Đề tài Giảng dạy khoa học trong nhà trường

1.Bàn tay nặn bột là gì?

2.Mười nguyên tắc của phương pháp “Bàn tay nặn bột”

3.Tại sao giảng dạy các môn khoa học?

4.Lịch sử của phương pháp “Bàn tay nặn bột”

5.Hành động quốc tế của phương pháp này

6.“Bàn tay nặn bột” tại Việt Nam

ppt 36 trang Bình Lập 12/04/2024 200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Giảng dạy khoa học trong nhà trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Giảng dạy khoa học trong nhà trường

Đề tài Giảng dạy khoa học trong nhà trường
GiẢNG DẠY KHOA HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG 
Mme Maryvonne STALLAERTS, professeur agrégé de sciences naturelles, docteur en écologie, formatrice « La Main à la Pâte », « rencontres du Vietnam » 
Mme Elizabeth PLE, professeur de sciences physiques à l’Université de Reims /IUFM de Champagne Ardennes, formatrice « la Main à la pâte » 
M. TRAN THANH Son, Professeur de biologie de l'Université de Quang Binh, Master de génomique, Paris XI, en thèse de génomique à INRA Centre de Tours. « rencontres du Vietnam » 
M. DAO Van Toan, chercheur de l’institut des Sciences de l’Education de Hanoi 
« Hội Gặp gỡ Việt Nam» 
2 
Nội dung trình bày 
B à n tay nặn bột l à g ì ? 
Mười nguyên tắc của phương ph á p “ B à n tay nặn bột ” 
Tại sao giảng dạy c á c môn khoa học? 
Lịch sử của phương ph á p “ B à n tay nặn bột ” 
H à nh động quốc tế của phương ph á p n à y 
“ B à n tay nặn bột ” tại Việt Nam 
Bàn tay nặn bột là gì? 
. 
Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của BTNB: 
 Là một tiến trình sư phạm dựa trên hoạt động tìm tòi khám phá của học sinh 
 Là một sự kết hợp của cộng đồng các nhà khoa học 
 Hình thành một mạng lưới và tương tác giữa các giáo viên 
 Các tài liệu được cung cấp miễn phí trên Internet và mạng lưới những chuyên gia làm việc với phương pháp BTNB 
 Sự cộng tác của các trường đào tạo sư phạm và Bộ Giáo dục. 
 Hoàn toàn miễn phí 
- Giảng dạy khoa học dựa trên tìm tòi khám phá 
BTNB được sự hỗ trợ của Viện hàn lâm khoa học Pháp với một nhóm chuyên nghiên cứu về phương pháp này, các trung tâm vệ tinh được thành lập, trang web, kinh nghiệm thực tế của các giáo viên, giảng viên. Chương trình này được thực hiện đồng thời với nhiều hoạt động. 
Thành lập một website với hàng nghìn trang tài liệu 
Thành lập một mạng lưới các trung tâm vệ tinh hỗ trợ giáo viên và các trang web tại các địa phương. 
Giáo viên có thể đặt câu hỏi cho các nhà khoa học và các chuyên gia về BTNB trên trang web về những vấn đề liên quan. 
Thành lập một mạng lưới quốc tế nghiên cứu về phương pháp. 
Hình thành các giải thưởng dành cho các trường thực hiện BTNB. 
Hình thành trường mùa đông « Hạt giống khoa học» dành cho GV, chuyên gia làm việc chung với nhau trên một chủ đề khoa học. 
Tất cả các chương trình hành động trên đều nhằm mục đích hỗ trợ, giúp đỡ giáo viên để có thể thực hiện tốt phương pháp BTNB trong nhà trường. 
Bàn tay nặn bột là gì? 
BTNB được thực hiện ở Pháp với: 
61 000 trường Tiểu học với 
350 000 lớp 
Mẫu giáo : học sinh từ 3-5 tuổi 
Tiểu học: học sinh từ 6-11 tuổi 
Đang tiến hành với THCS 
Giảng dạy khoa học theo kiểu tích hợp 
(Khoa học về Sự sống và Trái đất , Lý hóa và Công nghệ 
Liên hệ với Toán học và Ngôn ngữ) 
Bàn tay nặn bột là gì? 
10 Nguyªn t¾c cña Bµn tay nÆn bét 
2- Các nguyên tắc cơ bản của BTNB 
C á c nguyên tắc của B à n tay nặn bột  
Nghiên cứu c á c đồ vật của thế giới thực tế, gần gũi với c á c em, v à c á c em cảm nhận được 
Khoa học cũng như c á c hoạt động kh á m ph á 
Ch í nh học sinh l à người thực hiện c á c th í nghiệm thực h à nh, chứ c á c th í nghiệm đ ó không được l à m sẵn cho c á c em. 
Gi á o viên gi ú p học sinh xây dựng nên kiến thức của riêng c á c em 
Thực hiện trong khoảng thời gian d à i, liên tục 
Học sinh c ó một cuốn vở thực h à nh của riêng m ì nh với c á c từ ngữ của riêng c á c em 
Ch ú trọng đến : 
Đặt câu hỏi 
Tự chủ 
Kinh nghiệm 
C ù ng nhau xây dựng kiến thức 
