Giáo án Lịch sử Lớp 8 - Tuần 10 - Năm học 2020-2021
- Sự thống trị, bóc lột của chủ nghĩa thực dân là nguyên nhân làm cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ngày càng phát triển ở các nước Đông Nam Á.
- Trong khi giai cấp phong kiến trở thành công cụ, tay sai cho chủ nghĩa thực dân, thì giai cấp tư sản dân tộc ở các nước thuộc địa, mặc dù còn yếu, đã tổ chức, lãnh đạo các phong trào đấu tranh. Đặc biệt, giai cấp công nhân ngày một trưởng thành, từng bước vươn lên nắm giữ vai trò lãnh đạo trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Trong khi giai cấp phong kiến trở thành công cụ, tay sai cho chủ nghĩa thực dân, thì giai cấp tư sản dân tộc ở các nước thuộc địa, mặc dù còn yếu, đã tổ chức, lãnh đạo các phong trào đấu tranh. Đặc biệt, giai cấp công nhân ngày một trưởng thành, từng bước vươn lên nắm giữ vai trò lãnh đạo trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 8 - Tuần 10 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch sử Lớp 8 - Tuần 10 - Năm học 2020-2021
Tuần: 10 Ngày dạy: từ 09/11/2020 đến 14/11/2020 Lớp dạy: 8A1, 8A2, 8A3, 8A4 BÀI 11: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á CUỐI THẾ KỈ XIX – ĐẦU THẾ KỈ XX I/ MỤC TIÊU: 1/ Kiến thức: - Sự thống trị, bóc lột của chủ nghĩa thực dân là nguyên nhân làm cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ngày càng phát triển ở các nước Đông Nam Á. - Trong khi giai cấp phong kiến trở thành công cụ, tay sai cho chủ nghĩa thực dân, thì giai cấp tư sản dân tộc ở các nước thuộc địa, mặc dù còn yếu, đã tổ chức, lãnh đạo các phong trào đấu tranh. Đặc biệt, giai cấp công nhân ngày một trưởng thành, từng bước vươn lên nắm giữ vai trò lãnh đạo trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. - Những phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc tiêu biểu vào cuối thế kỷ XX diễn ra ở các nước Đông Nam Á, trước tiên là In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin, Cam-pu-chia, Lào, Việt Nam. 2/ Tư tưởng: - Nhận thức đúng về thời kỳ phát triển sôi động của phong trào giải phóng dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân. - Có tinh thần đoàn kết, ủng hộ cuộc đấu tranh độc lập, tự do và tiến bộ của nhân dân các nước trong khu vực. 3/ Kỹ năng: - Biết sử dụng lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX. - Phân biệt được những nét chung, riêng của các nước khu vực Đông Nam Á cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX. 4- Định hướng năng lực hình thành: - Năng lực hình thành: Năng lực khai thác kênh hình trong SGK. Đưa ra nhận xét về những hình ảnh sự kiện lịch sử đĩ. - Năng lực hợp tác, tổng hợp, liên hệ sâu chuỗi các sự kiện lịch sử, phân tích đánh giá. Phương pháp: Thảo luận, đàm thoại, giảng giải, nêu vấn đề, giải quyết vấn đề Kĩ thuật: Thơng tin phản hồi trong quá trình dạy học, chia sẻ nhĩm đơi, đặt câu hỏi giao nhiệm vụ, mảnh ghép II/ THIẾT BỊ, TƯ LIỆU: 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Tranh ảnh các nước Đông Nam Á cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX. - Bản đồ các nước Đông Nam Á cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX. - SGK, SGV Lớp 8. - Lược đồ Đơng Nam Á cuối thế kỉ XIX. - Các tài liệu về các nước Đơng Nam Á. - Giao một số câu hỏi trong bài học mới cho học sinh tìm hiểu trước ở nhà.. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Đọc trước bài học, tự tìm thơng tin trong SGK sách tham khảo, mạng để trả lời các câu hỏi trong SGK và các câu hỏi giáo viên giao về nhà cho HS tiết trước. - Bảng niên biểu về phong trào chống các nước đế quốc của nhân dân các nước Đơng Nam Á từ giữa thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX - Tập thuyết trình trước lớp. III/ TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN: 1/ Ổn định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ: - Trình bày phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc cuối TK XIX – đầu TK XX. - Trình bày cuộc cách mạng Tân Hợi 1911. 3/ Giới thiệu bài mới: Vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, khi chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, các nước tư bản đua nhau xâm chiến thuộc địa. Ở câu Á, Ân Độ đã trở thành thuộc địa của Anh, Trung Quốc bị các đế quốc xâu xé, cịn các nước Đơng Nam Á, trong đĩ cĩ Việt Nam thì như thế nào? Chúng ta tìm hiểu qua bài học hơm nay. 4/ Giảng dạy: HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. Phương pháp dạy học: Dạy học nhĩm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử GV giao nhiệm vụ cho HS bằng các câu hỏi và quan sát một số hình ảnh trong SGK. Câu hỏi: Khoảng nửa sau thế kỉ XIX nghĩa thực dân phương Tây đã xâm lược các nước Đơng Nam Á như thế nào? HS cả lớp quan sát ảnh vả trao đổi cùng nhau. HS trả lời quan sát hình ảnh và cùng trả lời các câu hỏi. Mỗi HS cĩ thể trình bày sản phẩm. Vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, khi chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, các nước tư bản đua nhau xâm chiến thuộc địa. Ở câu Á, Ân Độ đã trở thành thuộc địa của Anh, Trung Quốc bị các đế quốc xâu xé, cịn các nước Đơng Nam Á, trong đĩ cĩ Việt Nam thì như thế nào? Chúng ta tìm hiểu qua bài học hơm nay. HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: - Nêu được sự thống trị, bĩc lột của chủ nghĩa thực dân là nguyên nhân làm cho phong trào đấu tranh giải phĩng dân tộc ngày càng phát triển ở các nước Đơng Nam Á. HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN – HỌC SINH GHI BẢNG I/ QUÁ TRÌNH XÂM LƯỢC CỦA CHỦ NGHĨA THỰC DÂN Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á GV: sử dụng bản đồ “Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX” giới thiệu ngắn gọn về khu vực ĐNÁ: vị trí địa lý, tầm quan trọng về chiến lược, tài nguyên, là khu vực có nền văn minh lâu đời. - Tổng diện tích: 4.5 tiệu km2 - Dân số: hơn 500 triệu người - Khu vực Đông Nam Á gồm hai phần: phần lục địa và phần hải đảo. Phần lục địa nằm trên bán đảo Trung – Ấn giữa hai nước Trung Quốc và Ấn Độ. Phần hải đảo gọi chung là quần đảo Mã Lai, phía Bắc Giáp Trung Quốc, phía Đông giáp phần Nam Ấn Độ Dương, phía Tây giáp với Vịnh Ben-gan và tiểu lục Ấn Độ. - Trước kia người Trung Quốc thường dùng từ Nam Dương để chỉ những nước nằm ở vùng biển phía Nam. Địa danh ĐNÁ mới xuất hiện từ khi chiến tranh thế giới thư hai bùng nổ (1939). GV: Cho HS xác định tên và vị trí các nước Đông Nam Á trên bản đồ. GV: Quan sát bản đồ Đông Nam Á em có nhận xét gì về vị trí địa lý các quốc gia Đông Nam Á? ❖HS: Các nước Đông Nam Á nằm trên đường hàng hải từ Tây sang Đông, có vị trí chiến lược quan trọng về quân sự, kinh tế. GV: Vì sao khu vực Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của các nước tư bản phương Tây? I/ QUÁ TRÌNH XÂM LƯỢC CỦA CHỦ NGHĨA THỰC DÂN Ở CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á - Đơng Nam Á Cĩ vai trị vị trí địa lí quan trọng, giàu tài nguyên. Chế độ phong kiến đang lâm vào khủng hoảng. - Lí giải được trong khi giai cấp phong kiến trở thành cơng cụ, tay sai cho chủ nghĩa thực dân thì giai cấp tư sản dân tộc ở các nước thuộc địa, mặt dù cịn non yếu, đã tổ chức, lãnh đạo các