Đề thi học sinh giỏi Thành phố môn Ngữ văn Lớp 9 (Kèm hướng dẫn chấm)

 

Câu 1 (2 điểm):

            Vẻ đẹp của hình ảnh cánh buồm trong những câu thơ sau:

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió

                        ( Tế Hanh, Quê hương, Ngữ văn 8, tập hai, NXBGD, 2005

Thuyền ta lái gió với buồm trăng

Lướt giữa mây cao với biển bằng,

( Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá, Ngữ văn 9, tập một, NXBGD, 2005)

Câu 2 (3 điểm):

            “Nhân dịp tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế... Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc.”

( Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa PaNgữ văn 9, tập một, NXBGD, 2005)

            Trong đoạn văn trên, anh thanh niên có nói: " Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc." Em có suy nghĩ gì về hạnh phúc được gợi ra từ lời nói của anh thanh niên? 

doc 4 trang Anh Hoàng 30/05/2023 5040
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi Thành phố môn Ngữ văn Lớp 9 (Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi học sinh giỏi Thành phố môn Ngữ văn Lớp 9 (Kèm hướng dẫn chấm)

Đề thi học sinh giỏi Thành phố môn Ngữ văn Lớp 9 (Kèm hướng dẫn chấm)
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI THÀNH PHỐ
MÔN: NGỮ VĂN 9
Thời gian: 150 phút
Câu 1 (2 điểm):
	Vẻ đẹp của hình ảnh cánh buồm trong những câu thơ sau:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
	( Tế Hanh, Quê hương, Ngữ văn 8, tập hai, NXBGD, 2005) 
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
( Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá, Ngữ văn 9, tập một, NXBGD, 2005)
Câu 2 (3 điểm):
	“Nhân dịp tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế... Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc.”
( Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa, Ngữ văn 9, tập một, NXBGD, 2005)
	Trong đoạn văn trên, anh thanh niên có nói: " Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc." Em có suy nghĩ gì về hạnh phúc được gợi ra từ lời nói của anh thanh niên? 
Câu 3 (5 điểm):
	Có ý kiến cho rằng: Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) là truyện thuộc loại đọc đời nào cũng hay vì nó không phải là truyện của một thời mà là của muôn thời - chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người.
	Em hiếu ý kiến trên như thế nào? Qua truyện ngắn "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng, em hãy làm rõ điều đó. 
------------------------------Hết--------------------------------
Họ và tên thí sinh: Số báo danh:
HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THÀNH PHỐ
Môn: Ngữ văn lớp 9 (Đề số 1)
A. Yêu cầu chung:
	- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lý; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
	- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
	Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0.25 điểm và không làm tròn số.
B. Yêu cầu cụ thể:
Câu 1: 2 điểm
a, Yêu cầu về kỹ năng:
- Trên cơ sở có sự hiểu biết về đoạn thơ, qua việc chỉ rõ những tín hiệu nghệ thuật đặc sắc, HS viết thành bài văn cảm thụ ngắn có bố cục 3 phần rõ ràng, trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp của hình ảnh "cánh buồm ".
- Kết hợp bình, cảm thụ về nội dung và nghệ thuật.
- Lời văn mạch lạc, giàu cảm xúc, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, chính tả.
b, Yêu cầu về kiến thức:
 HS có thể có các cách làm bài khác nhau, nhưng cơ bản phải trình bày được những ý sau: 
	- Điểm chung trong cách thể hiện vẻ đẹp của cánh buồm: Đều mang ý nghĩa tượng trưng, đều được so sánh (trong thơ Tế Hanh), hoặc so sánh ngầm (ẩn dụ) (trong thơ Huy Cận) với những hình ảnh hoặc khái niệm trừu tượng. (0.5 điểm.)
Điểm riêng:
* Trong thơ Tế Hanh:
+ Biện pháp nghệ thuật so sánh được Tế Hanh sử dụng thành công trong câu: "Cánh buồm giương to... thâu góp gió". Nhà thơ so sánh: "Cánh buồm" với "mảnh hồn làng". -> một tâm hồn nhạy cảm, gắn bó với quê hương làng xóm. (0.25 điểm)
+ Cánh buồm trắng vốn là hình ảnh quen thuộc nay trở nên lớn lao và kỳ vĩ, là linh hồn của quê hương -> Sự trìu mến thiêng liêng, những hy vọng mưu sinh  của người dân chài đã được gửi gắm vào cánh buồm -> Sự tinh tế của nhà thơ. (0.5 điểm.) 
* Trong thơ Huy Cận: 
+ Hình ảnh ẩn dụ “Buồm trăng" được xây dựng trên sự quan sát rất thực và sự cảm nhận lãng mạn của nhà thơ Huy Cận. ( Thực: Từ xa nhìn lại, trên biển, thuyền đi vào ánh sáng của vầng trăng> Lãng mạn: Vầng trăng trở thành cánh buồm) (0.25 điểm.)
+ Ý thơ lạ, sáng tạo -> Đánh cá đêm vất vả và nguy hiểm trở nên nhẹ nhàng và thơ mộng. - Sự hoà hợp con người với thiên nhiên. (0.5 điểm.)
 ( Văn viết đủ ý, rõ ràng, mạch lạc thể hiện sự cảm thụ tinh tế: cho điểm tối đa; mắc lỗi về diễn đạt, tùy các mức độ khác nhau: trừ điểm câu 1 từ 0,25 đến 0,5 điểm)
Câu 2: 3 điểm
a. Yêu cầu: 
1. Về hình thức: 
- Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội
- Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ.
