Đề tài Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học

Nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của HS, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà HS phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của HS; đảm bảo cho tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
ppt 65 trang Bình Lập 15/04/2024 340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học

Đề tài Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Ngày 19/9/2017 
 PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THEO NHÓM VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌCMÔN : LỊCH SỬ    
 I. KĨ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH 
 II. ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH 
 III. Q UY TRÌNH XÂY DỰNG BÀI HỌC 
 IV. HIỂU VÀ THỰC HIỆN ĐÚNG CÁC HỌAT ĐỘNG TRONG DẠY HỌC 
I. KĨ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH 
Chuyển giao nhiệm vụ học tập. 
Thực hiện nhiệm vụ học tập. 
Báo cáo kết quả và thảo luận. 
 Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. 
Chuyển giao nhiệm vụ học tập. 
 Nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của HS , thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà HS phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của HS ; đảm bảo cho tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. 
2. Thực hiện nhiệm vụ học tập 
 Khuyến khích HS hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của HS và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có HS bị "bỏ quên". 
3. Báo cáo kết quả và thảo luận 
 Hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí. 
4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
 Nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của HS ; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của HS ; chính xác hóa các kiến thức mà HS đã học được thông qua hoạt động.  
II. ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH  
Gồm các bước: 
 - Bước 1: Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS theo tiến trình dạy học; quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của HS để áp dụng biện pháp cụ thể, kịp thời giúp đỡ HS vượt qua khó khăn. 
Bước 2: Ghi nhận xét vào phiếu, vở, sản phẩm học tập... của HS về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được, mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức, mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết... 
 Bước 3: Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS, quan sát các biểu hiện trong quá trình học tập và tham gia các hoạt động tập thể để nhận xét sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của HS . 
Bước 4: Khuyến khích, hướng dẫn HS tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn: HS tự rút kinh nghiệm ngay trong quá trình thực hiện từng nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác; trao đổi với giáo viên để được góp ý, hướng dẫn; HS tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học và hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ. 
III. Q UY TRÌNH XÂY DỰNG BÀI HỌC 
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học. 
Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học. 
Bước 3: Xác định mục tiêu bài học . 
Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu. 
Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập. 
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học .   
 Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học.  
 Ví dụ: Theo sách giáo khoa Lịch sử lớp 10 trung học phổ thông, nội dung xã hội nguyên thủy được trình bày trong 2 bài riêng biệt, Bài 2. Xã hội nguyên thủy (đề cập đến xã hội nguyên thủy của lịch sử thế giới); Bài 13. Việt Nam thời nguyên thủy (nội dung đề cập đến xã hội nguyên thủy ở Việt Nam) với thời lượng mỗi bài 1 tiết. 
 Như vậy, nội dung của 2bài học đều giải quyết một vấn đề chung là Xã hội nguyên thủy trên thế giới và Việt Nam và mối quan hệ giữa xã hội nguyên thủy thế giới với xã hội nguyên thủy ở Việt Nam và ngược lại. Vì vậy, cần phải cấu trúc lại nội dung dạy học thành chủ đề (bài học) "Xã hội nguyên thủy". Khi cấu trúc xây dựng lại thành bài học mới sẽ giúp học sinh học tập một cách thuận lợi hơn. Đó là: 
 Tránh được việc học tập rời rạc giữa xã hội nguyên thủy thế giới và xã hội nguyên thủy ở Việt Nam. 
 Học sinh được học xã hội nguyên thủy thế giới như thế nào qua đó biết được xã hội nguyên thủy Việt Nam có những điểm chung gì, điểm gì khác biệt. 
Biết được sự phát triển của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam là một bộ phận của sự phát triển chung của lịch sử xã hội loài người, đồng thời khẳng định Việt Nam là một trong những cái nôi của xã hội loài người. 
