Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tuần 7 - Năm học 2020-2021

1. Kiến thức: Sau khi học xong bài, học sinh
- Nêu được thành tựu chính của nền văn hoá cổ đại phương Đông (lịch, chữ tượng hình, toán học, kiến trúc) và phương Tây (lịch, chữ cái a,b,c, ở nhiều lĩnh vực khoa học, văn học, kiến trúc, điêu khắc).
pdf 9 trang Bình Lập 17/04/2024 160
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tuần 7 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tuần 7 - Năm học 2020-2021

Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tuần 7 - Năm học 2020-2021
TUẦN 7 
NGÀY DẠY: 19/10/2020 đến 24/10/2020 
LỚP DẠY: 61, 62, 63, 64, 65 
 Bài 6: VĂN HÓA CỔ ĐẠI 
I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài, học sinh 
 - Nêu được thành tựu chính của nền văn hoá cổ đại phương Đông (lịch, chữ tượng 
hình, toán học, kiến trúc) và phương Tây (lịch, chữ cái a,b,c, ở nhiều lĩnh vực khoa 
học, văn học, kiến trúc, điêu khắc). 
2. Thái độ 
 - Tự hào về những thành tựu văn minh của loài người thời cổ đại. 
 - Bước đầu giáo dục ý thức về việc tìm hiểu các thành tựu văn minh cổ đại. 
 - GDMT: Tình trạng các di vật, di tích và sự gìn giữ, phát huy như thế nào ? Xác 
định thái độ, trách nhiệm của HS trong việc bảo vệ, tìm hiểu các di vật, di tích lịch 
sử-văn hóa của nước ta. 
3. Kĩ năng 
 - Tập mô tả một công trình kiến trúc hay nghệ thuật lớn thời cổ đại. 
4. Định hướng phát triển năng lực 
 - Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề. 
 - Năng lực chuyên biệt: 
 + Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch 
sử. 
 + Tập mô tả một công trình kiến trúc hay nghệ thuật lớn thời cổ đại. 
II. PHƯƠNG PHÁP: Trực quan, phát vấn, phân tích, nhóm .. 
III. PHƯƠNG TIỆN : Tranh ảnh một số công trình tiêu biểu trong SGK. 
IV. CHUẨN BỊ 
1. Chuẩn bị của giáo viên 
 - Giáo án word 
 - Tranh ảnh có liên quan 
2. Chuẩn bị của học sinh 
 - Đọc trước sách giáo khoa và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. 
 V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
1. Ổn định lớp 
2. Kiểm tra bài cũ : (3 phút) 
 - Các quốc gia cổ đại phương Tây đã được hình thành ở đâu và từ bao giờ? 
 - Tại sao gọi xã hội cổ đại phương Tây là xã hội chiếm hữu nô lệ? 
3. Bài mới 
3.1. Hoạt động khởi động 
 - Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt 
được đó là những thành tựu tiêu biểu của văn hoá cổ đại phương Đông và phương 
Tây, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm 
hiểu bài mới. 
- Phương pháp: Thuyết trình, trực quan, phát vấn. 
- Thời gian: 3 phút. 
 - Tổ chức hoạt động: GV cho HS tranh xem tranh, yêu cầu trả lời câu hỏi: 
 Qua bức tranh trên, em hãy cho biết tên của các công trình kiến trúc thời cổ đại? 
Các công trình kiến trúc đó thuộc nước nào? 
 - Dự kiến sản phẩm: Đền Pác-tê-nông (Hi Lạp), Kim tự tháp (Ai Cập) 
 Trên cơ sở ý kiến GV dẫn dắt vào bài hoặc GV nhận xét và vào bài mới: Thời cổ 
đại, 
 khi nhà nước mới được được hình thành, loài người bước vào xã hội văn minh.Trong 
buổi bình minh của lịch sử, các dân tộc phương Đông và phương Tây đã sáng tạo 
nên nhiều thành tựa văn hóa rực rỡ mà ngày nay chúng ta vẫn đang được thừa hưởng. 
Để biết được 
thời cổ đại đã đạt được những thành tựa văn hóa gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung 
đó trong tiết học hôm nay. 
