Đề thi học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Yên Định (Kèm hướng dẫn chấm)

Câu 1(3,0 điểm)

 Chỉ rõ và phân tích giá trị các phép tu từ có trong đoạn thơ sau:

                           …”Nhóm bếp lửa ấp ưu nồng đượm

                           Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi

                           Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui

                           Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ

                           Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!…”

                        (Trích Bếp lửa – Bằng Việt – SGK Ngữ văn – Lớp 9 – Tập 1)

Câu 2: (3,0 điểm) 

Hãy viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Thuý Kiều (Truyện Kiều - Nguyễn Du) với các yêu cầu sau :

  1. Đoạn văn có từ  7 đến 10 câu
  2. Đoạn văn được trình bày nội dung theo cách qui nạp

Câu 3(4,0 điểm).

“Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hy vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.”

(Cố hương - Lỗ Tấn)      

Trình bày cảm nhận của em về ý nghĩa của hình ảnh con đường trong đoạn văn trên.

Câu 4 (10,0 điểm):

        Trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600 mét, có một anh cán bộ khí tượng kiêm vật lý địa cầu sống một mình, bốn bề chỉ có cây cỏ mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Nhưng khi gặp ông họa sĩ già anh vẫn khẳng định: “Cháu sống thật hạnh phúc”.

                                              ( Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long)

doc 5 trang Anh Hoàng 29/05/2023 2080
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Yên Định (Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Yên Định (Kèm hướng dẫn chấm)