Tránh được tình trạng học sinh phải học nhiều lần: học nội dung xã hội nguyên thủy trước (có thể là học kì I) sau đó học sang cả lịch sử thế giới trung đại mới quay lại học lịch sử Việt Nam thời nguyên thủy (có thể là ở học kì II), qua đó không thấy được mối liên hệ giữa lịch sử thế giới, lịch sử khu vực và lịch sử Việt Nam trong cùng một thời kì. 
Mặt khác, nếu tổ chức dạy học cấu trúc xây dựng lại nội dung xã hội nguyên thủy thế giới và xã hội nguyên thủy ở Việt Nam thì sẽ có nhiều cơ hội phát huy tính tích cực nhận thức và năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập lịch sử. 
Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học.  
Lựa chọn các nội dung của chủ đề từ các bài/tiết trong sách giáo khoa của một môn học hoặc/và các môn học có liên quan để xây dựng chuyên đề dạy học. Thông thường cùng nội dung, hay vấn đề các bài học trong sách giáo khoa Lịch sử hiện hành được đặt gần nhau, trong cùng một chương, hoặc một số chương 
Ví dụ: Đối với bài học về “Các quốc gia cổ đại trên thế giới” nói trên, nội dung bài học gồm: 
- Các quốc gia cổ đại phương Đông. 
- Các quốc gia cổ đại phương Tây. 
- Các quốc gia cổ đại trên đất nước ta (Văn Lang, Âu Lạc, Cham pa, Phù Nam) 
 Bước 3: Xác định mục tiêu bài học    
 Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong chuyên đề sẽ xây dựng. 
Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu 
 Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. 
 Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chủ đề đã xây dựng.  
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học 
 Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học   
Hoạt động tạo tình huống. 
- Mục đích: Tạo tâm thế học tập, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài 
GV sẽ tạo tình huống học tập dựa trên huy động KT, kinh nghiệm của bản thân HS có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong chuyên đề; làm bộc lộ "cái" đã biết, bổ khuyết những gì HS còn thiếu, giúp HS nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết thông qua hoạt động này, giúp HS suy nghĩ và xuất hiện những quan niệm ban đầu về vấn đề sắp tìm hiểu, học tập.  
2. Hoạt động hình thành kiến thức 
 Mục đích của hoạt động này là giúp HS lĩnh hội được KT, KN mới và đưa các KT,KN mới vào hệ thống kiến thức, kỹ năng của bản thân.  
 GV sẽ giúp HS xây dựng kiến thức mới của bản thân trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập nhằm lĩnh hội các kiến thức mới (đối chiếu kiến thức, kinh nghiệm sẵn có với những hiểu biết mới; kết nối/sắp xếp kiến thức cũ và kiến thức mới dựa trên việc phát biểu, viết ra các kết luận/ khái niệm/bài học) 
3. Hoạt động luyện tập  - Mục đích của hoạt động này là giúp HScủng cố, hoàn thiện KT, KN vừa lĩnh hội được. - GV sẽ yêu cầu HS làm các “bài tập“ cụ thể giống như “bài tập“ trong bước hình thành kiến thức để diễn đạt được đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập 
4. Hoạt đông vận dụng - Giao bài tập, nhiệm vụ cho HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống/vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.  
5. Hoạt động tìm tòi mở rộng 
 Bổ sung (tìm tòi mở rộng): HS không bao giờ dừng lại với những gì đã học và cần phải tiếp bổ sung cho KT đã học, GV cần khuyến khích HS tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức ngoài lớp học. HS tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. 
   VẤN ĐỀ TRAO ĐỔI CÁC HOẠT ĐỘNG   Hoạt động 1. Tình huống xuất phát (Tạo tình huống học tập/tình huống có vấn đề)  1.1. Tình huống/câu hỏi/lệnh xuất phát nhằm huy động kiến thức/kĩ năng/kinh nghiệm sẵn có nào của học sinh? (Học sinh đã học kiến thức/kĩ năng đó khi nào?)1.2. Vận dụng kiến thức/kĩ năng/kinh nghiệm đã có đó thì học sinh có thể trả lời câu hỏi/thực hiện lệnh đã nêu đến mức độ nào? Dự kiến các câu trả lời/sản phẩm học tập mà học sinh có thể hoàn thành.  1.3. Để hoàn thiện câu trả lời/sản phẩm học tập nói trên, học sinh cần vận dụng kiến thức/kĩ năng mới nào sẽ học ở phần tiếp theo trong Hoạt động Hình thành kiến thức? (Có thể không phải là toàn bộ kiến thức/kĩ năng mới trong bài).    
