Giáo án Giáo dục công dân Lớp 7 - Bài 1: Sống giản dị - Năm học 2020-2021
- Giúp HS có khả năng tự đánh giá hành vi của bản thân và của người khác về lối sống giản dị ở mọi khía cạnh: Lời nói, cử chỉ, tác phong, cách ăn mặc và thái độ giao tiếp với mọi người, biết xây dựng kế hoạch tự rèn luyện, tự học tập những tấm gương sống giản dị của mọi người xung quanh để trở thành người sống giản dị
- KN xác địng giá trị về biểu hiện và ý nghĩa của giá trị
- KN tư duy phê phán
- KN tự nhận thức
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Giáo dục công dân Lớp 7 - Bài 1: Sống giản dị - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Giáo dục công dân Lớp 7 - Bài 1: Sống giản dị - Năm học 2020-2021
Tuần: 1 Tiết: 1 Ngày dạy: 07/09/2020-12/9/2020 BÀI 1: SỐNG GIẢN DỊ A / MỤC TIÊU BÀI HỌC: 01 Kiến thức Giúp HS hiểu thế nào là sống giản dị - Kể được một số biểu hiện của lối sống giản dị - Phân biệt được sống giản dị với xa hoa, cầu kì, phô trương hình thức, với luộm thuộm, cẩu thả - Hiểu được ý nghĩa của sống giản dị - Lồng ghép tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh - Truyện ““Bác không muốn nhận phần ưu tiên” 02 Kỹ năng - Giúp HS có khả năng tự đánh giá hành vi của bản thân và của người khác về lối sống giản dị ở mọi khía cạnh: Lời nói, cử chỉ, tác phong, cách ăn mặc và thái độ giao tiếp với mọi người, biết xây dựng kế hoạch tự rèn luyện, tự học tập những tấm gương sống giản dị của mọi người xung quanh để trở thành người sống giản dị - KN xác địng giá trị về biểu hiện và ý nghĩa của giá trị - KN tư duy phê phán - KN tự nhận thức 03 Thái độ: -Hình thành ở học sinh thái độ quý trọng sự giản dị, chân thật, xa lánh lối sống xa hoa, hình thức B / CHUẨN BỊ: 01 Giáo viên SGK, SGV, chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống Soạn giáo án 02 Học sinh SGK , tìm thêm các tư liệu có liên quan Soạn bài ( Trả lời các câu hỏi trong SGK) - Tranh ảnh, câu chuyện, thể hiện lối sống giản dị. - Thơ, ca dao, tục ngữ nói về tính giản dị 03 Phương pháp - Thảo luận nhóm. - Trò chơi sắm vai. - Nêu và giải quyết tình huống. - Nghiên cứu trường hợp điển hình. Động não. Xử lí tình huống. Liên hệ và tự liên hệ C / TIẾN TRÌNH BÀI DẠY KHỞI ĐỘNG ( Khám phá) 01 Ổn định lớp Giáo viên Học sinh -Ổn định nề nếp của học sinh -Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp - Kiển tra tác phong của H/S - Kiểm tra vệ sinh lớp học 1 phút 02 Kiểm tra bài củ 5 phút 03 Bài mới HOẠT ĐỘNG 1: Giới thiệu bài mới. -Mục tiêu: Động não tìm hiểu thế nqào là giản dị -Phương pháp: thuyết trình, nhóm, hỏi đáp -Thời gian: 1p GV: Nêu tình huống (TH) cho học sinh trao đổi: (TH trình bày trên bảng phụ) 1. Gia đình An có mức sống bình thường (bố mẹ An đều là công nhân). Nhưng An ăn mặc rất diện, còn học tập thì lười biếng. 