Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Quảng Trị (Kèm hướng dẫn chấm)

 

Câu 1. (1,5 điểm) 

a. Chép nguyên văn tám câu thơ cuối trong đoạn trích “Kiều ở Lầu Ngưng Bích” 

bắt đầu từ câu: “Buồn trông cửa bể chiều hôm” .

b. Cho biết trong đoạn thơ trên Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp nghệ thuật gì?

 

Câu 2. (1,5 điểm)

Chú ý những từ in nghiêng trong các câu sau:

- Những chiếc giỏ xe chở đầy hoa phượng.

- Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng.

- Tên riêng bao giờ cũng được viết hoa.

a. Chỉ ra từ nào dùng nghĩa gốc, từ nào dùng nghĩa chuyển?

b. Nghĩa chuyển của từ “lệ hoa” là gì? 

 

Câu 3. (2,0 điểm) 

Viết một đoạn văn ngắn với câu chủ đề sau: “Được sống trong tình yêu thương là một hạnh 

  phúc lớn”.

(Viết khoảng 4 đến 6 câu, trình bày theo cách diễn dịch, có dùng phép lặp hoặc phép thế để liên kết câu).

 

Câu 4. (5,0 điểm) 

Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

“…Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ

Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…

doc 6 trang Anh Hoàng 27/05/2023 3820
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Quảng Trị (Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Quảng Trị (Kèm hướng dẫn chấm)

