Giáo án Âm nhạc Lớp 6 - Tiết 11: Học hát "Đi cấy". Sơ lược về một vài nhạc cụ dân tộc phổ biến - Triệu Thị Tú - Năm học 2020-2021

- Biết hát một bài hát dân ca của Thanh Hoá.

- Thể hiện được tính chất duyên dáng nhịp nhàng và cách hát luyến, láy khi hát bài Đi cấy

- Hiểu biết thêm một vài nét về địa phương Thanh Hoá

- Qua bài hát giáo dục các em biết trân trọng, gìn giữ những bài hát dân gian do cha ông để lại.

docx 5 trang Bình Lập 19/04/2024 220
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Âm nhạc Lớp 6 - Tiết 11: Học hát "Đi cấy". Sơ lược về một vài nhạc cụ dân tộc phổ biến - Triệu Thị Tú - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Âm nhạc Lớp 6 - Tiết 11: Học hát "Đi cấy". Sơ lược về một vài nhạc cụ dân tộc phổ biến - Triệu Thị Tú - Năm học 2020-2021

Giáo án Âm nhạc Lớp 6 - Tiết 11: Học hát "Đi cấy". Sơ lược về một vài nhạc cụ dân tộc phổ biến - Triệu Thị Tú - Năm học 2020-2021
 Tuần 11 (Từ 16 / 11/ 20 đến 21 /11 /20 )
Ngày soạn: 1/ 11/ 2020
Ngày dạy: 16- 21/ 11/ 2020
Lớp dạy: khối 6
 TIẾT 11 : - HỌC HÁT: ĐI CẤY (Dân ca Thanh Hóa)
SƠ LUỢC VỀ MỘT VÀI NHẠC CỤ DÂN TỘC PHỔ BIẾN
 I. MỤC TIÊU: Giúp học sinh:
- Biết hát một bài hát dân ca của Thanh Hoá.
- Thể hiện được tính chất duyên dáng nhịp nhàng và cách hát luyến, láy khi hát bài Đi cấy
- Hiểu biết thêm một vài nét về địa phương Thanh Hoá
- Qua bài hát giáo dục các em biết trân trọng, gìn giữ những bài hát dân gian do cha ông để lại.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN:
- Đàn Organ.
- Đàn hát thuần thục bài hát “Đi cấy”.
- Sưu tầm một số bài dân ca Thanh Hóa
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Ổn định lớp:
Điểm danh, kiểm tra sĩ số lớp
Kiểm tra tập vở của HS
2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra đan xen quá trình dạy bài mới
3. Bài mới: GV giới thiệu vào nội dung bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
GV ghi bảng
1. Giới thiệu bài hát
GV yêu cầu HS thuyết trình phần soạn bài ở nhà
GV hỏi HS
?/ Thanh Hóa có đủ 3 vùng địa cư đó là gì?
?/ Thanh Hóa còn là quê hương của các anh hùng dân tộc nào?
?/ Kể tên các bài hát trong tổ khúc Múa đèn?
GV tóm lược phần soạn của HS
2.Phân tích bài
?/ Bài hát viết theo nhịp mấy?
? Bài hát bắt đầu bằng phách mạnh hay nhẹ? 
? Có những hình nốt nào được lặp lại nhiều lần?
?/Chia câu bài hát?
3.Dạy bài hát
GV điều chỉnh tư thế hát và luyện thanh cho HS
GV hát bài hát Đi cấy (hoặc cho HS nghe bài hát có sẵn)
GV đàn và hướng dẫn
GV mở nhạc
GV yêu cầu
GV đàn
GV đánh nhịp
HV hỏi+thuyết trình
GV hướng dẫn
GV hướng dẫn
Học hát: “Đi cấy”
Dân ca Thanh Hoá
1. Giới thiệu bài hát.
- Bài hát được trích trong tổ khúc Múa đèn - gồm 10 bài hát kết hợp với múa thể hiện các công vệc lao động của nhân dân như: gieo mạ, đi cây, dệt vải,
- Đồng bằng, miền núi và trung du.
- Bà Triệu, Lê Lợi, Lê Lai
- Thanh Hóa là nơi có truyền thống anh hùng trong cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước cùng với cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
-Dệt vải, chèo thuyền, đi cấy....
2
4
2. Phân tích bài
- Nhịp 
Bắt đầu bắng phách nhẹ
Hình nốt móc kép
-Bài hát chia làm 4 câu
3. Dạy bài hát
GV điều chỉnh tư thế hát và luyện thanh cho HS
Tập hát từng câu:(Dịch giọng -3)
- Đàn chậm giai điệu câu 1 từ 2-3 lần, yêu cầu hs hát nhẩm theo và sau đó gọi một vài cá nhân hát lại => Cả lớp hát theo đàn, sửa sai nếu có
- Tập câu 2 tương tự câu 1 => Nối câu 1 với câu 2 và hát thuần thục cả 2 câu, sủa sai nếu có
- Tập các câu còn lại tương tự câu 1 và câu 2 cho đến hết bài, sau đó hát cả bài.
- HS hát hoàn chỉnh cả bài, sửa sai nếu có
Hát hoàn chỉnh cả bài:
- Chọn tiết tấu Bosanava TP 90 đệm đàn cho hs hát. 
- Trình bày theo nhóm, GV nhận xét và sửa sai (nếu có)
- Gọi một vài cá nhân trình bày bài hát.
- Cả lớp trình bày bài hát một vài lần theo tay chỉ huy của GV