 Hoạt động 2. Hình thành kiến thức  2.1. Kiến thức mới mà học sinh phải thu nhận được của bài học là gì? Học sinh sẽ thu nhận kiến thức đó bằng cách nào? Cụ thể là học sinh phải thực hiện các hành động (đọc/nghe/nhìn/làm) gì? Qua hành động (đọc/nghe/nhìn/làm), học sinh thu được kiến thức gì? Kiến thức đó giúp cho việc hoàn thiện câu trả lời/sản phẩm học tập ở tình huống xuất phát như thế nào?  2.2. Nếu có lệnh/câu hỏi trong phần Hình thành kiến thức thì cần làm rõ:  	- Lệnh/câu hỏi đó có liên hệ thế nào với lệnh/câu hỏi ở tình huống xuất phát?  	- Câu trả lời/sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành là gì?  	- Học sinh sử dụng kiến thức gì để trả lời câu hỏi/thực hiện lệnh đó?    
 Hoạt động 3 . LUYỆN TẬP ( Hình thành kĩ năng mới ) 3.1. Nêu rõ mục đích của mỗi câu hỏi/bài tập luyện tập trong bài học. Cụ thể là câu hỏi/bài tập đó nhằm hình thành/phát triển kĩ năng gì?  3.2. Nếu có nhiều hơn 01 câu hỏi/bài tập cho việc hình thành/phát triển 01 kĩ năng cần giải thích tại sao?     
   Hoạt đông 4. VẬN DỤNG, MỞ RỘNG  Vận dụng: Học sinh được yêu cầu vận dụng kiến thức vào giải quyết một điều gì trong cuộc sống? Cần thay đổi gì trong hành vi, thái độ của bản thân học sinh?Đề xuất với gia đình, bạn bè thực hiện điều gì trong học tập/cuộc sống?  Mở rộng: Học sinh được yêu cầu đào sâu/mở rộng thêm gì về những kiến thức có liên quan đến bài học? Lịch sử hình thành kiến thức? Thông tin về các nhà khoa học phát minh ra kiến thức? Những ứng dụng của kiến thức trong đời sống, kĩ thuật?  Học sinh cần trình bày/báo cáo/chia sẻ các kết quả hoạt động nói trên như thế nào? Dưới hình thức nào?    
IV. Hiểu và thực hiện đúng các hoạt động trong dạy học  1 . Hoạt động cá nhân:  - Là hoạt động yêu cầu HS thực hiện các bài tập/nhiệm vụ một cách độc lập. - Hoạt động cá nhân tăng cường khả năng làm việc độc lập của HS, nhằm yêu cầu khám phá, sáng tạo. GV cần đặc biệt coi trọng hoạt động cá nhân vì nó giúp nhận thức của HS sâu sắc và chắc chắn KT. 
  Thực hiện hoạt động cá nhân:  + HS đọc thầm yêu cầu , ví dụ đọc đoạn thông tin, quan sát hình, nêu ý chính hay trả lời câu hỏi.  + HS thực hiện yêu cầu , HS cần ghi lại kết quả thực hiện, ví dụ ghi vào vở ý chính của đoạn thông tin, kết quả nhận xét hình. GV hướng dẫn HS biết cách ghi ngắn gọn kết quả đạt được.  
