Đề thi thử vào THPT môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Trường THCS Vũ Hữu (Có đáp án và biểu điểm)

Câu 2 (3,0 điểm).

          Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn có viết: "Sống trong đời sống cần có một tấm lòng. Để làm gì em biết không?"

          Bằng hiểu biết của mình, em hãy trả lời câu hỏi trên.

Câu 3 (5,0 điểm).

          Đọc bài thơ "Nói với con" của Y Phương, có ý kiến cho rằng: "Bài thơ còn ca ngợi những đức tính cao đẹp của người miền núi và thể hiện mong ước của người cha qua lời tâm tình với con".

        Bằng phần hai của bài thơ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên:

Người đồng mình thương lắm con ơi

Cao đo nỗi buồn

Xa nuôi chí lớn

doc 4 trang Anh Hoàng 27/05/2023 2220
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử vào THPT môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Trường THCS Vũ Hữu (Có đáp án và biểu điểm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi thử vào THPT môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Trường THCS Vũ Hữu (Có đáp án và biểu điểm)

Đề thi thử vào THPT môn Ngữ văn - Năm học 2012-2013 - Trường THCS Vũ Hữu (Có đáp án và biểu điểm)
PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG
TRƯỜNG THCS VŨ HỮU
KÌ THI THỬ VÀO PHTH 2012-2013
MÔN NGỮ VĂN 
Thời gian làm bài: 120 phút
(Đề thi gồm 01 trang) 
Câu 1 (2,0 điểm).
	Cho ®o¹n th¬ :	"Xãt ng­êi tùa cöa h«m mai
	 Qu¹t nång Êp l¹nh nh÷ng ai ®ã giê?
	S©n Lai c¸ch mÊy n¾ng m­a
	 Cã khi gèc tö ®· võa ng­êi «m".
	- Em h·y cho biÕt: §o¹n th¬ trªn ®­îc trÝch tõ t¸c phÈm nµo? T¸c gi¶ lµ ai? Thø ch÷ t¸c gi¶ dïng ®Ó s¸ng t¸c t¸c phÈm lµ g×?
	- Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên.
Câu 2 (3,0 điểm).
	Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn có viết: "Sống trong đời sống cần có một tấm lòng. Để làm gì em biết không?"
	Bằng hiểu biết của mình, em hãy trả lời câu hỏi trên.
Câu 3 (5,0 điểm).
	Đọc bài thơ "Nói với con" của Y Phương, có ý kiến cho rằng: "Bài thơ còn ca ngợi những đức tính cao đẹp của người miền núi và thể hiện mong ước của người cha qua lời tâm tình với con".
	Bằng phần hai của bài thơ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên:
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình tuy thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con. 
 -------------------------------------------------------------------
PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG
TRƯỜNG THCS VŨ HỮU
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
KÌ THI THỬ VÀO PHTH 
NĂM HỌC 2012 – 2013
MÔN NGỮ VĂN 
Câu
Phần
Nội dung
Điểm
Câu 1
- Đoạn thơ trích trong tác phẩm "Truyện Kiều".
0.25
- Tác giả: Nguyễn Du.
0.25
 - Thứ chữ dùng để sáng tác: chữ Nôm.
0.5
- Kĩ năng: trình bày thành một đoạn văn.
 - Kiến thức: đảm bảo các ý sau:
+ Nghệ thuật: câu hỏi tu từ, điển tích điển cố, thành ngữ, ngôn ngữ độc thoại nội tâm...
+ Nội dung: bộc lộ niềm băn khoăn lo lắng cho cha mẹ của Kiều, ai sẽ thay nàng chăm sóc, phụng dưỡng khi tuổi cha mẹ mỗi ngày một cao.
=> Tấm lòng hiếu thảo của Kiều.