Đề thi học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Phòng GD&ĐT Yên Định (Kèm hướng dẫn chấm)
Phßng gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
huyÖn yªn ®Þnh
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
®Ò thi Häc sinh giái líp 9 cÊp huyÖn
n¨m häc 2012 - 2013
M«n thi: Ng÷ v¨n
Thêi gian: 150 phót (kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Ngµy thi: 26/02/2013
(§Ò thi nµy gåm 01 trang).
Câu 1(3,0 điểm)
 Chỉ rõ và phân tích giá trị các phép tu từ có trong đoạn thơ sau:
 ”Nhóm bếp lửa ấp ưu nồng đượm
 Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
 Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
 Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
 Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”
 (Trích Bếp lửa – Bằng Việt – SGK Ngữ văn – Lớp 9 – Tập 1)
Câu 2: (3,0 điểm) 
Hãy viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Thuý Kiều (Truyện Kiều - Nguyễn Du) với các yêu cầu sau :
Đoạn văn có từ 7 đến 10 câu
Đoạn văn được trình bày nội dung theo cách qui nạp
Câu 3(4,0 điểm).
“Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hy vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.” 
(Cố hương - Lỗ Tấn)	
Trình bày cảm nhận của em về ý nghĩa của hình ảnh con đường trong đoạn văn trên.
Câu 4 (10,0 điểm):
 Trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600 mét, có một anh cán bộ khí tượng kiêm vật lý địa cầu sống một mình, bốn bề chỉ có cây cỏ mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Nhưng khi gặp ông họa sĩ già anh vẫn khẳng định: “Cháu sống thật hạnh phúc”.
 ( Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long)
 Ngoài biển khơi xa, trong đêm tối, có những con người vẫn háo hức ra đi trong tiếng hát. Họ “ Ra đậu dặm xa dò bụng biển/ Dàn đan thế trận lưới vây giăng”.
 ( Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận)
 Núi cao biển xa, chân trời góc bể nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, âm thầm mang sức lao động của mình cống hiến cho Tổ quốc.
 Dựa vào hai tác phẩm trên, em hãy làm sáng tỏ vẻ đẹp của người lao động mới?
 Hết
Họ và tên thí sinh: ..........................................................SBD: ....................
PHÒNG GD&ĐT
YÊN ĐỊNH
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HSG LỚP 9 
MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC 2012 - 2013
Câu 1(3,0 điểm)
 a, Xác định được các phép tu từ chủ yếu:
 - Điệp từ: Nhóm 
- Ẩn dụ: bếp lửa 
 - Hoán dụ: khoai, sắn, nồi xôi gạo mới.
* Lưu ý: Nếu học sinh chỉ ra đúng 1 hoặc 2 phép tu từ nêu trên cho tối đa 0,25 điểm, học sinh chỉ gọi tên được các biện pháp tu từ mà không chỉ ra cụ thể cho 0,25 điểm.)
b, phân tích được các phép tu từ:
- Điệp từ “nhóm”: nổi bật hình ảnh người bà tần tảo, giàu đức hy sinh với công việc nhóm lửa hàng ngày và nhóm lên những nét đẹp trong tâm hồn tuổi thơ của cháu. (1,0 điểm).
- Ẩn dụ “Bếp lửa”: Vừa là hình ảnh thực vừa là ngọn lửa của tình yêu thương, đức hy sinh và niềm tin vào con người, cuộc đời mà bà đẫ nhóm lên trong lòng cháu.(1,0 điểm).
- Hoán dụ “khoai, sắn, nồi sôi gạo mới”: gợi ra tình cảm gắn bó với những gì giản dị, gần gũi của quê hương và tình làng nghĩa xóm. (1,0 điểm).
Câu 2. (3.0 điểm)
Viết được đoạn văn theo yêu cầu :
Nội dung : Cảm nghĩ về nhân vật Thuý Kiều – Thuý Kiều tượng trưng cho vẻ đẹp của con người về tài sắc, về trí tuệ thông minh, về lòng hiếu thảo, trái tim nhân hậu, ý thức vị tha; Thuý Kiều tượng trưng cho người phụ nữ trong xã hội phong kiến chịu nhiều bất công, oan trái...
Hình thức : Số lượng câu không vượt quá (ít quá) số lượng cho phép; nội dung phải được trình bày theo cách qui nạp. 
Tiêu chuẩn cho điểm: Đạt yêu cầu nêu trên: 3,0 điểm (nội dung: 2,0 điểm , hình thức :1,0 điểm). Nếu không đạt đầy đủ các yêu cầu trên, tuỳ mức độ có thể trừ điểm từ 0,25-1,5 điểm . (Về hình thức: quá (ít) số lượng câu từ 2 trở lên (trở xuống) : trừ 0,25; nội dung trình bày không đúng theo cách qui nạp: trừ 0,5) 
Câu 3 (4,0 điểm).
1. Yêu cầu:
	Học sinh phải nắm được ý nghĩa của câu chuyện để nêu cảm nhận về ý nghĩa của hình ảnh con đường trong đoạn văn:
	Ý nghĩa của con đường: 
1.1. Ý nghĩa thật (1,5 điểm): Trên mặt đất vốn không có đường, đường do con người giẫm nát chỗ không có đường mà tạo ra, là khai phá chỗ gai góc mà có...
	1.2. Ý nghĩa biểu trưng (2,5 điểm): Con đường đến với mỗi người là con đường số phận; con đường của mỗi dân tộc là con đường cách mạng. Thông qua hình ảnh con đường nhà văn đặt ra một vấn đề vô cùng bức thiết là phải xây dựng “một cuộc đời mới, một cuộc đời mà chúng tôi chưa từng được sống”. Muốn làm được điều đó, con người “hãy đứng vững trên đất, gạt bỏ hết chông gai, tnh thần phấn chấn, đoàn kết phấn đấu, không ngừng tìm tòi và sáng tạo.”...
Câu 4 (10,0 điểm): 
* Yêu cầu về kĩ năng: 
- Học sinh nhận thức đúng yêu cầu của đề về kiểu bài, nội dung, giới hạn.
- Biết cách làm bài nghị luận văn học: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trong sáng, biểu cảm; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu.
* Yêu cầu về kiến thức:
 Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát yêu cầu của đề. Cần chỉ ra và làm sáng tỏ những nét đẹp nổi bật của con người lao động mới ( người lao động sau Cách mạng tháng Tám) được thể hiện qua hai tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá (Huy cận), Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long). Cụ thể cần đảm bảo được các nội dung cơ bản sau:
1. Mở bài: ( 1,0 điểm)
 Nêu đúng vấn đề và giới hạn - vẻ đẹp của người lao động mới trong hai tác phẩm: “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận và “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
2. Thân bài: ( 8,0 điểm)
* Bối cảnh lịch sử và hoàn cảnh sáng tác (1,0 điểm)
 Sau chiến thắng chống thực dân Pháp, miền Bắc nước ta bắt tay ngay vào công cuộc xây dựng CNXH. Một không khí phấn khởi, hăng say lao động kiến thiết đất nước dấy lên khắp mọi nơi.
 “Đoàn thuyền đánh cá” - Huy Cận (1958), “Lặng lẽ Sa Pa” - Nguyễn Thành Long (1970) đều là kết quả của những chuyến đi thực tế mà các tác giả sống trực tiếp cùng với những con người lao động. Hình tượng người lao động đã được khắc họa rõ nét trong hai tác phẩm. Họ thuộc đủ mọi lớp người, mọi lứa tuổi, với những nghề nghiệp khác nhau, làm việc ở những vùng khác nhau nhưng đều có chung những phẩm chất cao đẹp.
Luận điểm 1 ( 2,0 điểm): Công việc, điều kiện làm việc của họ đầy gian khó, thử thách.
 Người ngư dân trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” ra khơi khi thiên nhiên, vũ trụ vào trạng thái nghỉ ngơi. Đánh cá trên biển là một công việc rất vất vả và nguy hiểm. Nhưng những người ngư dân đã hòa nhập với thiên nhiên bao la và trở thành hình ảnh sáng đẹp.
 Trong “Lặng lẽ Sa Pa”: Anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. Anh sống một mình, xung quanh anh chỉ có cây cỏ, mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Cái gian khổ nhất với anh là sự cô độc. Công việc của anh là “đo gió, đo mưa..dự báo thời tiết”. Công việc ấy đồi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác. Mỗi ngày anh đo và báo số liệu về trạm bốn lần. Nửa đêm, đúng giờ “ốp” dù mưa tuyết, gió rét thế nào thì vẫn phải trở dậy làm việc.
Luận điểm 2 (2,0 điểm): Trong điều kiện khắc nghiệt như vậy nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, hăng say, mang hết sức lực của mình để cống hiến cho Tổ quốc.
- Những người ngư dân là những con người lao động tập thể. Họ hăm hở: 
 “ Ra đậu dăm xa dò bụng biển
 Dàn đan thế trận lưới vây giăng.”
Họ làm việc nhiệt tình, hăng say trong câu hát.
- Anh thanh niên có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về công việc. Anh hiểu việc mình làm có ý nghĩa quan trọng “ phục vụ sản xuất”. Công việc tuy lặp lại đơn điệu song anh vẫn rất nhiệt tình, say mê, gắn bó với nó ( qua lời anh nói với ông họa sĩ). 
Luận điểm 3 (2,0 điểm): Đó còn là những con người sống có lí tưởng và tràn đầy lạc quan. Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong công việc lao động đầy gian khổ.
- Đánh cá trong đêm đầy vất vả, nguy hiểm xong người ngư dân đã thu về thành quả thật tốt đẹp. Họ ra đi, làm việc và trở về đều trong câu hát. Hình ảnh thơ cuối bài rạng rỡ niềm vui, tin tưởng, hi vọng của người lao động. Họ vui say lao động vì một ngày mai “huy hoàng”.
- Lí tưởng sống của anh thanh niên trong Lặng lẽ SaPa là vì nhân dân, vì đất nước. Chính từ suy nghĩ : “mình sinh ra. vì ai mà làm việc?” mà anh đã vượt lên nỗi “thèm người” để gắn bó với đỉnh Yên Sơn trong công việc thầm lặng.
 Trong cái lặng im của Sa Pa ấy, không phải chỉ có anh thanh niên mà còn có cả thế giới những người “làm việc và lo nghĩ cho đất nước” qua lời anh kể như: ông kĩ sư vườn rau, đồng chí cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong lao động cống hiến.
* Đánh giá (1,0 điểm): Người lao động vô danh trong hai tác phẩm đủ mọi thành phần, lứa tuối , nghề nhiệp, dù ở núi cao hay biển xa đều là những người nhiệt tình, say mê công việc, sống có lí tưởng. Họ là điển hình cao đẹp của con người lao động mới, con người trưởng thành trong công cuộc xây dưng CNXH ở miền Bắc.
3. Kết bài (1,0 điểm)
 Khẳng định thành công của các tác giả trong việc khắc họa hình ảnh người lao động và nêu cảm nghĩ hoặc liên hệ mở rộng.
Lưu ý: Ngoài cách triển khai như trên, nếu học sinh làm bài chứng minh lần lượt theo từng tác phẩm nhưng biết dùng lập luận tổng - phân - hợp ( khái quát rõ vẻ đẹp nói chung của người lao động trong hai tác phẩm rồi mới chứng minh cụ thể, sau đó tổng hợp, nâng cao) để vấn đề được sáng tỏ thì vẫn cho điểm cao. Nếu bài viết lạc sang phân tích tràn lan, không bám sát các gợi mở ở đề bài thì dù viết hay giám khảo không nên cho qúa 1/2 số điểm.
Trên đây chỉ là những định hướng, trong quá trình chấm bài giáo viên cần linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm để định điểm bài làm học sinh sao cho chính xác, hợp lý; cần trân trọng những bài viết có nhiều ý tưởng, giàu chất văn và sáng tạo. Điểm toàn bài lẻ đến 0,25 điểm.

File đính kèm:

  • docde_thi_hoc_sinh_gioi_lop_9_cap_huyen_mon_ngu_van_nam_hoc_201.doc