 HS báo cáo kết quả với thày/cô giáo hoặc trao đổi với bạn bên cạnh . Sau khi HS có kết quả làm việc, các em có thể trao đổi với bạn bên cạnh và góp ý cho nhau về kết quả hoặc cùng thống nhất kết quả. Với các yêu cầu đơn giản, HS có thể tự thống nhất kết quả cuối cùng; với yêu cầu phức tạp, GV nên đề nghị một vài HS báo cáo kết quả, cho một số HS bình luận ý kiến của bạn, sau đó GV chọn ý kiến đúng của HS để chốt kết quả chung cho cả lớp . 
2 . Hoạt động cặp đôi :  - Là những hoạt động nhằm giúp HS phát triển NL hợp tác, tăng cường sự chia sẻ và tính cộng đồng. - Hoạt động cặp đôi được sử dụng trong những trường hợp các bài tập/ nhiệm vụ cần sự chia sẻ, hợp tác trong nhóm nhỏ gồm 2 HS. Ví dụ: kể cho nhau nghe, trao đổi với nhau một nội dung nào đó, trao đổi bài cho nhau để thống nhất nội dung trả lời,... 
Làm việc theo cặp sẽ giúp học sinh tự tin và tập trung tốt vào công việc nhóm. Quy mô nhỏ này cũng là nền tảng cho sự chia sẻ và hợp tác trong nhóm lớn hơn sau này. 
Thực hiện hoạt động cặp đôi  + HS đọc thầm yêu cầu trong chỉ dẫn của tài liệu. Thường là yêu cầu cùng đọc thông tin, cùng giải quyết bài tập,.  + HS thực hiện yêu cầu . Ví dụ: từng HS đọc thông tin, quan sát hình, sau đó cặp đôi HS cùng trả lời, làm các bài tập. Trong quá trình giải bài tập, trả lời câu hỏi, hai em bàn bạc để có chung kết quả làm việc.  
HS báo cáo kết quả với thày/cô giáo hoặc trao đổi với cặp bạn bên cạnh . Lưu ý: Từng cặp HS đọc lời hội thoại, trao đổi với nhau cũng như GV chỉ dẫn chỉ nói đủ cho từng cặp nghe để không ảnh hưởng tới cặp bên cạnh. . 
3.Hoạt động nhóm:  - Nhóm là hình thức học tập phát huy rất tốt khả năng sáng tạo nên hình thức này dễ phù hợp với các hoạt động cần thu thập ý kiến và phát huy sự sáng tạo. Điều quan trọng là học sinh cần phải biết mình làm gì và làm như thế nào khi tham gia làm việc nhóm.   
 Khi tổ chức cho HS học nhóm, GV cần nhận thức và hướng dẫn đúng nhiệm vụ của các thành viên trong hoạt động nhóm và vai trò của GV đối với việc tổ chức cho HS học nhóm. Để tránh việc tổ chức hoạt động nhóm mang tính hình thức. Trong khi thảo luận nhóm, cần phân rõ vai trò của cá nhân, nhóm trưởng, thư kí nhóm và giáo viên. Cụ thể là: 
+ Cá nhân: tự đọc, suy nghĩ, giải quyết nhiệm vụ, có thể hỏi các bạn trong nhóm về những điều mình chưa hiểu; khi gặp khó khăn thì yêu cầu sự trợ giúp GV.  
Nhóm trưởng: thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như những bạn khác; bao quát nhóm xem các bạn có khó khăn gì không; phân công các bạn giúp đỡ nhau; tổ chức cho cả nhóm thảo luận những vấn đề khó khăn; Nhóm trưởng tạo cơ hội để mọi thành viên tự giác trong tự học, tích cực tham gia các hoạt động nhóm. 
Đối với các bạn nhút nhát thiếu tự tin, cần được khuyến khích nói nhiều, trao đổi nhiều, thể hiện nhiều trong hoạt động nhóm. Không để tình trạng một số thành viên làm thay, làm hộ các thành viên khác trong nhóm. P hân công học sinh luân phiên nhau làm nhóm trưởng.  
