Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9 THCS môn Ngữ văn - Năm học 2011-2012 (Kèm hướng dẫn chấm)

Câu 1 (2,0 điểm):

Cảm nhận của em về những vẻ đẹp gợi ra từ đoạn văn sau:

          Rồi khi xong việc, quay lại nhìn cảnh đoạn đường một lần nữa, thở phào, chạy về hang.Bên ngoài nóng trên 30 độ, chui vào hang là sà ngay đến một thế giới khác. Cái mát lạnh làm toàn thân rung lên đột ngột. Rồi ngửa cổ uống nước, trong ca hay trong pi đông. Nước suối pha đường. Xong thì nằm dài trên nền ẩm lười biếng nheo mắt nghe ca nhạc từ cái đài bán dẫn nhỏ mà lúc nào cũng có pin đầy đủ. Có thể nghe, có thể nghĩ lung tung..."

(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôisách Ngữ văn 9, tập hai, trang 114 – Nhà xuất bản Giáo dục - 2005)

Câu 2 (3,0 điểm):

Mỗi người thêm nhiều con mắt

Mỗi người thêm nhiều cảm rung

Trời cũng thêm nhiều màu sắc

Đất cũng thêm nhiều  mênh mông

(Trần Lê Văn, Bạn, Tuyển tập thơ – Nhà xuất bản Giáo dục – 2002)

Suy nghĩ của em về tình bạn từ những gợi ý của khổ thơ trên? 

doc 5 trang Anh Hoàng 30/05/2023 4720
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9 THCS môn Ngữ văn - Năm học 2011-2012 (Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9 THCS môn Ngữ văn - Năm học 2011-2012 (Kèm hướng dẫn chấm)

Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 9 THCS môn Ngữ văn - Năm học 2011-2012 (Kèm hướng dẫn chấm)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2011-2012
Ngày: 18/3/2012
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (2,0 điểm):
Cảm nhận của em về những vẻ đẹp gợi ra từ đoạn văn sau:
 	Rồi khi xong việc, quay lại nhìn cảnh đoạn đường một lần nữa, thở phào, chạy về hang.Bên ngoài nóng trên 30 độ, chui vào hang là sà ngay đến một thế giới khác. Cái mát lạnh làm toàn thân rung lên đột ngột. Rồi ngửa cổ uống nước, trong ca hay trong pi đông. Nước suối pha đường. Xong thì nằm dài trên nền ẩm lười biếng nheo mắt nghe ca nhạc từ cái đài bán dẫn nhỏ mà lúc nào cũng có pin đầy đủ. Có thể nghe, có thể nghĩ lung tung..."
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi, sách Ngữ văn 9, tập hai, trang 114 – Nhà xuất bản Giáo dục - 2005)
Câu 2 (3,0 điểm):
Mỗi người thêm nhiều con mắt
Mỗi người thêm nhiều cảm rung
Trời cũng thêm nhiều màu sắc
Đất cũng thêm nhiều mênh mông
(Trần Lê Văn, Bạn, Tuyển tập thơ – Nhà xuất bản Giáo dục – 2002)
Suy nghĩ của em về tình bạn từ những gợi ý của khổ thơ trên? 
Câu 3 (5,0 điểm): 
	Trong văn bản Tiếng nói của văn nghệ, Nguyễn Đình Thi viết:
Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.
(Sách Ngữ văn 9, tập hai, trang 12, 13 – Nhà xuất bản Giáo dục – 2010)
Bằng sự hiểu biết của mình về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận, em hãy làm sáng tỏ điều mới mẻ mà nhà thơ muốn đem góp vào đời sống.	
------------------------------Hết--------------------------------
Họ tên thí sinh: Số báo danh:
HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI 
 Môn: Ngữ văn lớp 9 (Đề số 2)
A. Yêu cầu chung:
	- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lý; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
	- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
	Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0.25 điểm và không làm tròn số.
B. Yêu cầu cụ thể: 
Câu 1: 
* Đây là một chi tiết kì ảo nằm ở cuối truyện, để lại nhiều suy nghĩ cho người đọc về cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến và thể hiện tư tưởng nhân văn của tác phẩm:
- Cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến:
+ Người phụ nữ có tấm lòng vị tha ( dù thế nào vẫn muốn trở về với chồng con, gia đình) -> 0.25 điểm.
+ Cuộc đời chịu oan nghiệt, sống không có đất dung thân-> 0.25 điểm.
+ Hạnh phúc của họ chỉ là ảo ảnh-> 0.25 điểm.
+ Số phận bi kịch -> 0.25 điểm.
- Chi tiết thể hiện tư tưởng nhân văn sâu sắc:
+ Trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ -> 0.25 điểm.
+ Thể hiện nỗi thương cảm xót xa với cuộc đời người phụ nữ-> 0.25 điểm.
+ Kết thúc có hậu thể hiện ước mơ về cuộc sống tốt đẹp hơn cho người phụ nữ -> 0.25 điểm.
+ Lên án tố cáo xã hội phong kiến bất công với người phụ nữ -> 0.25 điểm.
 ( Văn viết đủ ý, rõ ràng, mạch lạc : cho điểm tối đa; mắc lỗi về diễn đạt, tùy các mức độ khác nhau: trừ điểm câu 1 từ 0,25 đến 0,5 điểm) 
Câu 2: 
a. Yêu cầu: 
1. Về hình thức: 
- Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội
- Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ. 
- Diễn đạt lưu loát, lý lẽ thuyết phục
- Có thể viết thành đoạn văn hoặc bài văn ngắn.
2. Về nội dung:
 Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng đại thể nêu được các ý sau:
1. Giải thích: 0.75 điểm
- “Nhiều con mắt” là giàu có về trí tuệ, về cách nhìn nhận sự việc - > Càng có nhiều bạn thì càng có thêm về trí tuệ, thêm nhiếu cách nhìn nhận đánh giá.
- “Nhiều cảm rung” là giàu có thêm về tình cảm -> có thêm bạn là có thể nhân lên niềm vui, chia nhỏ nỗi buồn.
- Trời, đất “thêm nhiều màu sắc” và “thêm nhiều mênh mông” là muốn nói đến cuộc sống mọi mặt trở nên phong phú và tốt đẹp hơn.
-> Tình bạn làm cho con người trở nên giàu có về trí tuệ, về tâm hồn, cuộc sống phong phú tốt đẹp hơn.
2. Suy nghĩ về tình bạn: 1.5 điểm
- Con người luôn cần tình bạn và có nhu cầu phát triển mối quan hệ bạn bè.
- Một tình bạn đẹp phải là tình bạn chân thành gắn bó, phải hiểu, cảm thông và chia sẻ với nhau trong mọi vui buồn của cuộc sống, giúp nhau cùng tiến bộ, tin tưởng nhau và có thể hy sinh vì nhau.
- Tình bạn đẹp mang đến cho ta nhiều niềm vui, nghị lực cũng như sức mạnh trong cuộc sống
- Phê phán những quan niệm sai lầm về tình bạn.
3. Liên hệ mở rộng: 0.75 điểm
- Có nhiều câu nói hay về tình bạn
- Những biểu hiện về tình bạn đẹp trong văn học và cuộc sống
- Làm thế nào để có tình bạn đẹp
b. Tiêu chuẩn cho điểm:
- Điểm 3: Đạt được các yêu cầu trên, lý lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường.
