Đề cương tự học môn Giáo dục công dân Lớp 8 - Bài 13 - 16 - Nguyễn Đình Thương
1. Kiến thức:
- Nêu được thế nào là quyền sở hữu của công dân và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác.
- Nêu được trách nhiệm của Nhà nước trong việc công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp về tài sản của công dân.
- Nêu được nghĩa vụ của công dân phải tôn trọng tài sản của người khác.
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương tự học môn Giáo dục công dân Lớp 8 - Bài 13 - 16 - Nguyễn Đình Thương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương tự học môn Giáo dục công dân Lớp 8 - Bài 13 - 16 - Nguyễn Đình Thương

Tuần 22: Bài 13: PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Hiểu được thế nào là tệ nạn xã hội Nêu được tác hại và một số qui định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội Nêu được trách nhiệm của công dân trong việc phòng, chống tệ nạn xã hội 2. Kĩ năng: Thực hiện tốt các qui định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội Tham gia các hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội do trường, địa phương tổ chức Biết cách tuyên truyền, vận động bạn bè tham gia phòng, chống tệ nạn xã hội 3. Thái độ: Ủng hộ các qui định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội II. TRỌNG TÂM BÀI HỌC: Có nhiều tệ nạn xã hội, chúng ta chỉ đề cập ba loại tệ nạn xã hội gây nhức nhối xã hội hiện nay là cờ bạc, ma túy và mại dâm.. Phân tích sâu về nguyên nhân và tác hại của tệ nạn xã hội và giới thiệu cho học sinh những qui định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội (tham khảo tư liệu Sách giáo viên trang 75) Tùy vào khu vực địa bàn của trường, có thể tập trung phân tích sâu hơn về một loại tệ nạn xã hội III. ĐẶT VẤN ĐỀ: Tình huống trong Sách giáo khoa hoặc đưa ra các số liệu, sự kiện về nguy cơ tệ nạn xã hội (số liệu ở địa phương càng tốt), xử lí của pháp luật đối với những trường hợp điển hình hoặc xem băng hình để cho học sinh phân tích. Học sinh cần tham khảo để chọn thông tin trong “Câu chuyện tình huống pháp luật lớp 8” trang 17 à 20. IV. NỘI DUNG BÀI HỌC: (GHI VÀO VỞ) 1. Thế nào là tệ nạn xã hội ? Tệ nạn xã hội bao gồm : Những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức và pháp luật; Gây hậu quả xấu về mọi mặt 2. Tác hại: Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, tinh thần và đạo đức Làm tan vỡ hạnh phúc gia đình Gây rối loạn trật tự xã hội Làm suy thoái giống nòi, dân tộc Ma túy, mại dâm là con đường ngắn nhất dẫn đến HIV/AIDS. 3. Pháp luật quy định : Nghiêm cấm : Tổ chức đánh bạc và đánh bạc dưới mọi hình thức; Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán ma túy Người nghiện ma túy bắt buộc phải cai nghiện. Mại dâm, dụ dỗ hoặc dẫn dắt mại dâm Đối với trẻ em: Không được đánh bạc, hút thuốc, uống rượu, dùng chất kích thích; Nghiêm cấm lôi kéo, dụ dỗ trẻ em vào con đường tệ nạn xã hội 4. Trách nhiệm của học sinh: Sống lành mạnh, biết giữ mình; Tuân theo các qui định của pháp luật; Tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội. * Gợi ý thêm: Giới thiệu chủ trương, chính sách nhân đạo của Thành phố Hồ Chí Minh trong việc giải quyết cho người sau cai nghiện. V. BÀI TẬP: 1. Làm vào vở: bài 2 và 5 trang 36 - 37 SGK 2. Làm trong sách bài tập các bài 4, 5, 9 và 3. Đọc tài liệu tham khảo “Ma tuý” trong sách bài tập. Tuần 23: Bài 14: PHÒNG, CHỐNG NHIỄM HIV/AIDS I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Hiểu được tính chất nguy hiểm của HIV/AIDS đối với loài người. Nêu được một số qui định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS. Nêu được các biện pháp phòng, chống nhiễm HIV/AIDS, nhất là đối với bản thân. 2. Kĩ năng: Biết tự phòng, chống nhiễm HIV/AIDS và giúp người khác phòng chống. Biết chia sẻ, giúp đỡ, động viên người nhiễm HIV/AIDS. Tham gia