+ Thư kí của nhóm: thực hiện các nhiệm vụ của cá nhân như các bạn khác; là người ghi chép hoặc vẽ lại những nội dung trao đổi hoặc kết quả công việc của nhóm. Việc ghi chép này giúp nhóm tổng hợp công việc mình đã thực hiện, trao đổi với các nhóm khác hoặc chia sẻ trước cả lớp.  
Để việc tổng hợp ý kiến, công việc của nhóm được thú vị và hấp dẫn. Giáo viên có thể cùng các em sáng tạo ra nhiều hình thức trình bày như tranh hoá hoặc sơ đồ hoá. Thư kí còn là người đánh dấu vào bảng tiến độ công việc để giúp nhóm trưởng báo cáo giáo viên. Giáo viên phân công học sinh luân phiên nhau làm thư kí.  . 
- Thực hiên hoạt động nhóm :  + HS đọc thầm yêu cầu .  + Các thành viên trong nhóm suy nghĩ cá nhân hoặc có thể chia sẻ với bạn bên cạnh theo yêu cầu của hoạt động.  + Nhóm trưởng mời lần lượt các thành viên hoặc một vài bạn trong nhóm chia sẻ hoặc đưa ra ý kiến. GV lưu ý để nhóm trưởng dành thời gian cho các bạn giải quyết nhiệm vụ. Sau khoảng thời gian nhất định, nếu bạn nào muốn trình bày, nhóm trưởng nên mời lên đầu tiên.  + 
Thống nhất kết quả hoạt động của nhóm . Nhóm trưởng có nhiệm vụ tổ chức tập hợp ý kiến các thành viên để có thể cử đại diện nhóm trình bày kết quả của nhóm trước lớp.  + Báo cáo kết quả với thày/cô giáo hoặc trao đổi với nhóm bạn bên cạnh. GV nên tạo điều kiện để đại diện nhóm trình bày kết quả. Có thể để 1 nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung, bình luận.  
Trong hoạt động nhóm GV không nên tự chốt lại kết qủa do HS thực hiện. Nếu GV thấy HS không lúng túng, thắc mắc về kết quả làm việc của nhóm thì nên để các nhóm trao đổi kết quả với nhau trước khi chọn một nhóm đại diện báo cáo mang tính chốt vấn đề được tìm hiểu, giải uyết trước lớp 
4.Hoạt động chung cả lớp - Khi HS có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh một vấn đề hoặc có những khó khăn mà nhiều HS không thể vượt qua, GV có thể dừng công việc của các nhóm lại để tập trung cả lớp làm sáng tỏ các vấn đề còn băn khoăn hoặc bàn cãi, tranh luận...  
 Hoạt động chung cả lớp thường được vận dụng trong các tình huống sau: giải quyết những vấn đề mà các nhóm không giải quyết được, nghe GV hướng dẫn chung; nghe GV nhắc nhở, tổng kết, rút kinh nghiệm; HS luyện tập thuyết trình trước tập thể lớp - Khi tổ chức hoạt động chung cả lớp, GV tránh biến giờ học thành giờ nghe thuyết giảng hoặc vấn đáp, vì như vậy sẽ làm giảm hiệu quả và sai mục đích của hình thức hoạt động này. 
Thực hiện hoạt động chung cả lớp:  + GV hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu , có thể là đọc đoạn văn, phân tích biểu đồ, liên hệ thực tiễn,. Từng cá nhân HS cần biết mình phải làm gì ở bước tiếp theo.  + GV dành thời gian cho HS thực hiện yêu cầu . Trong lúc HS làm việc, GV quan sát thái độ HS. Nếu thấy HS còn lúng túng, GV cần hỗ trợ HS về nguồn tài liệu, về cách xử lý thông tin, cách ghi chép kết quả, 
 + GV kiểm tra kết quả học tập của HS bằng cách yêu cầu HS trình bày trước lớp hoặc GV quan sát kết quả làm việc của các em (bản ghi chép, vẽ, bài tập được giải quyết,.).  + GV chính xác hóa kiến thức, chỉnh lại kĩ năng . Nếu quan sát thấy HS chưa đạt được kết quả mong muốn, GV yêu cầu một vài em trình bày kết quả. GV cần nhận xét, chỉnh sửa những kết quả đó và yêu cầu các em khác so sánh với kết quả được chỉnh sửa để tự chỉnh sửa kết quả làm việc của mình. . 