phong trào đấu tranh. Đặc biệt, giai cấp cơng nhân ngày một trưởng thành, từng bước vươn lên nắm giữ vai trị lãnh đạo trong cuộc đấu tranh giải phĩng dân tộc. Phương pháp dạy học: Dạy học nhĩm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử ❖HS: Các nước tư bản cần thị trường thuộc địa mà ĐNÁ là vùng chiến lược quan trọng, giàu tài nguyên. Chế độ phong kiến ở các nước Đông Nam Á đang lâm vào khủng hoảng, suy yếu nên không tránh khỏi bị các nước phương Tây nhòm ngó, xâm lược. GV sử dụng Lược đồ khu vực Đông Nam Á - Nửa sau thế kỷ XIX, TB phương Tây đẩy mạnh xâm lược Đông Nam Á: Anh chiếm Mã Lai, Miến Điện. Pháp chiếm Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia. Tây Ban Nha, Mĩ chiếm Phi-lip-pin. Hà Lan và Bồ Đào Nha chiếm In-đđô-nê-xi-a. - Xiêm là nước duy nhất ở ĐNA vẫn còn giữ đđược đđộc lập, nhưng cũng trở thành “vùng đđệm” cho tư bản Anh và Pháp → Như vậy, đến cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX các nước ĐNÁ trở thành thuộc địa và phụ thuộc trừ nước Xiêm. II/ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC GV: Với sự xâm lược của các nước tư bản phương Tây, các nước Đông Nam Á đã làm gì? ❖HS: - Nhân dân các nước ĐNÁ nổi dậy đấu tranh bảo vệ tổ quốc. - Các cuộc kháng chiến lần lượt thất bại. Vì lực thế lực ĐQ mạnh, chính quyền phong kiến lại không kiên quyết đánh giặc đến cùng, đầu hàng làm tay sai. GV: Sau khi thôn tính biến ĐNÁ thành thuộc địa, thực dân phương Tây áp dụng chính “chia để trị”, vơ vét của cải nhân dân. GV: Chính sách thuộc địa của thực dân phương Tây ở Đông Nam Á có những điểm chung nào nổi bật? ❖HS: Chính sách cai trị hà khắc của thực dân phương Tây: vơ vét, đàn áp, chia để trị. GV tổ chức thảo luận: * Nhóm 1: Giới thiệu vị trí trên bản đồ và trình bày những nét lớn về phong trào đấu tranh của nước In-đô-nê-xi-a; Phi-lip-pin. - Nửa sau thế kỉ XIX tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm lược Đông Nam Á, trừ nước Xiêm. II/ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC Chỉ Tập trung vào quy mơ, hình thức đấu tranh chủ yếu của nhân dân các nước Đơng Nam Á. Nêu nguyên nhân thất bại - Quy mơ, hình thức đấu tranh: Phong trào phát triển liên tục, rộng khắp, thu hút nhiều tầng lớp nhân dân tham gia. Đấu tranh bằng nhiều hình thức nhưng chủ yếu là đấu tranh vũ trang. - Nguyên nhân thất bại: Thực dân phương Tây đang mạnh, chế độ phong kiến suy yếu không lãnh đạo được phong trào đấu tranh. Phong trào thiếu tổ chức, đường lối và lực lượng lãnh đạo. - In-đô-nê-xi-a: Đầu thế kỉ XX phong trào giải phóng dân tộc ở In-đô-nê-xi-a lại phát triển mạnh mẽ. Thành lập Công đoàn xe lửa, Hội Liên hiệp công nhân. Đảng Cộng sản In-đô-nê-xi-a được thành lập tháng 5/ 1920. - Phi-lip-pin: Cuộc cách mạng 1896-1898 bùng nổ dẫn đến việc thành lập nước Cộng hoà Phi-lip-pin. Núp dưới danh nghĩa giúp đỡ nhân dân Phi-lip-pin, Mĩ đã gây chiến tranh với Tây Ban Nha và áp đặt chủ nghĩa thực dân. Nhân dân Phi-lip-pin lại tiếp tục chống Mĩ. * Nhóm 2: Giới thiệu vị trí trên bản đồ và trình bày những nét lớn về phong trào đấu tranh của nước Cam-pu-chia; Lào. - Cam-pu-chia: sau khi vua Nô-rô-đôm kí hiệp ước thừa nhận nền đô hộ của Pháp 1863, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra. Khởi nghĩa do A-cha Xoa lãnh đạo, khởi nghĩa của nhà sư Pu-côm-bô. - Lào: 1901 nhân dân Xa-van-na-ket tiến hành đấu tranh vũ trang dưới sự lãnh đạo của Pha-ca-đuốc, khởi nghĩa ở cao nguyên Bô-lô-ven, lan sang VN, đến năm 1907 bị dập tắt. * Nhóm 3: Giới thiệu vị trí trên bản đồ và trình bày những nét lớn về phong trào đấu tranh