Đề kiểm tra cuối kì I môn Ngữ văn Lớp 7 - Phòng GD&ĐT Quận 2 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)

Câu 1: (1,0 điểm)

Xác định phương thức biểu đạt chính và nội dung của đoạn trích trên.

Câu 2: (1,0 điểm)

Xác định và nêu tác dụng của 01 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích.

docx 4 trang Bình Lập 12/04/2024 460
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối kì I môn Ngữ văn Lớp 7 - Phòng GD&ĐT Quận 2 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra cuối kì I môn Ngữ văn Lớp 7 - Phòng GD&ĐT Quận 2 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)

Đề kiểm tra cuối kì I môn Ngữ văn Lớp 7 - Phòng GD&ĐT Quận 2 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ HỌC KÌ I 
Năm học: 2020-2021

MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(Không kể thời gian phát đề)
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
“...Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến. Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhuỵ vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác.
Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ra ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.
Ấy là lúc thịt mỡ dưa hành đã hết, người ta bắt đầu trở về bữa cơm giản dị có cà om với thịt thăn điểm những lá tía tô thái nhỏ hay bát canh trứng cua vắt chanh ăn mát như quạt vào lòng. Cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông vải đã hạ xuống từ hôm “hoá vàng” và các trò vui ngày Tết cũng tạm thời kết thúc để nhường chỗ cho cuộc sống êm đềm thường nhật.”
	(Trích “Mùa xuân của tôi” – Vũ Bằng)
Câu 1: (1,0 điểm)
	Xác định phương thức biểu đạt chính và nội dung của đoạn trích trên.
Câu 2: (1,0 điểm)
	Xác định và nêu tác dụng của 01 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 3: (1,0 điểm)
	Tìm từ đồng nghĩa với từ “đẹp”, “thương” và từ trái nghĩa với từ “siêng năng”, “niềm vui”.
Câu 4: (1,0 điểm)
	Viết đoạn văn ngắn 4-5 câu, nêu cảm nhận của em khi mỗi mùa xuân đến.
PHẦN II: LÀM VĂN (6,0 điểm)
Đẹp thay hai tiếng gia đình,
Trong ngần câu hát, lung linh vang hòa.
“Gia đình” - tiếng gọi thân thương, là cái nôi nuôi dưỡng ta nên người, là nơi có mẹ, có cha, có anh, chị, em, ông, bà,những con người luôn yêu thương ta vô điều kiện. Hãy phát biểu cảm nghĩ về một người thân mà em yêu quý trong gia đình.
------------Hết---------- 
Họ và tên học sinh: Số báo danh:
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2
HƯỚNG DẪN CHẤM
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I

Năm học: 2020-2021

MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 7
MỤC
ĐÁP ÁN
ĐIỂM
PHẦN I: ĐỌC - HIỂU (4,0 điểm)
Câu 1
(1,0 điểm)

- Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
- Nội dung của đoạn trích: Cảnh sắc mùa xuân sau rằm tháng giêng.
0,5 điểm
0,5 điểm
Câu 2
(1,0 điểm)
- HS xác định đúng 01 biện pháp tu từ:
+ So sánh: “mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ; những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột; bát canh trứng cua vắt chanh ăn mát như quạt vào lòng
+ Nhân hóa: vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa
+ Điệp ngữ: mùa xuân
- Nêu đúng tác dụng của biện pháp tu từ đó.
0,5 điểm
0,5 điểm
Câu 3
(1,0 điểm)
- đúng từ đồng nghĩa với từ “đẹp”, “thương” 
- đúng từ trái nghĩa với từ “siêng năng”, “niềm vui”.
0,5 điểm
0,5 điểm
Câu 4
(1,0 điểm)
- Học sinh viết được 1 đoạn văn ngắn 4-5 câu, mạch lạc, lưu loát.
- Cảm nhận đúng đắn, chân thật về mùa xuân
(Giám khảo xem xét trừ điểm tùy mức độ trả lời, ghi nhận điểm với những ý sáng tạo)
0,25 điểm
0,75 điểm
II. PHẦN LÀM VĂN: (6,0 điểm)