 5. Nhận thức và thực hiện đúng việc chốt kiến thức: Căn cứ nội dung học tập, giáo viên chỉ chốt kiến thức của nội dung đã học khi thấy việc chốt là cần thiết cho việc tiến hành các hoạt động tiếp theo. Hình thức chốt kiến thức: giáo viên nên hướng dẫn để HS tự chốt; giáo viên chỉ hỗ trợ trong trường hợp HS của cả lớp không thể chốt kiến thức. 
 6. Nhận thức đúng việc ghi bài của HS:  GV hướng dẫn HS lựa chọn nội dung trong chuyên đề và kết quả thảo luận để ghi tóm tắt vào vở theo cách diễn đạt của HS. Nói chung, GV không nên đọc cho học sinh ghi bài, không yêu cầu HS chép lại toàn bộ nội dung bài học trong tài liệu. HS có thể ghi nháp sau hoàn thiện trước khi ghi vào vở. 
Xin Cám ơn các thầy cô đã lắng nghe 
 Phần 2: Kĩ năng tự học của của học sinh trong môn Lịch sử  
1. Tự học (TH) là một phần quan trọng của hoạt động học tập, là nhân tố “nội lực” có tác dụng quyết định chất lượng học tập và sự phát triển của người học. Nhưng chất lượng giáo dục chỉ đạt hiệu quả cao khi có sự cộng hưởng của yếu tố ngoại lực (hoạt động dạy của GV) và nội lực (hoạt động học và TH của HS). Người GV giỏi là người biết dạy cho HS cách TH, trò giỏi là người biết TH một cách sáng tạo. 
Khả năng tự học (KNTH) nói chung, KNTH Lịch sử ở trường phổ thông nói riêng là khả năng tự mình chiếm lĩnh kiến thức lịch sử một cách có hiệu quả. Để đạt được kết quả học tập tốt, không chỉ có vai trò tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo của GV, mà quan trọng hơn là tinh thần, thái độ, ý thức học tập của HS; trong đó, TH giữ vai trò rất quan trọng. Vì vậy, trong quá trình dạy học Lịch sử ở trường phổ thông cần hình thành và phát triển cho HS một hệ thống KNTH cơ bản, qua đó góp phần thực hiện mục tiêu môn học. 
2. Có nhiều KN nên cách phân loại cũng khác nhau. Có người phân loại KN thành KN cứng và KN mềm. KN cứng là kỹ năng có được do đào tạo từ nhà trường hoặc tự học, là KN có tính nền tảng. KN mềm là KN có được từ hoạt động thực tế cuộc sống hoặc thực tế nghề nghiệp. Để thành công trong cuộc sống, mỗi người phải trang bị cho mình hai loại KN này và vận dụng chúng một cách linh hoạt 
Có quan điểm dựa vào quá trình nhận thức của HS để phân loại KN, như KN tự quan sát, KN tự tri giác (tài liệu, đồ dùng trực quan,), KN ghi nhớ (tự ghi nhớ, tự nhớ lại,), KN hình dung, tưởng tượng, KN tư duy (tự phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá,), KN vận dụng kiến thức. 
Nếu dựa vào nội dung hoạt động TH, có thể phân thành KN chuẩn bị (xác định nhu cầu, động cơ, mục đích, nhiệm vụ và xây dựng kế hoạch tự học,); KN tự lực nắm nội dung học vấn (lựa chọn tài liệu và hình thức tự học, tiếp cận thông tin, xử lý thông tin, vận dụng thông tin để giải quyết vấn đề); KN tự kiểm tra, đánh giá, 

File đính kèm:

  • pptde_tai_phuong_phap_va_ki_thuat_to_chuc_hoat_dong_theo_nhom_v.ppt