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn - Sở GD&ĐT Quảng Trị (Kèm hướng dẫn chấm)
 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO 	 ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
 QUẢNG TRỊ MÔN: NGỮ VĂN
ĐỀ CHÍNH THỨC
 Khoá ngày 24 tháng 6 năm 2010
 Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (1,5 điểm) 
a. Chép nguyên văn tám câu thơ cuối trong đoạn trích “Kiều ở Lầu Ngưng Bích” 
bắt đầu từ câu: “Buồn trông cửa bể chiều hôm” .
b. Cho biết trong đoạn thơ trên Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp nghệ thuật gì?
Câu 2. (1,5 điểm)
Chú ý những từ in nghiêng trong các câu sau:
- Những chiếc giỏ xe chở đầy hoa phượng.
- Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng.
- Tên riêng bao giờ cũng được viết hoa.
a. Chỉ ra từ nào dùng nghĩa gốc, từ nào dùng nghĩa chuyển?
b. Nghĩa chuyển của từ “lệ hoa” là gì? 
Câu 3. (2,0 điểm) 
Viết một đoạn văn ngắn với câu chủ đề sau: “Được sống trong tình yêu thương là một hạnh 
 phúc lớn”.
(Viết khoảng 4 đến 6 câu, trình bày theo cách diễn dịch, có dùng phép lặp hoặc phép thế để liên kết câu).
Câu 4. (5,0 điểm) 
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!”
 (Trích “Viếng lăng Bác”-VIỄN PHƯƠNG,Ngữ Văn 9, Tập 2)
	--HẾT--
Họ và tên thí sinh:.
Số báo danh:.Phòng thi:
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO 	 ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT 
 QUẢNG TRỊ MÔN: NGỮ VĂN 	 HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC
Bổ sung, điều chỉnh, thống nhất theo tinh thần cuộc họp của CV bộ môn với các TT chấm và Thanh tra.
(Lưu ý: Những điểm bổ sung, điều chỉnh sẽ được in nghiêng và tô đậm)
Câu 1. (1,5 điểm) 
 Phần a. 
 -Cho 1,0 điểm khi HS chép đúng nguyên văn tám câu thơ trong đoạn trích “Kiều ở Lầu Ngưng Bích” (từ câu “Buồn trông cửa bể chiều hôm”), không có sai sót về từ ngữ, chính tả.
- Trừ đến 0,25 điểm nếu có sai sót đến 3 trường hợp; dưới 3 trường hợp không tính.
Phần b. 
- Cho 0,5 điểm, khi HS nêu được: Trong đoạn thơ trên Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.(Bổ sung:Nếu HS nêu một số BPTT thì cho điểm-tùy theo mức độ).
- Nếu diễn đạt khác đi mà không nhầm sang lĩnh vực nội dung, thì linh hoạt cho 0,25 điểm.
Câu 2. (1,5 điểm)
Phần a. 
- Cho 1,0 điểm khi HS chỉ rõ: 
+ từ “hoa” trong câu “Những chiếc giỏ xe chở đầy hoa phượng” dùng theo nghĩa gốc.
+ những từ “hoa” trong các câu khác đều dùng theo nghĩa chuyển.
Phần b. 
-Cho 0,5đ nếu HS giải nghĩa được nghĩa chuyển của từ “lệ hoa”: giọt nước mắt của người đẹp 
 (BS:- HS trả lời: “Nước mắt của Thúy Kiều” vẫn tính điểm; nếu HS giải nghĩa từ 
 “lệ hoa” là “nước mắt” thì không cho điểm).
- Nếu HS diễn đạt khác nhưng vẫn hiểu là giọt nước mắt được cách điệu, diễn tả cái đẹp thì vận dụng đến 0,25 điểm.
 Câu 3. (2,0 điểm). GV cần tổng hợp 2 phần điểm sau đây:
Cho 0,5 điểm khi HS viết đoạn văn đạt các yêu cầu về hình thức sau:
- Viết một đoạn văn đạt yêu cầu về dung lượng khoảng 4 - 6 câu. 
- Trình bày theo hình thức diễn dịch, vị trí câu chủ đề
 “Được sống trong tình yêu thương là một hạnh phúc lớn” đặt ở đầu đoạn văn. 
Tùy chọn phép liên kết: phép lặp hoặc phép thế. 
Cho 1,5 điểm khi HS phát triển được nội dung câu chủ đề theo các ý sau 
(chú ý: Không hẳn mỗi ý chứa trong một câu văn).
 + tình yêu thương là một khía cạnh quan trọng, nói lên bản chất đời sống của con người,	0,5 đ
 + sống trong tình yêu thương mỗi người sẽ hiểu thấu những nét đẹp đẽ của gia đình, người thân,
 đồng loại và của chính mình; được sống trong tình yêu thương cũng là động lực giúp mỗi người
 sống đẹp hơn, có thêm niềm tin,sức mạnh và khát khao vươn tới, 	0,5 đ
 + sống thiếu tình thương con người sẽ trở nên đơn độc, thiếu tự tin và mất phương hướng;thật
 bất hạnh biết bao nếu ai đó trong chúng ta không được sống trong tình yêu thương.	0,5 đ
Cho 1,0 điểm nếu:
 - HS phát triển nội dung chủ đề khác với một số ý ở trên nhưng về logic hình thức vẫn bảo đảm) 
 -hoặc số câu viết được ít hơn 4 nhưng vẫn thể hiện vài ý như trên.
 Câu 4. (5,0 điểm) 
 A. YÊU CẦU CHUNG
 1. Bài văn đạt các yêu cầu nghị luận về một đoạn thơ/ bài thơ:
 - Bố cục mạch lạc theo từng phần mở bài, thân bài, kết bài.
 - Có sự cảm thụ riêng, nêu được các nhận xét, đánh giá của người viết gắn với việc phân tích,
 bình giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúccủa tác phẩm.
 2. Bài văn chứng tỏ người viết nắm vững toàn bộ tác phẩm và có khả năng trình bày tốt, bằng 
một lối hành văn phù hợp.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