- Điểm 2: Đạt quá nửa yêu cầu về nội dung. Còn một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1: Đạt được một nửa yêu cầu về nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức.
- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.
Câu 3:
1. Yêu cầu về kỹ năng:
- Có kỹ năng nghị luận về một vấn đề văn học, có lý lẽ thuyết phục và thể hiện được sự cảm thụ tác phẩm truyện tinh tế.
- Bố cục hợp lý, rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Văn viết trong sáng, có cảm xúc.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng đại thể có các ý cơ bản sau:
1. Giải thích : Ý kiến được trích dẫn trong bài tiểu luận của Nguyễn Đình Thi viết năm 1948 - thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Những năm ấy, ta đang xây dựng một nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc, đại chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân. (0.25 điểm). Bởi vậy:
 + Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn từ thực tại: -> Chức năng phản ánh hiện thực của tác phẩm văn học -> Nội dung và sức mạnh kì diệu của văn nghệ thường được Nguyễn Đình Thi gắn với đời sống phong phú, sôi nổi của quần chúng nhân dân đang chiến đấu và sản xuất. (0.5 điểm)
 + Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ: Qua hiện thực được phản ánh, tác giả thể hiện tư tưởng, quan điểm của mình về cuộc sống-> Tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu ở thực tại đời sống khách quan nhưng không phải là sự sao chép giản đơn “chụp ảnh” nguyên xi thực tại ấy. Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ sĩ gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình. Nội dung của tác phẩm văn nghệ đâu chỉ là câu chuyện, là con người như ở ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng của nghệ sĩ gửi gắm trong đó. (0.5 điểm)
 -> Đây cũng là đặc trưng của tác phẩm văn chương, tạo nên sức cuốn hút, lay động tâm hồn, là Tiếng nói của văn nghệ. (0.25 điểm)
2. Chứng minh: Qua văn bản Đoàn thuyền thuyền đánh cá của Huy Cận có thể thấy rõ điều đó: 
 Ý 1: “Đoàn thuyền đánh cá” phản ánh thực tại đời sống : (1.5 điểm)
- Năm 1958, khi đất nước đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, miền Bắc được giải phóng và đi vào xây dựng cuộc sống mới, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới. (0.75 điểm)
- Hiện thực được phản ánh trong bài thơ là khung cảnh lao động trên biển cả, là khúc ca lạc quan, yêu đời, là khí thế lao động hăng say của người lao động (HS phân tích những dẫn chứng tiêu biểu trong bài thơ để thấy được cảnh sinh hoạt lao động một buổi ra khơi đánh cá của những người lao động trên biển...) (0.75 điểm)
Ý 2: “Đoàn thuyền đánh cá” thể hiện tư tưởng, quan điểm của nhà thơ về cuộc sống: (2 điểm)
- Đó là cảm hứng mới về thiên nhiên, đất nước, cái nhìn mới mẻ đối với công việc lao động và người lao động trong công cuộc xây dựng đất nước.( 0.25 điểm)
- Những cảm hứng mới đó đã tạo nên chất lãng mạn và những liên tưởng độc đáo, sáng tạo của nhà thơ: Những liên tưởng cảnh mặt trời lặn, hình ảnh con thuyền trở kỳ vĩ, khổng lồ ( bánh lái là gió, cánh buồm là trăng tư thế: dò bụng biển, dàn đan thế trận....), vẻ đẹp lộng lẫy và rực rỡ huyền ảo của các loài cá, đặc biệt là niềm vui của người lao động qua tiếng hát gọi cá..., cảnh đoàn thuyền trở về lúc rạng đông chạy đua cùng mặt trời... -> Những hình ảnh thơ giàu vẻ đẹp lãng mạn, được sáng tạo với bút pháp khoáng đạt, phóng đại, khoa trương..( 1.25 điểm)
- Từ công việc bình thường của một buổi đánh cá đêm trên biển Huy Cận đã nói lên một điều mới mẻ: Cuộc sống mới tạo nên những tầm vóc mới cho con người lao động, thiên nhiên đất nước đẹp, giàu qua cái nhìn của nghệ sĩ cách mạng -> Âm hưởng của bài thơ như một khúc tráng ca khoẻ khoắn, sau sưa, bay bổng, ca ngợi con người trong lao động với tinh thần làm chủ..( 0.5 điểm)
 3.Tiêu chuẩn cho điểm:
- Điểm 5: Đạt được các yêu cầu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường.
- Điểm 4: Đạt được các yêu cầu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, có sáng tạo, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 3: Đạt quá nửa yêu cầu về kiến thức. Còn một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm 2: Đạt quá nửa yêu cầu về kiến thức, phân tích chứng minh chưa rõ ràng, lập luận chưa chặt chẽ, còn lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1: Chưa đạt yêu cầu nêu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả.
- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.

File đính kèm:

  • docde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_cap_tinh_lop_9_thcs_mon_ngu_van_na.doc