3.2. Hoạt động hình thành kiến thức 
1. Hoạt động 1 
 1. Các dân tộc phương Đông thời cổ đại đã có những thành tựa văn hóa gì? 
 - Mục tiêu: HS trình bày được những thành tựa tiêu biểu của văn hóa cổ đại 
phương Đông. 
- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, nhóm. 
- Phương tiện: 
 - Thời gian: 14 phút 
 - Tổ chức hoạt động 
Hoạt động của giáo viên Hoạt động học sinh Dự kiến sản phẩm (Nội 
dung chính) 
Bước 1. Chuyển giao 
nhiệm vụ học tập 
- Chia thành 4 nhóm. Các 
nhóm đọc mục 1 và quan 
sát H11, H12, SGK (4 
phút), thảo luận và thực 
hiện các yêu cầu sau: 
+ Hãy kể các thành tựu văn 
hóa của các dân tộc 
phương Đông thời cổ đại? 
Bước 2. Thực hiện nhiệm 
vụ học tập 
- HS làm việc nhóm 
+ Kể tên các thành tựu 
văn hóa của các dân tộc 
phương Đông thời cổ 
đại. 
Chữ viết 
Toán học 
Kiến trúc 
- Làm ra lịch (âm lịch) 
- Làm đồng hồ đo thời 
gian bằng bóng mặt trời . 
- Sáng tạo ra chữ viết, gọi 
là chữ tượng hình . 
- Toán học: phát minh ra 
phép đếm đến 10, các chữ 
số từ 1 đến 9 và số 0, tính 
được số pi bằng 3,16. 
- Kiến trúc: xây dựng các 
công trình kiến trúc đồ sộ: 
GV khuyến khích học sinh 
hợp tác với nhau khi thực 
hiện nhiệm vụ học tập, GV 
đến các nhóm theo dõi, hỗ 
trợ HS làm việc những nội 
dung khó (bằng hệ thống 
câu hỏi gợi mở - linh hoạt). 
Bước 3. Báo cáo kết quả 
hoạt động và thảo luận 
- Đại diện các nhóm trình 
bày. 
Bước 4. Đánh giá kết 
quả thực hiện nhiệm vụ 
học tập 
GV bổ sung phần phân tích 
nhận xét, đánh giá, kết quả 
thực hiện nhiệm vụ học tập 
của học sinh. Chính xác 
hóa các kiến thức đã hình 
thành cho học sinh. 
GV: Do nhu cầu muốn hiểu 
thời tiết để làm nông 
nghiệp, người nông dân 
phải thường xuyên theo dõi 
bầu trời, trăng sao, mặt 
trời...Từ đó, họ có được 
một số kiến thức về thiên 
văn học và làm ra được lịch 
. Lịch của người phương 
Đông chủ yếu là âm lịch, 
về sau nâng lên thành âm – 
dương lịch (tính “tháng” 
theo Mặt Trăng , tính 
“năm” theo Mặt Trời ). 
HS đọc SGK và thực 
hiện yêu cầu. 
HS phân tích, nhận xét, 
đánh giá kết quả của 
nhóm trình bày. 
+ Kim tự tháp (Ai Cập ) 
+ Thành Ba-bi-lon 
(Lưỡng Hà) 
Tuy nhiên bấy giờ họ 
khẳng định Mặt Trời quay 
quanh Trái Đất. 
- Cư dân phương Đông đã 
có chữ viết từ rất sớm: 
Lưỡng Hà, Ai Cập khoảng 
3500 năm TCN, Trung 
Quốc – 2000 năm TCN. 
Người Ai Cập viết trên 
giấy là từ vỏ cây Pa-pi-rút 
(một loại cây sậy), người 
Lưỡng Hà viết trên các 
phiến đát sét ướt rồi đem 
nung khô, người Trung 
Quốc viết trên mai rùa, trên 
thẻ tre hay trên mảnh lụa 
trắng... Họ đã sáng tạo ra 
chữ số, riêng người Ấn Độ 
thì sáng tạo thêm số không 
(0) . 