1.0
Câu 2
- Kĩ năng: 
+ Trình bày thành một bài văn ngắn khoảng một trang giấy thi về vấn đề đời sống tình cảm của con người, đủ bố cục ba phần.
+ Văn viết giàu cảm xúc, lí giải vấn đề một cách khoa học, ngôn từ trong sáng, diễn đạt mạch lạc.
3,0
- Kiến thức: đảm bảo các ý sau:
+ Tấm lòng: tình yêu thương, sự cảm thông, tôn trọng lẫn nhau...
 + Tình yêu thương là một khía cạnh quan trọng nói lên bản chất đời sống của con người.
 + Sống trong tình yêu thương mỗi người sẽ thấu hiểu nét đẹp đẽ của gia đình, người thân, đồng loại và của chính mình; được sống trong tình yêu thương cũng là động lực giúp mỗi người sống đẹp hơn, có thêm niềm tin, nghị lực, sức mạnh khát khao vươn tới,...
+ Sống thiếu tình yêu thương con người sẽ trở nên đơn độc, thiếu tự tin và mất phương hướng; thất bất hạnh nếu ai đó không được sống trong tình yêu thương.
+ Tình cảm ấy cho đi không đòi hỏi sự đáp lại. 
- Tiêu chuẩn cho điểm:
+ Điểm 3: đạt các yêu cầu nêu trên, văn viết mạch lạc, thuyết phục, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường.
+ Điểm 2: đạt 2/3 yêu cầu về nội dung, còn mắc một số lỗi về diễn đạt.
+ Điểm 1: đạt 1/2 yêu cầu về nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức.
+ Điểm 0: lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.
Câu 3
* Kĩ năng: 
+ Trình bày thành một bài văn (nghị luận văn học). Đủ bố cục ba phần. Có hệ thống luận điểm, luận cứ rành mạch, liên kết chặt chẽ.
+ Văn viết giàu cảm xúc, ngôn từ trong sáng, diễn đạt mạch lạc.
* Kiến thức: đảm bảo các ý sau:
- Bài thơ ca ngợi những đức tính của người miền núi:
+ Qua gian nan, người đồng mình đã hun đúc chí khí.
+ Người đồng mình sống vất vả mà thủy chung, mạnh mẽ, khoáng đạt, bền bỉ, lạc quan dẫu còn nhiều đói nghèo, cực nhọc.
+ Người đồng mình tuy mộc mạc bề ngoài nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn.
+ Người đồng mình đầy nghị lực, có khát vọng xây dựng quê hương, duy trì tập quán tốt đẹp.
- Mong ước của người cha qua lời tâm tình với con: con phải biết kế thừa và phát huy những phẩm chất ấy, lấy đó làm hành trang để vững bước vào đời.
5,0
- Kết hợp phân tích giá trị nghệ thuật của đoạn thơ: cách nói giàu hình ảnh mang lối tư duy của người miền núi, phóng khoáng vừa cụ thể vừa giàu sức khái quát; điệp từ; điệp ngữ; so sánh; câu thơ dài ngắn khác nhau, những lời tâm tình, nhắn nhủ góp phần diễn tả tư tưởng, tình cảm của tác giả.
* Biểu điểm:
- Điểm 5: Bài viết đủ ý, giàu cảm xúc, nổi bật vấn đề nghị luận; có sự sáng tạo trong khi viết, sử dụng đan xen các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm phù hợp ...
- Điểm 3 4: Đảm bảo 2/3 số ý yêu cầu, văn viết trôi chảy, có cảm xúc; còn mắc một vài lỗi diễn đạt, chính tả,...
- Điểm 12:đạt 1/2 số ý yêu cầu, văn viết có chỗ còn lủng củng, sai nhiều lỗi chính tả, diễn đạt...
- Điểm 0: lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.
* Lưu ý: giám khảo linh hoạt cho các thang điểm lẻ đến 0,25 điểm.

File đính kèm:

  • docde_thi_thu_vao_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc_2012_2013_truong_thc.doc