- Diễn đạt lưu loát, lý lẽ thuyết phục.
- Có thể viết thành đoạn văn hoặc bài văn ngắn.
2. Về nội dung:
Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng đại thể nêu được các ý sau:
- Đây là lời nói của anh thanh niên trong cuộc trò chuyện với ông họa sĩ. Anh cảm thấy hạnh phúc vì đã góp phần phát hiện đám mây khô giúp không quân ta hạ được phản lực Mỹ trên cầu Hàm Rồng. Đó là niềm vui được cống hiến, được làm việc có ích cho đất nước. Niềm hạnh phúc của chàng trai trẻ là được sống vì mục đích cao cả: góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.( 0.5 điểm)
- Quan niệm về hạnh phúc, phù hợp với lứa tuổi và hoàn cảnh sống hiện tại:( 1.5 điểm)
	+ Hạnh phúc là yêu thương và được yêu thương, giúp đỡ người khác -> Niềm vui, nguồn hạnh phúc, ý nghĩa của sự sống.
	+ Hạnh phúc là biết cống hiến, sống có ý nghĩa, sống có ích, có mục đích và lý tưởng cao đẹp -> Cách nâng tâm hồn mình cao đẹp hơn.
	+ Phê phán những quan niệm sai lầm về hạnh phúc: Hạnh phúc là sống có đầy đủ về của cải vật chất, được mọi người quan tâm chăm sóc, sống hẹp hòi, ích kỷ, không quan tâm đến cuộc sống và mọi người xung quanh...
- Xác định thái độ của bản thân: Đồng tình với những suy nghĩ, nhận thức của anh thanh niên về hạnh phúc: Góp một phần sức lực nhỏ bé của mình vào cuộc sống lao động và dựng xây đất nước, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội, đất nước, biết mở rộng tâm hồn để yêu thương và sẻ chia. Phê phán thái độ sống vị kỷ, tầm thường. (1 điểm)
b. Tiêu chuẩn cho điểm:
- Điểm 3: Đạt được các yêu cầu trên, lý lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường.
- Điểm 2: Đạt quá nửa yêu cầu về nội dung. Còn một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1: Đạt được một nửa yêu cầu về nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức.
- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.
Câu 3: 5 điểm
1. Yêu cầu về kỹ năng:
- Có kỹ năng nghị luận về một vấn đề văn học, có lý lẽ thuyết phục và thể hiện được sự cảm thụ tác phẩm truyện tinh tế.
- Bố cục hợp lý, rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Văn viết trong sáng, có cảm xúc.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng đại thể có các ý cơ bản sau:
Ý 1: Giải thích:
- Lời nhận xét: "Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) là truyện thuộc loại đọc đời nào cũng hay vì nó không phải là truyện của một thời mà là của muôn thời - chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người." đã khái quát được cơ bản giá trị của truyện ngắn:
+ Truyện ngắn là bài ca bất diệt về tình cảm cha con sâu nặng, thắm thiết của cha con ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh -> Khẳng định giá trị nhân bản sâu sắc, cao đẹp và thiêng liêng tình cảm ruột thịt của con người. 
+ Truyện ngắn là bài ca cảm động về tình cảm đồng đội chân thành của những người lính trong chiến tranh -> Câu chuyện trở thành truyện của muôn thời bởi những tình cảm, tình nghĩa cao đẹp của con người.
Ý 2: Chứng minh:
- "Chiếc lược ngà" là câu chuyện cảm động, về tình cha con: Qua hai tình huống chính: Cuộc gặp gỡ sau tám năm xa cách của hai cha con và sự kiện ông Sáu làm chiếc lược ngà ở khu căn cứ:	
+ Tình cảm sâu sắc của bé Thu đối với cha ( Phân tích diễn biến tâm lý của bé Thu, đặc biệt giờ phút nhận cha và cuộc chia tay đầy xúc động của hai cha con...)
+ Sự thể hiện tình cảm sâu sắc thiết tha của ông Sáu đối với con, đặc biệt qua kỷ vật chiếc lược ngà - biểu hiện của tình cha con sâu nặng.( Phân tích nỗi ân hận, nhớ thương con của ông Sáu, đặc biệt việc làm nên kỷ vật chiếc lược ngà và trao gửi cho người đồng đội-> Tình cảm cha con thường trực sâu nặng, một minh chứng cho tình cha con bất diệt ) 
- "Chiếc lược ngà" thể hiện tình cảm đồng đội chân thành sâu nặng của những người lính trong chiến tranh thể hiện qua tình cảm giữa ông Ba và ông Sáu...(Phân tích)
* Đánh giá:
- Đó là những tình cảm cao đẹp, thiêng liêng của mọi thời, nhưng đặt trong cảnh ngộ chiến tranh éo le, tình cảm ấy càng ngời sáng. Cảm hứng nhân văn sâu sắc đã tạo nên sức hấp dẫn riêng cho tác phẩm.
- Để diễn tả chuyện của muôn thời- chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người, Nguyễn Quang Sáng đã xây dựng tình huống truyện bất ngờ, hợp lý, tâm lý nhân vật được thể hiện sâu sắc, chân thực và tự nhiên, ngôn ngữ nhân vật đậm chất Nam Bộ.
3.Tiêu chuẩn cho điểm:
- Điểm 5: Đạt được các yêu cầu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường.
- Điểm 4: Đạt được các yêu cầu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 3: Đạt được các yêu cầu trên. Văn viết chưa mạch lạc, lập luận chưa chặt chẽ, còn mắc lỗi diễn đạt.
- Điểm 2: Đạt quá nửa yêu cầu về kiến thức. Còn một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1: Chưa đạt yêu cầu nêu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả.
- Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.

File đính kèm:

  • docde_thi_hoc_sinh_gioi_thanh_pho_mon_ngu_van_lop_9_kem_huong_d.doc