2. Hoạt động 2 
 2. Người Hi Lạp và Rô-ma đã có những đóng góp gì về văn hóa? 
 - Mục tiêu: HS trình bày được những thành tựa tiêu biểu của văn hóa cổ đại 
phương Tây. 
- Phương pháp: Trực quan, phát vấn, thuyết trình, phân tích, nhóm. 
- Phương tiện: 
 - Thời gian: 13 phút 
 - Tổ chức hoạt động 
Hoạt động của giáo viên Hoạt động HS Dự kiến sản phẩm (Nội 
dung chính) 
Bước 1. Chuyển giao 
nhiệm vụ học tập 
- HS đọc mục 2 và 
quan sát H13, H14, 
- Làm ra lịch (dương 
lịch). 
GV yêu cầu HS quan sát 
H13, H14, H15, H16, H17 
SGK và trả lời câu hỏi 
Bước 2. Thực hiện nhiệm 
vụ học tập 
.GV khuyến khích học sinh 
hợp tác với nhau khi thực 
hiện nhiệm vụ học tập, GV 
đến các nhóm theo dõi, hỗ 
trợ HS làm việc những nội 
dung khó (bằng hệ thống câu 
hỏi gợi mở - linh hoạt). 
Bước 3. Báo cáo kết quả 
hoạt động và thảo luận 
- Đại diện các nhóm trình 
bày. 
Bước 4. Đánh giá kết quả 
thực hiện nhiệm vụ học 
tập 
HS phân tích, nhận xét, đánh 
giá kết quả của nhóm trình 
bày. 
GV bổ sung phần phân tích 
nhận xét, đánh giá, kết quả 
thực hiện nhiệm vụ học tập 
của học sinh. Chính xác hóa 
các kiến thức đã hình thành 
cho học sinh. 
GV: người Hi Lạp và Rô-ma 
cổ đại đã để lại những thành 
tựu khoa học lớn, làm cơ sở 
H15, H16, H17 SGK 
(4 phút), thảo luận cặp 
đôi và thực hiện các 
yêu cầu sau: 
+ Người Hi Lạp và Rô-
ma có những thành tựu 
văn hóa gì? 
HS đọc SGK và thực 
hiện yêu cầu 
- Chữ viết: Sáng tạo ra hệ 
thống chữ cái a, b, c ... 
gồm 26 chữ cái, gọi là hệ 
chữ cái La-tinh. 
- Về khoa học: có nhiều 
đóng góp về toán học, 
thiên văn, vật lí, triết học, 
sử học, địa lí. 
- Có nhiều tác phẩm văn 
học lớn như bộ sử thi I-li-
at và Ô-đi-xê của Hô-me. 
- Kiến trúc và điêu khắc: 
+ Đền Pác-tê-nông (Hi 
Lạp) 
+ Đấu trường Cô-li-dê 
(Rô-ma) 
+ Tượng Lực sĩ ném đĩa, 
thần Vệ nữ Mi-lô 
cho việc xây dựng các ngành 
khoa học cơ bản mà chúng ta 
đang học ngày nay. 
Tóm lại: Vào buổi bình minh 
của nền văn minh loài người, 
cư dân phương Đông và 
phương Tây cổ đại đã sáng 
tạo nên hàng loạt thành tựu 
văn hóa phong phú, đa dạng, 
vĩ đại vừa nói lên năng lực vĩ 
đại của trí tuệ loài người, vừa 
đặt cơ sở cho sự phát triển 
của nền văn minh nhân loại 
sau này . 
* GDMT: Qua đó, GV giáo 
dục HS ý thức bảo vệ di tích 
lịch sử, những công trình 
kiến trúc thế giới và ngay tại 
địa phương. 
3.3 Hoạt động luyện tập 
 - Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã 
được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về: những thành tựu tiêu biểu của 
văn hoá cổ đại phương Đông và phương Tây. 
 - Thời gian: 8 phút 
 - Phương thức tiến hành: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc 
cá nhân, trả lời các câu hỏi trắc nghiệm. Trong quá trình làm việc HS có thể trao 
đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo. 
