Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Cẩm Khê (Kèm hướng dẫn chấm)

Câu 1 (4 điểm): Cho đoạn văn sau:

          "Có người hỏi:

          - Sao bảo làng chợ Dầu có tinh thần lắm cơ mà?...

          - Ấy thế mà bây giờ đổ đốn ra thế đấy!

          Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to:

          - Hà, nặng gớm, về nào...

          [...] Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường, mấy đứa trẻ thấy bố hôm nay có vẻ khác, len lét đưa nhau ra đầu nhà chơi sậm chơi sụi với nhau.

          Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn bằng ấy tuổi đầu...Ông lão nắm chặt hai tay lại mà rít lên:

          - Chúng mày ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này"..

         a. Xác định những câu đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm ở đoạn văn trên.

         b. Phân biệt sự khác nhau giữa chúng trong đoạn văn này.

         c. Tác dụng của việc sử dụng ngôn ngữ độc thoại và độc thoại nội tâm trong đoạn văn.

doc 5 trang Anh Hoàng 29/05/2023 2160
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Cẩm Khê (Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Cẩm Khê (Kèm hướng dẫn chấm)

Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Cẩm Khê (Kèm hướng dẫn chấm)
Đề chính thức
 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CẨM KHÊ 
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LƠP 9 CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2012- 2013
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm 150 phút, không kể thời gian giao đề
(Đề thi có 01 trang)
Câu 1 (4 điểm): Cho đoạn văn sau:
	"Có người hỏi:
	- Sao bảo làng chợ Dầu có tinh thần lắm cơ mà?...
	- Ấy thế mà bây giờ đổ đốn ra thế đấy!
	Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to:
	- Hà, nặng gớm, về nào...
	[...] Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường, mấy đứa trẻ thấy bố hôm nay có vẻ khác, len lét đưa nhau ra đầu nhà chơi sậm chơi sụi với nhau.
	Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn bằng ấy tuổi đầu...Ông lão nắm chặt hai tay lại mà rít lên:
	- Chúng mày ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này"..
 a. Xác định những câu đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm ở đoạn văn trên.
 b. Phân biệt sự khác nhau giữa chúng trong đoạn văn này.
 c. Tác dụng của việc sử dụng ngôn ngữ độc thoại và độc thoại nội tâm trong đoạn văn.
Câu 2 (4 điểm): Trong truyện Kiều Nguyễn Du viết: "Thiện căn ở tại lòng ta; chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài". Sau này Hồ Chí Minh cũng nói: "Có tài mà không có đức là người vô dụng; có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó".
	Quan niệm của hai danh nhân văn hóa về chữ tâm- tài và tâm- đức ở hai thời đại khác nhau, có sự giống và khác nhau. Em hãy viết một bài văn ngắn nêu lên sự giống và khác nhau ở hai quan niệm trên.
Câu 3 (12,0 điểm)
	Bàn về văn chương, Hoài Thanh viết: 
	Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có.
 (Trích Ý nghĩa văn chương - SGK Ngữ văn 7, tập hai, NXB Giáo dục, trang 61)
Bằng hiểu biết của em về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
 HẾT
