trình bày, diễn đạt, 
thảo luận, tranh luận các nội 
dung, ý tưởng, giải pháp toán 
học trong sự tương tác với 
người khác. 
14 
Thành phần năng lực Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông 
 và trả lời được câu hỏi khi lập 
luận, giải quyết vấn đề. 
đầy đủ, chính xác). 
– Sử dụng được hiệu quả ngôn 
ngữ toán học (chữ số, chữ cái, 
kí hiệu, biểu đồ, đồ thị, các 
liên kết logic,...) kết hợp với 
ngôn ngữ thông thường hoặc 
động tác hình thể khi trình 
bày, giải thích và đánh giá các 
ý tưởng toán học trong sự 
tương tác (thảo luận, tranh 
luận) với người khác. 
– Sử dụng được ngôn ngữ 
toán học kết hợp với ngôn 
ngữ thông thường, động tác 
hình thể để biểu đạt các nội 
dung toán học ở những tình 
huống đơn giản. 
– Sử dụng được ngôn ngữ 
toán học kết hợp với ngôn 
ngữ thông thường để biểu 
đạt các nội dung toán học 
cũng như thể hiện chứng cứ, 
cách thức và kết quả lập 
luận. 
– Sử dụng được một cách 
hợp lí ngôn ngữ toán học kết 
hợp với ngôn ngữ thông 
thường để biểu đạt cách suy 
nghĩ, lập luận, chứng minh 
các khẳng định toán học. 
– Thể hiện được sự tự tin khi 
trình bày, diễn đạt, nêu câu 
hỏi, thảo luận, tranh luận các 
nội dung, ý tưởng liên quan 
đến toán học. 
– Thể hiện được sự tự tin khi 
trả lời câu hỏi, khi trình bày, 
thảo luận các nội dung toán học 
ở những tình huống đơn giản. 
– Thể hiện được sự tự tin khi 
trình bày, diễn đạt, thảo luận, 
tranh luận, giải thích các nội 
dung toán học trong một số tình 
huống không quá phức tạp. 
– Thể hiện được sự tự tin khi 
trình bày, diễn đạt, thảo luận, 
tranh luận, giải thích các nội 
dung toán học trong nhiều tình 
huống không quá phức tạp. 
Năng lực sử dụng công cụ, 
phương tiện học toán thể hiện 
qua việc: 
– Nhận biết được tên gọi, tác 
dụng, quy cách sử dụng, cách 
– Nhận biết được tên gọi, tác 
dụng, quy cách sử dụng, 
– Nhận biết được tên gọi, tác 
dụng, quy cách sử dụng, 
– Nhận biết được tác dụng, 
quy cách sử dụng, cách thức 
15 
Thành phần năng lực Cấp tiểu học Cấp trung học cơ sở Cấp trung học phổ thông 
thức bảo quản các đồ dùng, 
phương tiện trực quan thông 
thường, phương tiện khoa học 
công nghệ (đặc biệt là phương 
tiện sử dụng công nghệ thông 
tin), phục vụ cho việc học Toán. 
cách thức bảo quản các công 
cụ, phương tiện học toán đơn 
giản (que tính, thẻ số, thước, 
compa, êke, các mô hình 
hình phẳng và hình khối 
quen thuộc,...) 
cách thức bảo quản các công 
cụ, phương tiện học toán 
(mô hình hình học phẳng và 
không gian, thước đo góc, 
thước cuộn, tranh ảnh, biểu 
đồ,...). 
bảo quản các công cụ, phương 
tiện học toán (bảng tổng kết về 
các dạng hàm số, mô hình góc 
và cung lượng giác, mô hình 
các hình khối, bộ dụng cụ tạo 
mặt tròn xoay,...). 
– Sử dụng được các công cụ, 
phương tiện học toán, đặc biệt 
là phương tiện khoa học công 
nghệ để tìm tòi, khám phá và 
giải quyết vấn đề toán học 
(phù hợp với đặc điểm nhận 
thức lứa tuổi). 
– Sử dụng được các công cụ, 
phương tiện học toán để thực 
hiện những nhiệm vụ học tập 
toán đơn giản. 
– Làm quen với máy tính 
cầm tay, phương tiện công 
nghệ thông tin hỗ trợ học 
tập. 
– Trình bày được cách sử 
dụng công cụ, phương tiện 
học toán để thực hiện nhiệm 
vụ học tập hoặc để diễn tả 
những lập luận, chứng minh 
toán học. 
– Sử dụng được máy tính 
cầm tay, một số phần mềm 
tin học và phương tiện công 
nghệ hỗ trợ học tập. 
– Sử dụng được máy tính 
cầm tay, phần mềm, phương 
tiện công nghệ, nguồn tài 
nguyên trên mạng Internet 
để giải quyết một số vấn đề 
toán học. 
– Nhận biết được các ưu điểm, 
hạn chế của những công cụ, 
phương tiện hỗ trợ để có cách 
sử dụng hợp lí. 
– Nhận biết được (bước đầu) 
một số ưu điểm, hạn chế của 
những công cụ, phương tiện 
hỗ trợ để có cách sử dụng 
hợp lí. 
– Chỉ ra được các ưu điểm, 
hạn chế của 

File đính kèm:

  • pdfchuong_trinh_giao_duc_pho_thong_mon_toan.pdf