 I. Mở bài: giới thiệu vị trí đoạn thơ trong tác phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của đoạn.
 1-Viếng lăng Bác của Viễn Phương là bài thơ nói lên một cách thiết tha, cảm động những
 Tình cảm thiêng liêng, thành kính của đồng bào miền Nam với Bác. Đây là khổ thứ 2 và
 thứ 3 của bài thơ. 
 2-ND đoạn thơ khẳng định Bác bất tử, trường tồn cùng núi sông, dân tộc và tình cảm thành 
kính, thiêng liêng,sâu sắc mà nhân dân dành cho Người là vĩnh viễn.
 II. Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về ND và NT của đoạn thơ:
Tác giả như muốn khẳng định: Bác còn đó và còn mãi giữa non sông đất nước, giữa lòng dân tộc và nhân loại. 
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
- sử dụng điệp ngữ “ngày ngày đi qua, đi trong” diễn tả dòng chảy của thời gian ngày tiếp ngày vô tận. Trong cái vô tận của thời gian ấy là cái vĩnh viễn, bất tử của tên tuổi Người.
- phát hiện sự tương phối của 2 hình ảnh “Mặt trời đi qua trên lăng../ Mặt trời trong lăng” và tìm thấy mối quan hệ đối ngẫu của 2 hệ giá trị Vũ trụ và Con người. Sự liên tưởng này tô đậm màu sắc trí tuệ cho bài thơ. 
(Ý này chỉ tính cho bài làm đạt khung điểm tối đa 4 đến 5 điểm).
- hai hình ảnh “mặt trời” - một hình ảnh tả thực và một hình ảnh ẩn dụ - được nối với nhau 
bằng chứ “thấy” là một sáng tạo: Người và thiên nhiên vũ trụ vô cùng gần gũi; đồng thời 
liên tưởng này còn nói lên được một cách sâu sắc vẻ đẹp, sức sống và ý nghĩa cuộc đời của
 Bác với dân tộc và nhân loại. 
 2. Nhà thơ cảm nhận sâu sắc lòng thương nhớ vô tận của con người VN và nhân loại với Bác.
- hình ảnh giàu giá trị biểu cảm “dòng người đi trong thương nhớ” vừa chân thực vừa có ý 
 nghĩa khái quát:Tình cảm nhân dân dành cho Người có cội rễ bền lâu như dòng sông
 không bao giờ cạn.
- liên tưởng “kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” là một liên tưởng độc đáo, phù
 hợp với khung cảnh viếng lăng Người làm cho hình tượng thơ thêm cao quý lộng lẫy.
 3. Ở khổ thơ tiếp theo
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!
 Chủ đạo vẫn là mạch cảm xúc trở về với niềm xót xa thương tiếc khi nghĩ về sự ra đi của Người. 
Nhà thơ đã viết những dòng thơ giàu nhạc tính với những hình ảnh gầngũi: ”giấc ngủ bình yên vầng trăng dịu hiền” tạo tình cảm tự nhiên, thân thuộc.
Nhưng dẫu biết “trời xanh là mãi mãi”, sự thật về việc Bác không còn nữa làm những
 giọt lệ thương tiếc lặng thầm vẫn cứ rưng rưng và con tim chợt nhói đau khó tả. Bác nằm trong lăng như đang trong giấc ngủ bình yên, có vầng trăng dịu hiền làm bạn. Nhưng cũng chính vì nhận ra sự vĩnh hằng ấy mà nhà thơ đau đớn hiểu rằng chúng ta sẽ vĩnh viễn xa Người.
Nỗi đau ở con tim vừa là nỗi đau tinh thần vừa là nỗi đau thể xác. Đây là cảm giác có thực với bất kỳ ai khi đến viếng Bác Hồ kính yêu.
Hai hình ảnh kì vĩ, lộng lẫy “vầng trăng, trời xanh” là những ẩn dụ đặc sắc nối tiếp nhau xuất hiện khiến ta suy ngẫm về cái bất diệt vô tận của vũ trụ đến cái bất tử vô cùng cao cả của con Người.
 III. Kết bài: khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ
Đoạn thơ mang trọn âm hưởng chủ đạo của bài thơ: Đó là tấm lòng thành kính, thiêng liêng 
không chỉ của riêng nhà thơ mà còn của cả miền Nam với Bác Hồ; là nỗi tiếc thương vô hạn không dấu được cùng với cảm thức về sự vĩnh hằng bất tử tên tuổi của Người.
Đoạn thơ còn cho ta thấy một tài thơ của thế hệ nhà thơ đàn anh: Giàu chiêm nghiệm và suy tư, với nghệ thuật 
dùng từ độc đáo vừa giản dị tự nhiên vừa hàm súc sang trọng.
 Cách cho điểm:
Điểm 4.0-5,0: Đạt các yêu cầu chung, cơ bản đạt các yêu cầu cụ thể; bố cục chặt chẽ, văn viết 
mạch lạc, có cảm xúc; có một vài lỗi không đáng kể.
Điểm 3,0-3,75: Đạt một phần Yêu cầu chung- Yêu cầu 1; đạt các 2/3 số ý của Yêu cầu cụ thể
-không tính ND 2 cúa ý 1, ND 4 của ý 3 ; có chú ý về bố cục, lời văn; có một số lỗi không đáng kể.
Điểm 2,0-2,75: Nắm được tinh thần của bài thơ, khai thác đoạn thơ tập trung vào khía cạnh nội dung, có phân tích hình ảnh, câu chữ nhưng chưa sâu. Đạt 1/2 số ý của Yêu cầu cụ thể-không tính ND 3 của ý 1; có chú ý về bố cục, lời văn nhưng nhiều chỗ diễn đạt vụng và mắc nhiều lỗi chính tả.
Điểm dưới 2,0: Nắm tác phẩm hời hợt, làm bài không đúng hướng, sai rất nhiều về diễn đạt và từ ngữ, chữ viết xấu.
Trường hợp HS viết phân tích, cảm nhận toàn bài thơ thì dù viết tốt vẫn coi như không hiểu đề, 
không cho điểm tối đa. GK căn cứ mức độ thể hiện từng nội dung của HDC đề cho điểm.
--HẾT--

File đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_mon_ngu_van_so_gddt_quang_tri_k.doc