Đẹp thay hai tiếng gia đình,
Trong ngần câu hát, lung linh vang hòa.
“Gia đình” - tiếng gọi thân thương, là cái nôi nuôi dưỡng ta nên người, là nơi có mẹ, có cha, có anh, chị, em, ông, bà,những con người luôn yêu thương ta vô điều kiện. Hãy phát biểu cảm nghĩ về một người thân mà em yêu quý trong gia đình.
1. Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách làm bài văn biểu cảm. Bài viết phải có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, nội dung hợp lí, lôi cuốn, diễn đạt tốt, lời văn trong sáng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,...
- Trình bày cẩn thận, sạch đẹp.
2. Yêu cầu về kiến thức:
- Học sinh viết bài văn biểu cảm có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, song cần nêu được đủ bố cục ba phần:
I. Mở bài:
Giới thiệu người thân mà em yêu quý và tình cảm của em đối với người ấy.
II. Thân bài:
- Miêu tả những nét nổi bật, đáng chú ý: làn da, mái tóc, hành động, của người thân và tình cảm, cảm xúc của em.
- Biểu cảm vai trò của người thân và mối quan hệ của người thân đối với người xung quanh và thái độ của họ
- Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em và người thân, biểu cảm về kỉ niệm đó.
- Tình cảm của em đối với người thân: Sự mong muốn biết ơn, sự 
đền đáp công ơn đối với người thân, sự nỗ lực để xứng đáng với 
người thân của mình.
III.  Kết bài:
- Khẳng định vai trò của người thân trong cuộc sống
- Thể hiện cảm xúc của em đối với người thân.
c. Biểu điểm:
- Điểm 5,0 - 6,0: Thực hiện tốt các yêu cầu trên . Ngoài ra còn thể hiện sự sáng tạo của học sinh trong vận dụng tốt các kĩ năng về nội dung, lời văn trong sáng, lưu loát. Không quá 5 lỗi diễn đạt.
- Điểm 3,0 – 4,75: Thực hiện khá các yêu cầu trên
- Điểm 1,5 – 2,75: Thực hiện được một nửa các yêu cầu trên, đôi chỗ diễn đạt còn vụng, chưa trọn ý. 
- Điểm 1,0 - 1,25: Chưa đảm bảo các yêu cầu của bài hoặc kể theo sách giáo khoa, diễn đạt lủng củng, sai chính tả nhiều.
- Điểm 0,0 - 0,5: Bỏ giấy trắng hoặc chỉ viết một vài câu.
* Tôn trọng sự sáng tạo của học sinh.

0,5 điểm
5,0 điểm
0,5 điểm
ĐẶC TẢ MA TRẬN ĐỀ (VĂN 7 – HKI – NH 2020-2021)
Mức độ
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Tổng
Chủ đề/Nội dung


Vận dụng thấp
Vận dụng cao

I. Đọc hiểu: Ngữ liệu trong SGK “Mùa xuân của tôi”
Nhận biết được phương thức biểu đạt và nội dung của văn bản.
Hiểu được cách sử dụng từ đồng nghĩa, trái nghĩa, thành ngữ, biện pháp tu từ trong văn bản.
Viết được đoạn văn ngắn 4-5 câu, cảm nhận vẻ đẹp mùa xuân của bản thân.


Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
1
1,0
10%
2
2,0
20 %
1
1,0
10%

4
4,0
40%
II. Làm văn
Biểu cảm: Biểu cảm về người thân trong gia đình



Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để viết một bài văn biểu cảm hoàn chỉnh.

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ



1
6,0
60%
1
6,0
60%
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ
1
1,0
15%
2
2,0
15%
1
1,0
10%
1
6.0
60%
5
10
100%

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_cuoi_ki_i_mon_ngu_van_lop_7_phong_gddt_quan_2_na.docx