các hoạt động do trường, địa phương tổ chức để phòng, chống nhiễm HIV/AIDS. 3. Thái độ: Tích cực phòng, chống nhiễm HIV/AIDS Quan tâm, chia sẻ và không phân biệt đối xử với người có HIV/AIDS II. TRỌNG TÂM BÀI HỌC: Học sinh hiểu tính chất nguy hiểm của đại dịch AIDS, trách nhiệm của công dân trong việc phòng, chống nhiễm HIV/AIDS. Tính nhân đạo của pháp luật nước ta đối với người nhiễm HIV/AIDS. III. ĐẶT VẤN ĐỀ: Tình huống trong Sách giáo khoa hoặc cho học sinh xem một đoạn băng hình hoặc tranh ảnh, áp phích về người bị nhiễm HIV/AIDS để khai thác. IV. NỘI DUNG BÀI HỌC: (GHI VÀO VỞ) 1. HIV: HIV là tên một loại virút gây suy giảm miễn dịch ở người AIDS là giai đoạn cuối của sự nhiễm HIV HIV/AIDS đang là một đại dịch của thế giới và của Việt Nam Tính chất nguy hiểm: + Đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe con người, tương lai nòi giống; + Ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế – xã hội; 2. Pháp luật qui định: Phòng chống nhiễm HIV/AIDS là trách nhiệm của mỗi người, mỗi gia đình; Nghiêm cấm hành vi mua dâm, bán dâm, tiêm chích ma túy; các hành vi làm lây truyền; Người nhiễm HIV/AIDS; + Được quyền giữ bí mật tình trạng của mình; + Không bị phân biệt đối xử; + Phải thực hiện các biện pháp phòng, chống, lây nhiễm. 3. Trách nhiệm : Mỗi chúng ta: Cần có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS; Không phân biệt đối xử người bị nhiễm và gia đình họ; Tích cực tham gia phòng, chống HIV/AIDS. * Gợi ý thêm: 1./ Vì sao tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm) là con đường ngắn nhất dẫn đến nhiễm HIV/AIDS. Từ đó giúp học sinh hiểu về 3 con đường lây truyền và cách phòng tránh HIV/AIDS (tham khảo GDCD 8 SGV trang 79) 2./ Em có suy nghĩ gì về thông tin: “Ở Việt Nam, cứ 15 phút lại có một người bị lây nhiễm HIV” 3./ Liên thông với trật tự an toàn giao thông: số người chết vì tai nạn giao thông vẫn còn nhiều hơn so với người chết do AIDS để học sinh cảnh giác. VI. BÀI TẬP: 1. Làm vào vở: bài 3, 4 và 5 trang 40 - 41 SGK. 2. Làm trong sách bài tập các bài 2, 3, 4 và 3. Đọc tài liệu tham khảo “AIDS” sách thực hành. Tuần 24: Bài 15: PHÒNG NGỪA TAI NẠN VŨ KHÍ, CHÁY, NỔ VÀ CÁC CHẤT ĐỘC HẠI I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Nhận dạng được các loại vũ khí thông thường, chất nổ, cháy, các chất độc hại và tính chất nguy hiểm của các loại trên đối với con người và xã hội. Nêu được một số qui định pháp luật về phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại. 2. Kĩ năng: Biết phòng, chống tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại trong cuộc sống hằng ngày. 3. Thái độ: Thường xuyên cảnh giác, đề phòng tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại ở mọi lúc, mọi nơi. Có ý thức nhắc nhở mọi người đề phòng tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại. II. TRỌNG TÂM BÀI HỌC: Phân tích được tính chất nguy hiểm của vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại khác Nắm vững các qui định của nhà nước về phòng ngừa III. ĐẶT VẤN ĐỀ: Trong Sách giáo khoa hoặc bằng những tư liệu thông tin mới nhất để học sinh thấy được sự cần thiết phải có qui định về phòng ngừa tai nạn trên Lựa chọn 3 tình huống: Tình huống “tai nạn do vũ khí”; tình huống “cháy nổ”; tình huống “ngộ độc thực phẩm” chia ra mỗi nhóm một tình huống phân tích để tìm hiểu tính chất nguy hiểm và ý thức phòng ngừa (có thể tham khảo “Câu chuyện và tình huống pháp luật 8” trang 35 à 44) IV. NỘI DUNG BÀI HỌC: (GHI VÀO VỞ) 1. Những tai nạn do vũ khí, cháy, nổ và chất độc hại đã gây ra những tổn thất to lớn về tính mạng và tài sản. 2. Pháp luật quy định: Cấm tàng trữ, vận chuyển, buuon bán, sử dụng trái phép các loại vũ khí, các chất cháy, nổ, chất phóng xạ và độc hại; Chỉ có cơ quan, tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao nhiệm vụ và cho phép