Họ và tên thí sinh:................................................Số báo danh:................
* Lưu ý: Cán bộ coi thi không gải thích gì thêm.
PHÒNG GD& ĐT CẨM KHÊ
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2012- 2013.
	Câu 1 (4 điểm):
Nội dung
Điểm
a. Xác định câu:
1,5
* Các câu đối thoại:
 - Sao bảo làng chợ Dầu có tinh thần lắm cơ mà?...
 - Ấy thế mà bây giờ đổ đốn ra thế đấy!
0,5
* Các câu độc thoại:
- Hà, năng gớm, về nào...
- Chúng mày ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này
0,5
* Các câu độc thoại nội tâm:
Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn bằng ấy tuổi đầu...
0,5
b. Phân biệt sự khác nhau:
1,5
- Đối thoại là hình thức đối đáp, trong đoạn văn, 2 người hỏi đáp được thể hiện bằng cách gạch đầu dòng.
0,5
- Độc thoại: Là lời nói của một người nào đó nói với chính mình hoặc nói với ai đó trong tưởng tượng. Trong đoạn văn có 2 lời độc thoại của ông Hai nói với chính mình, không hướng vào đối tượng nào, trước lời nói có gạch đầu dòng.
0,5
- Độc thoại nội tâm: Là nhân vật nói với chính mình trong suy nghĩ, trong nội tâm không phát ra thành lời. Trong đoạn văn, lời độc thoại của ông Hai không có gạch đầu dòng.
0,5
c. Tác dụng:
1,0
- Thể hiện sâu sắc nỗi ám ảnh, tủi hổ, uất ức và tột cùng đau đớn của ông Hai khi nghe tin đồn làng mình theo Tây.
	Câu 2 (4.0 điểm)
Nội dung
Điểm
1. Yêu cầu về kĩ năng trình bày : 
Bài viết không đủ các yếu tổ trên thì trừ theo thang điểm các phần ở dưới
 Đảm bảo một văn bản nghị luận giải thích kết hợp với chứng minh và bình luận; bài viết phải có bố cục ba phần rõ ràng, tổ chức sắp xếp ý một cách hợp lí, liên kết chặt chẽ.
- Hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, cẩn thận, ít lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt
2. Yêu cầu về kiến thức 
4,0đ
a. Mở bài: Khái quát Tài, tâm, đức là phẩm chất cao quý của con người có giá trị, và quan trọng mọi thời đại.
0,5đ
b. Thân bài:
3,0đ
* Giải thích từ ngữ:
- Tài là tài năng, trí tuệ, năng lực của con người...
- Tâm là tấm lòng, tâm hồn, đạo đức nhân cách của con người...
- Đức là đạo đức, đạo lý, tính nết, nhân cách...Đức là tinh túy của tâm, tâm tỏa sáng cho đức. Tâm đức là phẩm chất hòa quyện với nhau không thể tách rời
0,5đ
* Sự giống và khác nhau
- Giống nhau:
Cả 2 danh nhân văn hóa đều đề cao tâm- đức, một trong những phẩm chất cao quý nhất của mỗi con người.
0,5đ
- Khác nhau:
 + Nguyễn du đề cao chữ tâm hơn chữ tài, bởi xã hội mà Nguyễn Du đang sống thì mọi giá trị của con người bị vùi dập, chà đạp, không được đề cao, những giá trị đạo đức cũng bị băng hoại vì đồng tiền, đồng tiền trở thành thế lực vạn năng chi phối, lũng đoạn xã hội. Thúy Kiều tài hoa, đức hạnh bị vùi dập, trở thành món hàng mua bán của bọn buôn thịt bán người cũng vì đồng tiền. Và chính Nguyễn Du tài hoa đức độ cũng long đong, lận đận. Trong cái xã hội rối ren, loạn lạc ấy, chữ tâm rất cần cho con người, để yêu thương, chia sẻ, cảm thông, nâng đỡ lẫn nhau.
 + Còn ở thời đại Hồ Chí Minh, chữ tài, chữ đức được người đặt ngang hàng nhau, bởi thời đại này, xã hội đề cao hơn về quyền con người, mọi người có quyền bình đẳng về mọi mặt, có quyền tự do, bộc lộ tài năng, đạo đức của mình trong công việc và ứng xử.