2. Gia đình Nam có cuộc sống sung túc. Nhưng Nam ăn mặc rất giản dị, chăm học, chăm làm. Em hãy nêu suy nghĩ của em về phong cách sống của bạn An và bạn Nam? HS: Trao đổi. GV: Chốt vấn đề và giới thiệu bài học. 1 phút CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC ( Kết nối ) TL HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG GHI BẢNG HOẠT ĐỘPNG 2: HDHS : Nhóm - cá nhân - Tìm hiểu truyện đọc I/TÌM HIỂU CHUNG GV :Hướng dẫn HS tìm hiểu truyện GV: Chốt ý đúng - HS: - Thảo luận - Nhận xét, bổ sung. 1. Truyện đọc : Bác Hồ trong ngày Tuyên ngôn độc lập 1. Tìm chi tiết biểu hiện cách ăn mặc, tác phong và lời nói của Bác? ( Nhóm 1,2 ) ? Nhận xét về cách ăn mặc, tác phong, lời nói của Bác? ( Nhóm 3 ) ? Trang phục,tác phong,lời nói của Bác đã tác động như thế nào tới tình cảm của nhân dân ta? ? Nêu những hiểu biết của em về sự giản dị của Bác? ? Tình cảm em dành cho Bác Hồ? Em hãy đọc bài thơ hoặc bài hát ca ngợi Bác mà em yêu thích? ? Em rút ra bài học gì từ truyện đọc? ? Học sinh có cần sống giản dị không? vì sao? - - Đọc - Quần áo ka ki, mũ vải bạc màu,dép cao su, cười đôn hậu,vẫy tay chào, thái độ thân mật, câu nói đơn giản. - Ăn mặc giản đơn, không cầu kì, phù hợp với hoàn cảnh đất nước, thái độ chân tình cởi mở, lời nói đễ hiểu, thân thương. - Nhân dân yêu quí, kính trọng, cảm phục Bác. - Ăn cá bống, cà, rau muống, cháo hoa.Ở nhà sàn. Nói, viết ngắn gọn. Lội xuống ruộng, đạp guồng nước. - Đọc thơ, hát. - Giản dị là cái đẹp bên ngoài và bên trong biểu hiện ở lời nói,ăn mặc, việc làm, suy nghĩ, hành động. - Cần để có thời gian để học hành, tiết kiệm tiền cho gia đình. 2. Nhận xét : - Ăn mặc giản dị - Lời nói đôn hậu - Thái độ chân thành, cởi mở ? Nêu những tấm gương sống giản dị mà em biết? ( ở lớp, ở trường qua ti vi). ? Em học tập được gì từ những tấm gương đó? - Kể. -Trình bày 2. Em có nhận xét gì về cách ăn mặc, tác phong và lời nói của Bác Hồ trong truyện đọc? 2. Nhận xét: - Bác ăn mạc đơn sơ, không cầu kì, phù hợp với hoàn cảnh đất nước. - Thái độ chân tình, cởi mở, không hình thức, lễ nghi nên đã xua tan tất cả những gì còn cách xa giữa vị Chủ tịch nước và nhân dân Lời nói của Bác dễ hiểu, gần gũi thân thương với mọi người. 3) Hãy tìm thêm ví dụ khác nói về sự giản dị của Bác. 4) Hãy nêu tấm gương sống giản dị ở lớp, trường và ngoài xã hội mà em biết. - Giản dị được biểu hiện ở nhiều khía cạnh. Giản dị là cái đẹp. Đó là sự kết hợp giữa vẻ đẹp bên ngoài và vẻ đẹp bên trong. Vậy chúng ta cần học tập những tấm gương ấy để trở thành người có lối sống giản dị. HOẠT ĐỘNG 2: Thảo luận nhóm tìm những biểu hiện giản dị và trái với giản II/ NỘI DUNG BÀI HỌC ? Cử đại diện thi viết bảng nhanh: ? Tìm những biểu hiện giản dị? ( Nhóm 1 ) ? Tìm những biểu hiện không giản dị? ( Nhóm 2) ? Nhóm khác nhận xét bổ xung? GV nhận xét kết luận. ? Thái độ của em với những bạn không giản dị? Tình huống : A cùng bố mẹ đi ăn cưới A mặc chiếc áo quăn tít. Mẹ nhắc A thay áo A bảo “ mặc thế mới giản dị”. Nhận xét? ? Thế nào là sống giản dị? - Thi viết bảng nhanh. - Không đua đòi, không phô trương, ko lãng phí, nói ngắn gọn, dễ hiểu, chân thành. - Xa hoa, đua đòi, lãng phí - Nhận xét bổ xung. - Nghe. - Không đồng tình, không yêu quí. - Giản dị không có nghĩa là qua loa đại khái, cẩu thả, luộm thuộm, tuỳ tiện, nói cụt ngủn, trống không, tâm hồn nghèo nàn trống rỗng. - Chốt ý a nội dung bài học SGK- 4. SỐNG GIẢN DỊ: Là sống phù hợp với điều kiện , hoàn cảnh của bản thân, gia đình và xã hội. GV: Tổ chức cho HS thảo luận theo nội dung: Tìm hiểu biểu hiện của lối sống giản dị và trái với giản dị. GV: Chia HS thành 5 nhóm và nêu yêu cầu thảo luận: Mỗi nhóm tìm 5 biểu hiện trái với giản dị? Vì sao em lại lựa chọn như vậy? HS: Thảo luận, cử đại diện ghi kết quả ra giấy to. GV: Gọi đại diện một số nhóm trình bày. HS: Các nhóm khác bổ sung. GV: Chốt vấn đề. GV: Nhấn mạnh kiến thức bài học Biểu hiện của lối sống giản dị: - Không xa hoa lãng phí - Không cầu kì kiểu cách. - Không chạy theo những nhu cầu vật chất và hình thức bề ngoài. - Thẳng thắn, chân thật, gần gũi, hoà hợp với mọi người trong cuộc sống * Trái với giản dị: - Sống xa hoa, lãng phí, phô trương về hình thức, học đòi trong ăn mặc, cầu kì trong cử chỉ sinh hoạt, giao tiếp. - Giản dị không có nghĩa là qua loa, đại khái, cẩu thả, tuỳ tiện trong nếp sống, nếp nghĩ, nói năng cụt ngủn, trống không, tâm hồn nghèo nàn, trống rống. Lối sống giản dị phải phù hợp với lứa tuổi, điều kiện gia đình, bản thân và môi trường xã hội xung quanh. 2. BIỂU HIỆN CỦA LỐI SỐNG GIẢN DỊ: - Không xa hoa lãng phí - Không cầu kì kiểu cách. - Không chạy theo những nhu cầu vật chất và hình thức bề ngoài. - Thẳng thắn, chân thật, gần gũi, hoà hợp với mọi người trong cuộc sống Ý nghĩa của phẩm chất này trong cuộc sống? GV: Chốt vấn đề bằng nội dung bài học SGK Gv - Giáo viên kể chuyện Nụ cười phê phán NỤ CƯỜI PHÊ PHÁN Dịp đó Bác đi công tác xa một tháng. Lớp trẻ chúng tôi như lũ học trò lợi dụng lúc Bác vắng thầy để xả hơi một tí chút. Trong những buổi tập, anh em chúng tôi thường tự “co dãn”, “bớt xén” thời gian. Có những buổi “lỡ quên” tập luyện. Đến bữa được tin Bác đi công tác sắp về nhà, anh em chúng tôi bấm nhau ra bãi tập lấy chân đào xới cật lực để cho ra cái điều là lúc nào chúng tôi cũng tập nghiêm túc với nhiệm vụ. Bạn đọc thông cảm cho, dẫu sao lúc đó chúng tôi đang ở lứa tuổi 20 “ăn không no, lo không đến”. Sau khi thấy bãi tập