Đề kiểm tra định kỳ cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2017-2018 (Kèm hướng dẫn chấm)

PHẦN I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

A. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

* Nội dung: Bốc thăm, đọc và trả lời câu hỏi về nội dung đoạn đọc.

- Những con sếu bằng giấy. Trang 36        - Những người bạn tốt. Trang 64 

- Đất Cà Mau. Trang 89                            - Mùa thảo quả - Trang 113 

* Thời lượng: Khoảng 110 tiếng/ phút.

B. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)

Cho và nhận

Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.

Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn tôi đến bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính.

  • Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô! – Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.

Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện kể rằng: “ Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời”. Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác”.

Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận món quà, mà như người chuyển tiếp món quà cho người khác với tấm lòng tận tụy.

                                                    ( Xuân Lương)

Ghi lại chữ cái trước câu trả lời đúngnhất: 

Câu 1: Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt? (0,5 điểm)

a. Vì bạn ấy bị đau mắt.           c. Vì bạn ấy không biết chỗ khám mắt.           

b. Vì bạn ấy không có tiền       d. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc không bình thường.

Câu 2: Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính? (0,5 điểm)

   a.Nói rằng đó là cặp kính rẻ tiền, không đáng là bao nên bạn không phải bận tâm.

   b. Nói rằng có ai đó nhờ cô mua tặng bạn.

   c. Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người được nhận quà mà chỉ là người chuyền tiếp món quà cho người khác.

   d. Vì lời ngọt ngào, dễ thương của cô .

doc 4 trang Anh Hoàng 29/05/2023 2140
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kỳ cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2017-2018 (Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra định kỳ cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2017-2018 (Kèm hướng dẫn chấm)

Đề kiểm tra định kỳ cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2017-2018 (Kèm hướng dẫn chấm)
MA TRẬN CÂU HỎI ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI KỲ I - LỚP 5
PHẦN ĐỌC HIỂU - NĂM HỌC 2017 – 2018
TT
Chủ đề
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Cộng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
1
Đọc hiểu văn bản 
Số câu
2
2
1
1
6
Câu số
2, 3
1,4
5
9
2
Kiến thức Tiếng Việt
Số câu
1
1
1
1
4
Câu số
7
8
6
10
Tổng số 
TS câu
3
3
2
2
10
TS điểm
1,5
1,5
2
2
7
 ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KÌ I
Năm học 2017- 2018
Môn: Tiếng Việt - Lớp 5
PHẦN I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
A. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
* Nội dung: Bốc thăm, đọc và trả lời câu hỏi về nội dung đoạn đọc.
- Những con sếu bằng giấy. Trang 36 - Những người bạn tốt. Trang 64 
- Đất Cà Mau. Trang 89 - Mùa thảo quả - Trang 113 
* Thời lượng: Khoảng 110 tiếng/ phút.
B. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
Cho và nhận
Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn tôi đến bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính.
Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô! – Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.
Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện kể rằng: “ Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời”. Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác”.
Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận món quà, mà như người chuyển tiếp món quà cho người khác với tấm lòng tận tụy.
 ( Xuân Lương)
Ghi lại chữ cái trước câu trả lời đúngnhất: 
Câu 1: Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt? (0,5 điểm)
a. Vì bạn ấy bị đau mắt. c. Vì bạn ấy không biết chỗ khám mắt.	
b. Vì bạn ấy không có tiền d. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc không bình thường.
Câu 2: Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính? (0,5 điểm)
 a.Nói rằng đó là cặp kính rẻ tiền, không đáng là bao nên bạn không phải bận tâm.
 b. Nói rằng có ai đó nhờ cô mua tặng bạn.
 c. Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người được nhận quà mà chỉ là người chuyền tiếp món quà cho người khác.
 d. Vì lời ngọt ngào, dễ thương của cô .
Câu 3: Việc làm đó chứng tỏ cô là người thế nào? (0,5 điểm)
a. Cô là người quan tâm đến học sinh. 	
b. Cô rất giỏi về y học.
	c. Cô muốn mọi người biết mình là người có lòng tốt.	
Câu 4: Việc cô thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy cô là người thế nào? (0,5 điểm)
a. Cô là người thường dùng phần thưởng để khuyến khích học sinh.
b. Cô là người hiểu rất rõ ý nghĩa của việc cho và nhận. 
c. Cô là người luôn sống vì người khác.	
d. Cô là người biết làm cho người khác vui lòng.
Câu 5 : Câu nào sau đây là câu ghép: (0,5 điểm)
 a. Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
 b. Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. 
 c. Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe.
 d. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác.
Câu 6: Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ in đậm trong câu sau: “Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.” (0,5 điểm)
a. đơn giản 	 b. đơn điệu	 c. đơn sơ 	 d. đơn thuần
Câu 7: Câu chuyện muốn nói với em điều gì ? (1 điểm)
Câu 8: Qua câu chuyện trên, em học được điều gì ở cô giáo ? (1 điểm)
Câu 9: Xác định các thành phần trạng ngữ, chủ ngữ trong câu sau: (1 điểm)
Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời. 
Câu 10: Tìm 1 từ đồng nghĩa với từ "hạnh phúc". Đặt câu với từ em tìm được.(1 điểm)
PHẦN II. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
Chính tả: (2 điểm) (Thời gian: 15 phút) 
GV đọc cho HS nghe - viết bài “Luật bảo vệ môi trường” trang 103, SGK TV5 , tập 1.
B. Tập làm văn: (8 điểm) (Thời gian: 30 phút)
 Đề bài: Em hãy tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ ...) của em hoặc người bạn mà em yêu mến.
 _______Hết_______
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 - CUỐI HỌC KÌ I 
NĂM HỌC 2017 - 2018
PHẦN I. Kiểm tra phần đọc 
A. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
B.Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm): 
 - Mỗi câu trả lời đúng từ câu 1 đến câu 6: 0,5 điểm. 
 - Các câu 7,8,9, 10 mỗi câu đúng được 1 điểm.
ĐÁP ÁN PHẦN ĐỌC HIỂU:
CÂU
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Ý ĐÚNG
d
c
a
b
a
a
Sống không chỉ biết nhận mà phải biết cho.
Sống phải biết yêu thương, quan tâm và giúp đỡ người khác
TN : Em thấy chưa
CN : cặp kính này
- Câu 10: Tìm đúng từ được 0,5 điểm, đặt câu đúng được 0,5 điểm. 
 + VD từ đồng nghĩa với hạnh phúc: sung sướng (may mắn, toại nguyện, giàu có...)
 + Đặt câu với từ tìm được: Em rất sung sướng khi mình đạt giải cao trong kì thi vừa qua.
PHẦN II. Kiểm tra viết:
 A. Chính tả (2 điểm)
A. Đánh giá cho điểm chính tả:
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng , đẹp trình bày đúng đoạn văn xuôi:
 2 điểm
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần thanh; không viết hoa đúng quy định) trừ 0,2 điểm.
* Lưu ý: nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,... bị trừ 0,5 điểm toàn bài.
B. Tập làm văn: (8 điểm)
- Đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Viết được bài văn tả người đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng các yêu cầu của đề bài, độ dài bài viết khoảng từ 12 câu trở lên.
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng thể loại văn miêu tả.
+ Chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. Trình bày bài viết sạch sẽ. Không liệt kê như văn kể chuyện.
- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về cách diễn đạt, chữ viết, giáo viên có thể cho các mức điểm phù hợp. 

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ky_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_5_nam_h.doc