- Giáo dục tư tưởng: Qua bài hát giáo dục các em biết trân trọng, gìn giữ những bài hát dân gian do cha ông để lại.
4. Rèn kĩ năng:
- HS hát + vận động
* Trò chơi âm nhạc:
- Đàn cho hs nghe một vài nốt trong một câu bất kì và yêu cầu các em phát hiện đó là những tiếng hát trong câu hát nào và hát lại.
II. CỤ DÂN TỘC PHỔ BIẾN:
- Nước ta có một nền âm nhạc cổ truyền rất phong phú. Đóng góp vào sự phong phú của nền âm nhạc cổ truyền VN phải kể tới các nhạc cụ dân tộc.
Nhạc cụ các dân tộc VN có nhiều loại khác nhau, dùng để đệm cho hát, múa, độc tấu, hòa tấu Từ xa xưa, cha ông ta đã sử dụng nhạc cụ trong các sinh hoạt văn hóa công đồng như : cúng lễ, hội hè, cưới xin, ma chay
-Sáo, đàn tranh, đàn bầu..
-Giới thiệu bài học
1) Sáo: Sáo có loại sáo ngang, sáo dọc. Sáo thường được làm bằng trúc, tre, nứa, gỗdùng hơi để thổi. Phổ biến hơn cả là sáo trúc.
Sáo trúc là loại sáo ngang, được làm từ thân cây của cây trúc, thông dụng là loại sáo 6 lỗ bấm, 1 lỗ thổi và 1 lỗ cơ bản. 
-Cho HS nghe/ xem một trích đoạn sáo trúc hòa tấu cùng dàn nhạc dân tộc bài Nhớ về Nam (Lí Hoài Nam) của Nguyễn Văn Thương. 
 Âm thanh của sáo trúc thường rất trong trẻo, tươi sáng, gợi nhớ cảnh đồng quê hoặc phù hợp với những giai điệu tươi vui, rộn ràng, bên cạnh đó cũng có thể biểu hiện được những giai điều buồn man mác. Là đất nước có nhiều tre, trúc nên sáo trúc khá gần gũi với người dân Việt Nam, đặc biệt là ở vùng nông thôn.
2) Đàn bầu ( Độc huyền cầm)
- Đàn bầu còn được gọi là độc huyền cầm, là nhạc cụ độc đáo, mang đậm bản sắc dân tộc VN. Đàn chỉ có một dây, dùng que gảy. Sở dĩ có tên gọi đàn bầu vì ở một đầu đàn có một vòi tre dài uốn cong, xuyên ngang qua vỏ quả bầu nậm khô.
+Thân đàn: Ðàn Bầu hình hộp dài, đầu đàn hơi cao và thuôn hẹp hơn cuối đàn. 
+Vòi đàn (cần đàn): Phía đầu đàn có một cọc tre cắm từ mặt đàn xuống đáy gọi là vòi đàn. Ðầu vòi đàn nhỏ dần và uốn cong tròn về phía trái ngoài đầu đàn. 
+Bầu cộng hưởng: Là một vỏ cứng của quả bầu, có nơi thay bằng gáo dừa và ngày nay bầu cộng hưởng được làm bằng gỗ.
+Dây đàn: Dây kim khí 
+Que gảy đàn: Là một cái que nhỏ, ngắn và nhỏ hơn chiếc đũa, đầu vót nhọn hoặc hơi tròn tùy yêu cầu biểu diễn. 
-Cho HS nghe/xem một trích đoạn độc tấu đàn bầu trong tác phẩm “Vì miền Nam” của Huy Thục.
-Tuy có chỉ có một dây nhưng âm sắc của đàn bầu rất đặc sắc; thánh thót, thiết tha, trầm tư, ngọt ngào. Người ta thường ví tiếng đàn bầu là “giọt đàn bầu”, thon thả như hình dáng đất nước VN. Âm thanh da diết, sâu lắng của đàn bầu dường như chứa đựng những thăng trầm của lịch sử, như tiếng nói chân tình, đằm thắm của con người VN
3) Đàn tranh (Đàn thập lục) 
-Đàn tranh được hình thành trong ban nhạc từ thế kỷ 11 đến thế kỷ 14. Thời Lý - Trần, Đàn Tranh chỉ có độ 15 dây nên bấy giờ gọi là "Thập ngũ huyền cầm”, qua thời gian, đàn tranh được phát triển thành 16, 17 hay 19 dây. Đây là nhạc cụ dùng móng gảy trên dây (thường đeo 3 móng gảy ở đầu ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa của tay phải).
+Hộp đàn: Hình hộp dài, chiều dài khoảng 110cm
+Mặt đàn: Mặt đàn Tranh vồng lên tượng trưng cho vòm trờilàm bằng gỗ xốp nhẹ
HS ghi bài
1. Giới thiệu
 - HS xung phong lên trình bày
- Cả lớp lắng nghe
- HS trả lời
- HS lắng nghe , ghi nhớ
2. Phân tích bài
- HS trả lời
- HS tiến hành chia câu bài hát
3. Dạy bài hát
- HS điều chỉnh tư thế hát, luyện thanh theo mẫu
- HS lắng nghe 
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV 
HS hát
HS hát
HS hát
HS hát
HS trả lời+lắng nghe
HS hát
HS tham gia chơi
4. Củng cố: Hs trình bày bài hát + vận động
5. Dặn dò:
- Về nhà học thuộc lời bài hát và chuẩn bị bài cho tiết sau và đặt lời mới cho bài hát với chủ đề về thầy cô và gia đình.
- Chuẩn bị tiết sau.
IV. RÚT KINH NGHIỆM:
GV cần hướng dẫn chậm hơn nữa cho học sinh theo dõi kịp thời và thực hiện được chính xác hơn

File đính kèm:

  • docxgiao_an_am_nhac_lop_6_tiet_11_hoc_hat_di_cay_so_luoc_ve_mot.docx