 Trong xã hội văn minh, tiến bộ rất cần có những con người có đủ cả tài và đức. Tài năng, thông minh sẽ năng động, sáng tạo, tài năng ấy đi đôi với đạo đức nghề nghiệp. Làm việc gì mà không có tâm, có đức sẽ trở thành kẻ thất đức, phá hoại, độc ác (lấy ví dụ...). Nếu cong người chỉ có tấm lòng thôi vẫn chưa đủ, không có năng lực (tài) thì làm việc gì cũng khó khăn. Người lãnh đạo không có năng lực thì nhân dân sẽ đói khổ, đất nước suy vong... (lấy dẫn chứng trong lịch sử và thực tế...)
0,75đ
0,75đ
 Do đó, tài-tâm-đức là các yếu tốt quan trọng trong phẩm chất mỗi người, nó bổ xung, hỗ trợ cho nhau. Trong mọi thời đại, đặc biệt là thời kỳ hội nhập ngày nay, thông tin bùng nổ, kinh tế thị trường, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, đòi hỏi con người phát triển toàn diện cả tài và đức. Con người có tâm, có đức sẽ cống hiến hết mình cho gia đình, quê hương, đất nước, xã hội mới phồn vinh, hạnh phúc.
0,5đ
c. Kết bài:
 Hai nhà tư tưởng có quan điểm về vấn đề tài đức tuy có đôi chút khác nhau bởi yếu tố thời đại, nhưng về cơ bản ở thời đại, xã hội nào cũng rất cần hai phẩm chất quý báu đó.
 HS Liên hệ với bản thân...
0,5đ
	Câu 3 (12 điểm)
Nội dung
Điểm
I. Yêu cầu chung
- Học sinh làm được bài văn nghị luận về một tác phẩm văn học có gắn với một nhận định.
- Trình bày bố cục rõ ràng, khoa học; diễn đạt mạch lạc, ít mắc lỗi, có chất văn.
II. Yêu cầu cụ thể
1. Giới thiệu khái quát:
Giới thiệu ý kiến của Hoài Thanh gắn với nội dung chính của bài thơ Bếp lửa: bài thơ thể hiện tình bà cháu thiêng liêng, sâu nặng.
2. Giải thích, phân tích, chứng minh:
2.1. Tổng quát:
a. Giải thích nhận định: Nhận định có hai nội dung quan trọng:
 - Hoài Thanh khẳng định: văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, tức là khẳng định các tác phẩm văn chương có khả năng khơi dậy những tình cảm, rung cảm đẹp đẽ cho mỗi người khi tiếp cận tác phẩm.
- Ông còn khẳng định: văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có, tức là nhấn mạnh khả năng văn chương bồi đắp tâm hồn, tình cảm của mỗi người thêm sâu sắc, thêm đẹp đẽ, bền vững.
- Nhận định đã khái quát một cách sâu sắc hai vấn đề: Khái quát quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương: đều xuất phát từ tình cảm, cảm xúc của tác giả và bạn đọc; khái quát chức năng giáo dục và thẩm mỹ của văn chương đối với con người. 
b. Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ Bếp lửa (có thể nêu nội dung chính của bài thơ nếu chưa nêu ở phần Giới thiệu khái quát)
c. Khẳng định: bài thơ khơi dậy, bồi đắp thêm cho tình cảm gia đình ( tình bà cháu thiêng liêng, sâu nặng), tình yêu thương con người, tình yêu quê hương, đất nước của mỗi người. Bài thơ là minh chứng cho nhận định của Hoài Thanh.
2.2. Phân tích, chứng minh:
a. Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình cảm bà cháu, tình cảm gia đình cho mỗi người đọc qua dòng hồi tưởng của cháu về kỷ niệm tuổi thơ bên bà, bên bếp lửa - qua tình cảm bà cháu của nhân vật trữ tình: (phân tích, chứng minh)
- Hồi tưởng của cháu bắt đầu từ hình ảnh bếp lửa và từ hình ảnh bà. (phân tích, chứng minh)