Không phải l à những nội dung để học thuộc lòng ! 
8 
	 Học sinh quan sát một vật hoặc một hiện tượng của thế giới thực tại, gần gũi, có thể cảm nhận được và tiến hành thực nghiệm về chúng 
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP 
9 
	 Trong quá trình học tập, học sinh lập luận và đưa ra các lý lẽ, thảo luận về các ý kiến và các kết quả đề xuất, xây dựng các kiến thức cho mình, một hoạt động chỉ dựa trên sách vở là không đủ. 
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP 
10 
	Các hoạt động giáo viên đề ra cho học sinh được tổ chức theo các giờ học nhằm cho các em có sự tiến bộ dần dần trong học tập. Các hoạt động này gắn với chương trình và dành phần lớn quyền tự chủ cho học sinh 
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP 
11 
Estelle Blanquet Recsam 2005 
	Tối thiểu 2 giờ một tuần dành cho một đề tài và có thể kéo dài hoạt động trong nhiều tuần. Tính liên tục của các hoạt động và những phương pháp sư phạm được đảm bảo trong suốt quá trình học tập tại trường. 
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP 
12 
	 Mỗi học sinh có một quyển vở thí nghiệm và học sinh trình bày trong đó theo ngôn ngữ của riêng mình 
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP 
13 
Mục đích hàng đầu đó là giúp học sinh tiếp cận một cách dần dần với các khái niệm thuộc lĩnh vực khoa học, kĩ thuật...kèm theo một sự vững vàng trong diễn đạt nói và viết. 
TIẾN TRÌNH PHƯƠNG PHÁP 
14 
Gia đình và khu phố ủng hộ các hoạt động này 
Các nhà khoa học (ở các trường Đại học, Viện nghiên cứu) tham gia các công việc ở lớp học theo khả năng của mình 
Viện Đào tạo giáo viên (IUFM) giúp các giáo viên về kinh nghiệm sư phạm và giáo dục 
Giáo viên có thể tìm thấy trên Internet những bài học về những đề tài, những gợi ý cho các hoạt động ở lớp, những câu trả lời cho các câu hỏi. Giáo viên cũng có thể tham gia thảo luận trao đổi với các đồng nghiệp, với các giảng viên và các nhà khoa học. 
NHỮNG ĐỐI TƯỢNG THAM GIA 
2- Tại sao giảng dạy các môn khoa học? 
3- Vì sao phải giảng dạy khoa học? 
 Để phát triển vốn kiến thức của HS: 
 HS tự xây dựng kiến thức cho mình. 
 Tiến trình tìm tòi nghiên cứu (Giả thuyết/Kiểm tra giả thuyết). 
 Giúp học sinh có cách nhìn khoa học đối với những sự vật, hiện tượng. 
 Để phát triển khả năng ngôn ngữ của học sinh: 
 Thông qua viết và nói : ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ chính xác. 
 Thông qua giải thích 
 Thông qua vở thí nghiệm 
 Để phát triển sự trao đổi giữa các học sinh với nhau: 
 Trao đổi với nhau trên một chủ đề xác định. 
 Làm việc cá nhân/làm việc theo nhóm. 
 Để học sinh thấy khoa học là quan trọng 
 chống lại những quan điểm trái khoa học. 
 Giảm thiểu số lượng học sinh không muốn theo con đường khoa học. 
V ì sao bắt đầu từ trường Tiểu học? 
T í nh tò mò tự nhiên của học sinh ở lứa tuổi nhỏ 
Khả năng học tập 
rất lớn 
Ph á t triển lập luận 
cho học sinh 
Cho học sinh tiếp x ú c 
với thế giới thực tế 
4 - Lịch sử của phương pháp “Bàn tay nặn bột” 
19 
Situation en France en 1995 
Accent mis sur lire/écrire/compter 
Sciences dans 3 % des classes ( insuffisant quantitativement et qualitativement) 
biologie 
Trop souvent de façon magistrale 
Très peu de formations des enseignants 
Pratiquement pas de matériel expérimental dans les écoles 
Une opinion publique peu favorable aux sciences. 
• Diminution des vocations scientifiques. 
• Succès des méthodes “hands on” aux États-unis. 
– Capacités de raisonnement. 
– Expression linguistique. 
– Interactions des élèves. 
4 - Lịch sử của phương pháp “Bàn tay nặn bột” 
20 
Les enseignants ont peur de faire des sciences 
« Je ne sais pas / je ne suis pas scientifique » 
Crainte de faire des expériences 
 Pédagogie active 
Change leur position dans la classe 
Crainte de dire « Je ne sais pas » aux élèves 
Crainte de perdre le contrôle de la classe 
Permettre aux enfants de parler 
Les faire travailler en petits groupes 