mới được giữ, chuyên chở và sử dụng; Các cơ quan tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải được huấn luyện về chuyên môn và phải luôn tuân thủ các qui định về an toàn. 3. Trách nhiệm của công dân, học sinh. Tự giác, tìm hiểu và thực hiện nghiêm chỉnh các qui định phòng ngừa Tuyên truyền, vận động mọi người cùng thực hiện; Tố cáo những hành vi vi phạm hoặc xúi giục người khác vi phạm * Gợi ý thêm: Học sinh đọc điều 13, 17, 33 Luật Phòng cháy, chữa cháy năm 2001; điều 232, điều 238, điều 244 Bộ Luật Hình sự 1999 trong “Câu chuyện và tình huống pháp luật 8” từ trang 40 à 44 Học sinh đọc bài “Rau quả trên thị trường nhiễm hóa chất bảo quản độc hại” trang 35, 36. VI. BÀI TẬP: 1. Làm vào vở bài 1,4 trang 43 - 44 SGK. 2. Làm vào sách bài tập: làm các bài 1, 2, 8 3. Đọc tài liệu tham khảo “Vụ nổ tàu hoả ở Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên” sách thực hành. Tuần 25: Bài 16: QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN VÀ NGHĨA VỤ TÔN TRỌNG TÀI SẢN CỦA NGƯỜI KHÁC I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Nêu được thế nào là quyền sở hữu của công dân và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác. Nêu được trách nhiệm của Nhà nước trong việc công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp về tài sản của công dân. Nêu được nghĩa vụ của công dân phải tôn trọng tài sản của người khác. 2. Kĩ năng: Phân biệt được những hành vi tôn trọng với hành vi vi phạm quyền sở hữu tài sản của người khác. Biết thực hiện những qui định của pháp luật về quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ tôn trọng tài sản người khác. 3. Thái độ: Có ý thức tôn trọng tài sản của người khác. Phê phán mọi hành vi xâm hại đến tài sản của công dân. II. TRỌNG TÂM BÀI HỌC: Theo điều 173 Bộ Luật Dân sự, chủ sở hữu có đủ ba quyền đối với tài sản. Trong đó, quyền định đoạt tài sản có ý nghĩa quan trọng nhất. Chủ sở hữu có toàn quyền đối với tài sản của mình nhưng không được làm ảnh hưởng hoặc làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Đó chính là “nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản của người khác” của mọi công dân. III. ĐẶT VẤN ĐỀ: Tham khảo “Câu chuyện tình huống pháp luật” 8 trang 46 – 49. IV. NỘI DUNG BÀI HỌC: (GHI VÀO VỞ) 1. Thế nào là quyền sở hữu? Quyền sở hữu tài sản của công dân là quyền của công dân (chủ sở hữu) đối với tài sản thuộc sở hữu của mình, bao gồm: Quyền chiếm hữu; Quyền sử dụng; Quyền định đoạt. 2. Pháp luật quy định: * Công dân có quyền sở hữu về: Thu nhập hợp pháp; Của cải để dành; Nhà ở; Tư liệu sinh hoạt; Tư liệu sản xuất; Vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong tổ chức kinh tế. * Công dân có nghĩa vụ: Tôn trọng quyền sở hữu của người khác; Không được xâm phạm tài sản của cá nhân, tổ chức, tập thể và nhà nước; Nhặt được của rơi phải trả lại chủ sở hữu; Vay nợ phải trả đủ, đúng hẹn; Bảo quản và trả lại cho chủ sở hữu, nếu làm hỏng phải sửa chữa hoặc bồi thường 3. Trách nhiệm của Nhà nước và công dân : Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp của công dân. Đăng kí quyền sở hữu là cơ sở để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp. * Gợi ý thêm: Giải thích thêm các hình thức sở hữu (điều 179 Bộ luật Dân sự; Câu chuyện tình huống pháp luật 8 trang 50) Giải thích cho học sinh hiểu rõ các ý trong điều 58 Hiến pháp 1992 : thế nào là thu nhập hợp pháp; của cải để dành; nhà ở; tư liệu sinh hoạt; tư liệu sản xuất; vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong tổ chức kinh tế. IV. BÀI TẬP: 1. Làm vào vở: Bài 3 SGK 46, Tình huống 3 “Câu chuyện và tình huống pháp luật 8” SGK 48 2. Làm vào sách bài tập: bài 2, 6 sách bài tập.
File đính kèm:
 de_cuong_tu_hoc_mon_giao_duc_cong_dan_lop_8_bai_13_16_nguyen.docx de_cuong_tu_hoc_mon_giao_duc_cong_dan_lop_8_bai_13_16_nguyen.docx