- Nhân vật trữ tình hồi tưởng lại những kỷ niệm: kỷ niệm những năm đói khổ; kỷ niệm tám năm sống bên bà; kỷ niệm những năm giặc dã, chiến tranh. Trong dòng hồi tưởng đó luôn có hình ảnh bà tần tảo, hi sinh, yêu thương cháu, có tình bà ấm áp. (phân tích, chứng minh)
- Hồi tưởng về bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa, bếp lửa là biểu tượng cho tình bà ấm áp, biểu tượng cho ý chí, nghị lực, niềm tin của bà. (phân tích, chứng minh)
b. Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình cảm bà cháu, tình cảm gia đình cho mỗi người đọc qua những suy ngẫm, tâm nguyện của cháu ở hiện tại về bà, về tình bà và về bếp lửa - qua tình cảm bà cháu của nhân vật trữ tình: (phân tích, chứng minh)
- Cháu khôn lớn, trưởng thành thấm thía: cuộc đời bà vất vả, gian khổ; con người bà tần tảo, chịu thương chịu khó; công lao của bà mênh mông, sâu nặng. (phân tích, chứng minh)
- Cháu tâm nguyện: luôn yêu mến, nhớ bà, biết ơn bà. (phân tích, chứng minh). 
- Trong suy ngẫm, tâm nguyện của cháu cũng vẫn hiện lên hình ảnh bếp lửa bình dị mà thiêng liêng: bếp lửa là biểu tượng cho tình bà cháu, biểu tượng của gia đình, quê hương.
c. Khẳng định sự tác động của bài thơ đến tình cảm mỗi người đọc, sự đồng cảm của người đọc với bài thơ.
- Với hình tượng bếp lửa và hình tượng người bà, bài thơ Bếp lửa đã khơi dậy trong lòng mỗi người đọc tình cảm bà cháu đẹp đẽ, tình cảm gia đình thiêng liêng. Tình cảm của nhân vật trữ tình, của tác giả đã làm sâu sắc, đẹp đẽ, bền vững thêm tình cảm gia đình trong mỗi người đọc. Điều đó chứng minh nhận định của Hoài Thanh là đúng đắn.
- Bài thơ nhận được sự đồng càm của bạn đọc, bạn đọc tìm được sự đồng điệu tâm hồn với tác giả. Bài thơ là một minh chứng cho quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương, minh chứng cho vai trò quan trọng và chức năng của văn chương, đặc biệt là chức năng giáo dục và thẩm mỹ.
2.3. Đánh giá, mở rộng:
a. Đánh giá:
- Bài thơ Bếp lửa với hình tượng thơ độc đáo, ngôn từ biểu cảm, bình dị mà sâu sắc, sử dụng hồi tưởng và hiện tại trong mạch cảm xúc, sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật đặc sắc đã thể hiện xúc động tình bà cháu thiêng liêng, ấm áp, tình cảm yêu gia đình, quê hương, đất nước trong sáng, đẹp đẽ.
- Bài thơ đã làm sáng tỏ những quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương; minh chứng cho những tác dụng to lớn của văn chương: văn chương làm đẹp thêm tình người, hướng con người đến chân, thiện, mỹ.
b. Mở rộng: Liên hệ đến các tác phẩm ngợi ca tình cảm gia đình: Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh), Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng)...; liên hệ nhận thức và hành động của bản thân.
3. Kết luận vấn đề
Trình bày những suy nghĩ riêng của cá nhân.
0,5 đ
(11,0đ)
1,0đ
9,0 đ
(4,0đ)
(4,0đ)
(1,0đ)
1,0đ
0,5đ
	Trên đây là gợi ý chấm, giám khảo có thể thực hiện linh hoạt hướng dẫn chấm ở trên. Cách cho điểm: khuyến khích cho điểm tối đa đối với những bài theo đúng yêu cầu hướng dẫn chấm, đồng thời thể hiện được sự sáng tạo trong cách hành văn...Cho điểm lẻ đến 0,25 điểm.
.........................Hết...........................

File đính kèm:

  • docde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_lop_9_cap_huyen_mon_ngu_van_nam_ho.doc