Manque de matériel 
Enseignants pas toujours soutenus par leur hiérarchie 
21 
1995: Mission officielle française aux USA 
	 menée par G. Charpak, prix Nobel 
Juillet 1996 : Implication de l’Académie des sciences avec G. Charpak, P. Léna, Y. Quéré 
Rentrée 1996: Expérimentation dans 344 classes école primaire 
En 1997: Problème de la généralisation 
Mise en place d’une équipe nationale 
Elaboration du site Internet 
4- Historique de La main à la pâte 
22 
Le site « la main à la pâte » 
23 
2001-2003: Participation de La main à la pâte à l’écriture des programmes du ministère de l’éducation nationale 
2006: Début de l’expérimentation collègue (6è et 5è) 
2007: 
Développement de travaux autour de l’évaluation d’un enseignement des sciences reposant sur l’investigation. 
4- Historique de La main à la pâte 
5- Hợp tác quốc tế trong chương trình Bàn tay nặn bột 
25 
Các quốc gia tham dự 
Sénégal 
Afghanistan 
Hy Lạp 
Chili 
Trung Quốc 
26 
Différentes formes d’actions 
expertise et dissémination de la rénovation de l’enseignement des sciences, notamment auprès des grands organismes internationaux (IAP, UNESCO) et des tutelles nationales de l’éducation et de la recherche. 
formation de formateurs étrangers 
mise à disposition de ressources libres de droits à des fins de traduction. 
échanges de pratiques. 
création de « sites-miroirs » La main à la pâte 
développement de projets collaboratifs et de défis internationaux entre élèves de différents pays. 
27 
Thích ứng hay áp dụng máy móc? 
Comme 
	- Les conditions locales (nombre d’élèves par classe, les matériaux disponibles..) 
	- L’organisation centralisée (Chine) ou non (Brésil) 
	- L’organisation au niveau d’une école (Egypte) 
	- Les traditions et culture locales (Afghanistan.) 
diffèrent d’un pays à l’autre 
	 Thích ứng và không phải chỉ là sự áp dụng máy móc 
28 
Publications 
traduit en vietnamien par Đinh Ngọc Lân et publié par la Maison d’Édition de l’Éducation 
29 
Le réseau international 
Des sites Internet nationaux inspirés de La main à la pâte 
En chinois 
En Espagnol (Colombie) 
30 
La « main à la pâte » dans le monde -2008 
6- Bàn tay nặn bột tại Việt Nam 
32 
La main à la pâte au Vietnam 
Octobre 1995 George Charpak participe à la conférence internationale de Physique des hautes énergies à Ho chi minh ville et promet d’aider à l’implantation de « la main à la pâte »  dans les écoles vietnamiennes 
Juin 2000 : Lancement des actions «  La main à la pâte » au Vietnam sous l’impulsion de Monsieur Jean Tran Thanh Van et de « Rencontres du Vietnam  » 
2005 
ENS de Hanoi 
70 
2005 
ENS de Hanoi 
78 
2005 
ENS de Hanoi 
67 
2006 
Province Dong Nai, ENS de Hanoi 
83 
2007 
ENS de Hanoi 
22+92 
2008 
École Hermann Gmeiner Go Vap-TP HCMV , Services éducation primaire Da Nang 
63 
2009 
École Hermann Gmeiner Da Nang, Services éducation primaire Da Nang 
82 
2009 
Université de QUANG BINH - DONG HOI 
30 
2010 
École Hermann Gmeiner, Vinh, Services éducation primaire Nghe An 
8+88 
Des formations d’enseignants et de formateurs organisées en collaboration avec « Rencontres du Vietnam  » 
34 
27 au 31 juillet 2009, Da Nang 
École Hermann Gmeiner – Services d’éducation et de la formation 
Các lớp tập huấn phối hợp tổ chức với Hội Gặp gỡ Việt Nam 
Các hội thảo phối hợp tổ chức với Hội Gặp gỡ Việt Nam 
3-4 /08/ 2010 
École Hermann Gmeiner Da Nang, Services éducation primaire Da Nang 
72 
1 / 08 / 2011 
Hué 
Séminaires sur l’enseignement des sciences 
à l’école primaire 
« La Main à la Pâte » 
36 
Chương trình hợp tác quốc tế 
VALOFRASE 
(Valorisation du français en Asie du Sud-est: chương trình phát triển tiếng Pháp ở Đông Nam Á) quản lý bởi Bộ Ngoại giao Pháp 
 Văn phòng của chương trình đặt tại Campuchia. 
 Với sự tham gia của Viện đào tạo giáo viên Aquitaine, Đại học Bordeaux IV. 
 Trường ĐHSP Hà Nội 
La main à la pâte au Vietnam 

File đính kèm:

  • pptde_tai_giang_day_khoa_hoc_trong_nha_truong.ppt