GV dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, tự luận và yêu cầu học 
sinh chọn đáp án đúng trả lời . 
 + Phần trắc nghiệm khách quan 
Câu 1. Đền Pac-tê-nông là công trình kiến trúc nổi tiếng ở 
A. Rô-ma. B. Trung Quốc. 
C. Ấn Độ. D. Hi Lạp. 
Câu 2. Trong các nhà khoa học thời cổ đại dưới đây, ai có đóng góp về toán học? 
A. Ác-si-mét. B. Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít. 
C. Pi-ta-go, Ta-lét, Ơ-cơ-lít. D. Pla-tôn, A-ri-xít-tốt. 
Câu 3. Hệ chữ cái a,b,c... là thành tựu của người 
A. Ai Cập, Ấn Độ. B. Rô-ma, Hi Lạp. 
C. Trung Quốc, Rô Ma. D. Hi Lạp, Lưỡng Hà. 
Câu 4. Ai đã phát minh ra hệ thống chữ số, kể cả số 0 mà ngày nay ta đang dùng? 
A. Người Hi Lạp. B. Người Ai Cập. 
C. Người Ấn Độ. D. Người Trung Quốc. 
Câu 5. Thành tựu văn hóa nào là không phải của các dân tộc phương Đông cổ đại? 
 A. Làm ra lịch và đó là dương lịch. 
 B. Sáng tạo chữ viết (chữ tượng hình), chữ số, phép đếm, tính được số pi bằng 3,16. 
 C. Làm ra lịch và đó là âm lịch. 
 D. Xây dựng được những công trình kiến trúc đồ sộ như Kim tự tháp,thành 
 Ba-bi-lon... 
Câu 6. Vì sao các dân tộc phương Đông cổ đại sớm làm ra lịch? 
A. Để phục vụ yêu cầu sản xuất nông nghiệp. 
B. Để làm vật trang trí trong nhà. 
C. Để thống nhất các ngày lễ hội trong cả nước. 
D. Phục vụ yêu cầu sản xuất công nghiệp. 
 + Phần tự luận 
Câu 1. Những thành tựu văn hoá nào của thời cổ đại còn được sử dụng đến ngày 
nay? 
 - Dự kiến sản phẩm: 
 + Phần trắc nghiệm khách quan 
Câu 1 2 3 4 5 6 
ĐA D C B C A A 
 + Phần tự luận 
Câu 1. Những thành tựu văn hoá của thời cổ đại còn được sử dụng đến ngày nay 
là: 
- Chữ viết (a,b,c), chữ số, lịch (Âm lịch và dương lịch), một số thành tựu khoa 
học (toán học, thiên văn, triết học, sử học ), các công trình kiến trúc (Kim Tự Tháp, 
đền Pác-tê-nông...) 
3.4. Hoạt động tìm tòi mở rộng, vận dụng 
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những 
vấn đề mới trong học tập. 
- Phương thức tiến hành: câu hỏi sau khi hình thành kiến thức mới. 
 Thành tựa có ý nghĩa lớn nhất đối với văn minh loài người là thành tựa nào? 
Vì sao? 
- Thời gian: 4 phút. 
- Dự kiến sản phẩm 
Thành tựa có ý nghĩa lớn nhất đối với văn minh loài người là thành tựa chữ viết bởi 
vì chữ viết là biểu hiện của thành tựa văn minh. Nhờ có chữ viết gíup con người ghi 
lại mọi kết quả của quá trình tư duy, là nhu cầu không thể thiếu được của xã hội phát 
triển. Là phương tiện để chuyển tải thông tin qua thời gian và không gian, có chữ 
viết mà thành tựa văn hóa của loài người được bảo tồn và lưu truyền từ thế hệ này 
sang thế hệ khác. 
- GV giao nhiệm vụ cho HS 
- Học bài cũ - Soạn bài mới từ câu 1 đến câu 7 bài ôn tập trang 21 SGK 
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu 
RÚT KINH NGHIỆM 
- Tập mô tả một công trình kiến trúc hay nghệ thuật lớn thời cổ đại. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_lich_su_lop_6_tuan_7_nam_hoc_2020_2021.pdf