đã nhào nhuyễn như mảnh ruộng đã cày sâu, bừa kĩ, chúng tôi an tâm chờ đón Bác về. Nhưng hàng giả thì sao được như “hàng thật”! Vì bên lề bãi tập còn những chỗ “rêu phong dấu giày” mà chúng tôi không để ý. Bữa sau, khi Bác đi ngang qua chỗ chúng tôi “hăng hái” luyện tập, tôi bỗng thấy Bác mỉm cười. Nhìn theo hướng Bác nhìn, chúng tôi nhanh chóng phát hiện ra chỗ “rêu phong dấu giày” đó. Nụ cười của Bác thì quá đỗi hồn hậu nhưng anh em chúng tôi thì rất băn khoăn. Sau đó, chúng tôi tìm dịp để “tự thú” với Bác, Bác chỉ cười và nhắc nhẹ chúng tôi: - Việc rèn luyện là phải tự mình thường xuyên và tự giác hơn./. là phẩm chất đạo đức cần có ở mỗi người. Người sống giản dị sẽ được mọi người xung quanh yêu mến, cảm thông và giúp đỡ. 3. Ý NGHĨA CỦA LỐI LỐI GIẢN DỊ : - Là phẩm chất đạo đức cần có ở mỗi người. - Người sống giản dị sẽ được mọi người xung quanh yêu mến, cảm thông và giúp đỡ HƯỚNG DẪN HỌC SINH THỰC HÀNH HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP - Mục tiêu:HS biết vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập. - Phương pháp: Hỏi đáp, giải thích H/S (THỰC HÀNH ) Thảo luận nhóm Cử đại diện phát biểu II LUYỆN TẬP: (PHÚT ) ? Quan sát tranh bài tập a, nhận xét? ? Chia 4 nhóm thảo luận bài tập b, c, d, đ ? ? Yêu cầu các nhóm trình bày? ? Nhóm khác nhận xét, bổ sung? GV nhận xét kết luận Quan sát, nhận xét. - Chia nhóm, thảo luận. - Trình bày. - Nhận xét, bổ sung. - Nghe. ? Sắm vai thể hiện nội dung bài học? ? Nhận xét bổ sung? GV nhận xét kết luận - Sắm vai. - Nhận xét, bổ sung. - Nghe. GV: Nêu yêu cầu của bài tập HS: Làm việc cá nhân GV: Gọi HS nhận xét tranh HS: Nhật xét GV: Chốt ý đúng a. Giản di: 3 vì phù hợp với lứa tuổi. b. Biểu hiện giản dị: 2,5. c. Biểu hiện: - Ăn chơi, đua đòi, bôi son phấn đi học. - Ăn đạm bạc, không đua đòi. d. Học sinh không tham lam, so sánh, đua đòi, thương bố mẹ. 1. Bức tranh nào thể hiện tính giản dị của HS khi đến trường? (SGK - Tr5) - Bức tranh 3: Thể hiện đức tính giản dị: Các bạn HS ăn mặc phù hợp với lứa tuổi. Tác phong nhanh nhẹn, vui, thân mật. GV: Tổ chức HS chơi trò chơi sắm vai. HS: Phân vai để thực hiện. GV: Cho HS nhập vai giải quyết tình huống: TH 1: Anh trai của Nam thi đỗ vào trường chuyên THPT của tỉnh, có giấy nhập học, anh đòi bố mẹ mua xe máy. Bố mẹ Nam rất đau lòng vì nhà nghèo chỉ đủ tiền ăn học cho các con, lấy đâu tiền mua xe máy! 2. Đáp án: - Lời nói ngắn gọn dễ hiểu. - Đối xử với mọi người luôn chân thành cởi mở. TH 2: Lan hay đi học muộn, kết quả học tập chưa cao nhưng Lan không cố gắng rèn luyện mà suốt ngày đòi mẹ mua sắm quần áo, giày dép, thậm chí cả đồ mĩ phẩm trang điểm. Giáo viên kể chuyện “Bác không muốn nhận phần ưu tiên” Suốt đời tâm niệm là người công bộc của nhân dân, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ, Bác Hồ của chúng ta luôn luôn hòa mình vào cuộc sống chung của đồng bào, đồng chí, không nhận bất cứ một sự ưu tiên nào người khác dành cho mình. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ, nhiều nhân dân, trí thức cao tuổi thoe Bác lên Việt Bắc, đi kháng chiến, đèo cao, suối sâu, đường bùn lấy, nhiều vị phải nằm cáng. Anh em phục vụ lo Bác mệt đề nghị Bác lên cáng, Bác gạt đi: “Bác còn khoẻt, còn đi được, các chú có nhiệm vụ đưa Bác đi thế này là tốt rồi”. Nem 1950, Bác Hồ đi chiến dịch Biên giới. Chuyến đi dài ngày, gian khổ. Anh em cảnh vệ đưa một con ngựa, mời Bác lên. Bác cười: “Chúng tra chỉ có 7 người, ngựa chỉ có một con, Bác cười sao tiện?”. Anh em khẩn khoản: “Chúng cháu còn trẻ, Bác đã cao tuổi, đường xa, việc nhiều,” Không nỡ từ chối, Bác trả lời: “Thôi được, các chú cứ mang ngựa theo để nó đỡ hộ ba lô, gạo nước và thức ăn. Trên đường đi, ai mệt thì cưỡi. Bác mệt, Bác cũng sẽ cưỡi”. Cuối năm 1961, Bác về thăm xã Vĩnh Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An, một xã có phong trào trồng cây tốt. Tại một ngọn đồi thấp, Bác đứng nói chuyện với nhân dân trong xã. Trời đã gần trưa, tuy đã sang đông mà nắng còn gay gắt. Nhìn Bác đứng giữa nắng trưa, ai cũng băn khoăn. Đồng chí Chủ tịch huyện cho tìm được chiếc ô, định giương lên che nắng cho Bác, thì Bác quay lại hỏi: - Thế chí có đủ ô che cho tất cả đồng bào không? Thôi, cất đi, Bác có phải là vua đâu./. GV: Nhận xét các vai thể hiện và kết luận: - Lan chỉ chú ý đến hình thức bên ngoài. - Không phù hợp với tuổi học trò. - Xa hoa, lãng phí, không giản di. Là HS chúng ta phải cố gắng rèn luyện để có lối sống giản dị. Sống giản dị phù hợp với điều kiện của gia đình cúng là thể hiện tình yêu thương, vâng lời bố mẹ, có ý thức rèn luyện tốt. 3. Đáp án: + Việc làm của Hoa là xa hoa lãng phí, không phù hợp với điều kiện của bản thân. 4 CỦNG CỐ ( 4 PHÚT) - Mục tiêu:HS khái quát và khắc sâu kiến thức vừa học. - Phương pháp: Hỏi đáp - - Về nhà làm bài d, điểm e (SGK - Tr 6) - Học kỹ phần bài học - Chuẩn bị Bài 2: Trung thưc - Hệ thống lại kiến thức toàn bài HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ ( VẬN DỤNG) 5 DẶN DÒ ( 5 PHÚT) - Xem lại hệ thống bài học - Chuẩn bị bài : “ TRUNG THỰC” - Biểu hiện của lòng trung thực và vì sao cần phải trung thực?. - Ý nghĩa của trung thực Tục ngữ: - Ăn lấy chắc, mặt lấy bền. - Nhiều no, ít - Ăn cần, ở kiệm. Danh ngôn: - Lời nói giản dị mà ý sâu xa là lời nói hay. (Mạnh Tử) D/ RÚT KINH NGHIỆM Giáo viên hướng dẫn cho học sinh sưu tầm trước tục ngữ về sống giản dị theo nhóm và trình bày trước lớp
File đính kèm:
giao_an_giao_duc_cong_dan_lop_7_bai_1_song_gian_di_nam_hoc_2.doc

