Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn Lớp 9 - Trường THCS Cát Lái - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)

Câu 2 (6.0 điểm)

Nhận xét về bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, có ý kiến cho rằng “Bài thơ thể hiện tình yêu cuộc sống thiết tha và nguyện ước cống hiến chân thành, tha thiết của Thanh Hải”.

Hãy làm sáng tỏ lời nhận xét trên.

doc 5 trang Bình Lập 12/04/2024 500
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn Lớp 9 - Trường THCS Cát Lái - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn Lớp 9 - Trường THCS Cát Lái - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)

Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn Lớp 9 - Trường THCS Cát Lái - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN 9 ĐỀ 1
	Cấp độ
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu

Vận dụng

Cộng
Cấp độ thấp
Cấp độ cao
TL
TL
TL
TL

PHẦN I. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Chủ đề:
Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Giải thích được vấn đề nghị luận.



- Viết đoạn văn nghị luận 200 chữ đúng bố cục.
 - Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân.
Số câu
 1



1
Số điểm
1,0
3,0 


4,0 (40%)
PHẦN II. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
Chủ đề:
Nghị luận về một tác phẩm văn học.
- Xác định được yêu cầu của đề.
- Trình bày bài văn đủ ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
- Vận dụng những kiến thức, kĩ năng làm văn về một tác phẩm văn học để viết bài tập làm văn.
+ Trình bày được đầy đủ các luận điểm.
+ Hệ thống luận cứ, lập luận rõ ràng, thuyết phục.
- Liên hệ với thực tiễn và bản thân.


Số câu


 1

2
Số điểm


2,0
4,0
6,0 (60.0%)
Tổng số câu
 1

 1

2
Tổng số điểm
1,0
3.0
2.0
4.0
10.0
Tỉ lệ
10%
30%
20%
40%
100%

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
TRƯỜNG THCS CÁT LÁI
 ĐỀ 1
Năm học: 2019-2020
MÔN: Ngữ Văn

Thời gian làm bài: 90 phút

(Không kể thời gian phát đề)

Câu 1 (4.0 điểm)
	Đọc đoạn văn sau và thực hiện theo yêu cầu bên dưới:
     “Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa.
      Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.
      Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời.” 
(Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, tr.70 – 71)
 Từ nội dung trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: “Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời”.
Câu 2 (6.0 điểm)
Nhận xét về bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, có ý kiến cho rằng “Bài thơ thể hiện tình yêu cuộc sống thiết tha và nguyện ước cống hiến chân thành, tha thiết của Thanh Hải”.
	Hãy làm sáng tỏ lời nhận xét trên.
Hết
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2
HƯỚNG DẪN CHẤM
TRƯỜNG THCS CÁT LÁI
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II
ĐỀ 1
Năm học 2019-2020

MÔN: Ngữ Văn 9

Câu
Nội dung
Điểm

Câu 1: Nghị luận xã hội

1
Từ nội dung trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: “Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời”.
4.0

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Viết theo lối quy nạp, diễn dịch hoặc tổng phân hợp.
0.5

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: “Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời”.
0.5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động về vấn đề nghị luận. Học sinh có nhiều cách trình bày khác nhau, có thể đảm bảo các ý sau:
*  Giới thiệu vấn đề
* Giải thích vấn đề
- Khiêm tốn: là đức tính nhã nhặn, nhún nhường, không đề cao cái mình có và luôn coi trọng người khác.
- Thành công là là đạt được kết quả như mong muốn, thực hiện được mục tiêu đề ra.
⟹ Khiêm tốn và thành công có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chỉ khi bạn có lòng khiêm tốn mới đạt được thành công thực sự trên đường đời.
*Bàn luận vấn đề
- Vì sao phải khiêm tốn mới đạt được thành công thực sự.
+ Cá nhân dù có tài năng đến đâu cũng chỉ là giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Bởi vậy cần học nữa, học mãi để làm đầy, làm phong phú vốn tri thức, sự hiểu biết của bản thân.
 + Chúng ta đạt được thành công mà không khiêm tốn dẫn đến thói tự cao, tự đại, đề cao thái quá thành tích của bản thân, không chịu tiếp tục cố gắng, tất yếu sẽ dẫn đến thất bại.
+ Khi đạt được thành công bước đầu, nếu có lòng khiêm tốn, không ngừng học hỏi thêm chúng ta sẽ đạt được thành công lớn hơn, vinh quang hơn.
- Ý nghĩa của lòng khiêm tốn:
+ Khiêm tốn là biểu hiện của con người biết nhìn xa, trông rộng.
+ Khiêm tốn giúp hiểu mình, hiểu người.
* Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân.
+ Phê phán những kẻ thiếu khiêm tốn, luôn tự cao tự đại, cho mình tài giỏi hơn những người khác.
+ Học lối sống khiêm tốn giúp chúng ta ngày càng hoàn thiện mình và không ngừng phấn đấu vươn lên để đạt được thành công trong cuộc sống.
2.0

d. Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề cần nghị luận
0.5

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu theo quy tắc
0.5

Câu 2: Nghị luận văn học

2
Nhận xét về bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, có ý kiến cho rằng “Bài thơ thể hiện tình yêu cuộc sống thiết tha và nguyện ước cống hiến chân thành, tha thiết của Thanh Hải”.
Hãy làm sáng tỏ lời nhận xét trên
6.0

* Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.


* Yêu cầu cụ thể:


a. Đảm bảo cấu trúc bài:
- Điểm 1.0 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và giới thiệu tác giả, tác phẩm; phần Thân bài có vận dụng các thao tác lập luận để làm sáng tỏ yêu cầu của đề; phần Kết bài khái quát được nội dung nghị luận và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
- Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên.
- Điểm 0.25: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, cả bài viết chỉ có 01 đoạn văn.

1.0

b. Xác định đúng luận điểm
- Điểm 1.0: bài làm cho thấy học sinh xác định được đúng các luận điểm chính của bài
- Điểm 0,5: Xác định chưa rõ luận điểm còn nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai luận điểm. 

1.0

c.Trình bày các luận điểm theo trình tự hợp lí, đúng nội dung đề yêu cầu. 
 a) Bài thơ thể hiện tình yêu cuộc sống tha thiết của Thanh Hải
b) Bài thơ thể hiện ước nguyện cống hiến chân thành, tha thiết của Thanh Hải đối với quê hương, đất nước.
- Điểm 3,5: Đảm bảo các yêu cầu trên
- Điểm 2,5 – 2.0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Điểm 1,75 – 1.0: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.

3.5

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu:
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

0.5

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_9_truong_thcs_cat_lai.doc