của nước Miến Điện; Việt Nam. - Miến Điện: kháng chiến chống Anh 1885 diễn ra anh dũng nhưng thất bại. Nghĩa quân rút vào rừng. - Việt Nam: diễn ra liên tục và quyết liệt. Tiêu biểu: phong trào Cần vương, phong trào nông dân Yên Thế. Đầu TK XX, phong trào mang màu sắc mới. * Nhóm 4: Nhận xét về phong trào giải phóng dân tộc của các nước Đông Nam Á. Nguyên nhân thất bại. - Nhận xét: Phong trào phát triển liên tục, rộng khắp, thu hút nhiều tầng lớp nhân dân tham gia. Đấu tranh bằng nhiều hình thức nhưng chủ yếu là đấu tranh vũ trang. - Nguyên nhân thất bại: Thực dân phương Tây đang mạnh, chế độ phong kiến suy yếu không lãnh đạo được phong trào đấu tranh. Phong trào thiếu tổ chức, đường lối và lực lượng lãnh đạo. GV chốt ý: - Nhân dân các nước Đông Nam Á đã anh dũng kháng chiến chống xâm lược, và khi giai cấp thống trị phong kiến đầu hàng họ tiếp tục chiến đấu để giải phóng dân tộc. - Cùng một cảnh ngộ, một kẻ thù chung, nhân dân các nước ĐNÁ đã đoàn kết đấu tranh chống xâm lược, giải phóng dân tộc. Nổi bật là liên minh chiến đấu ngay từ thời chống Pháp xâm lược của nhân dân 3 nước Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia. Niên biểu phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Tên nước Thời gian Diễn biến chính In-đô-nê- xi-a Cuối TK XIX Năm 1905 - Nhiều tổ chức yêu nước của trí thức TS tiến bộ ra đời. - Các tổ chức cơng đồn thành lập và truyền bá CN Mác. Phi –lip –pin 1896 - 1898 - Giai cấp TS chống Tây Ban Nha thắng lợi, thành lập nước Cộng hòa Phi-lip-pin. Sau đĩ bị Mĩ thôn tính. Cam –Pu –Chia 1863 – 1868 1866 - 1867 - Khởi nghĩa của A-cha Xoa ở Ta-keo. - Khởi nghĩa của Pu-cơm-bơ liên kết với nhân dân Việt Nam. Lào Năm 1901 1901 - 1907 - Đấu tranh vũ trang ở Xa-van-na-khét - Khởi nghĩa ở cao nguyên Bô-lô-ven Việt Nam 1885-1896 1884-1913 - Phong trào Cần vương bùng nổ - Phong trào nơng dân Yên Thế do Hồng Hoa Thám lãnh đạo. HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học: Dạy học nhĩm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử * Hoạt động cả lớp: Hệ thống hĩa kiến thức đã học (dạng câu hỏi) - GV giao nhiệm vụ cho HS. h. + Nhận xét về phong trào giải phĩng dân tộc ở Đơng Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX? + Nguyên nhân thất bại của phong trào? ( Gợi ý: + Nhận xét: Phong trào phát triển liên tục, rộng khắp. thu hút nhiều tầng lớp nhân dân tham gia. Đấu tranh bằng nhiều hình thức nhưng chủ yếu là đấu tranh vũ trang. + Nguyên nhân thất bại: Thực dân phương Tây đang mạnh. Chế độ phong kiến suy yếu khơng lãnh đạo được phong trào đấu tranh. Phong trào tiếu thiếu tổ chức, đường lối và lực lượng lãnh đạo.) h. Lập bảng niên biểu về phong trào đấu tranh của các nước Đơng Nam Á chống CNTD phương Tây ở giữa thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX - GV phát phiếu học tập cho HS. - HS cả lớp cùng làm việc, trong quá trình làm việc cĩ thể trao đổi với thầy, cơ giáo. - HS nộp sản phẩm cho GV. - GV nhận xét phần làm việc của HS và dựa trên sản phẩm của một vài HS cĩ kết quả tốt nhất để củng cố kiến thức đã học. HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: Dạy học nhĩm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử* Hoạt động cá nhân. - GV giao nhiệm vụ bằng câu hỏi: Câu hỏi: Nhận xét về phong trào đấu tranh giải phĩng dân tộc của nhân dân các nước Đơng Nam Á từ giữa thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. - HS độc lập suy nghĩ làm, cĩ thể trao đổi với bạn bè. - HS cĩ thể làm ngay tại lớp nếu cĩ thời gian, hay đem về nhà hơm sau nộp. - GV nhận xét dựa trên sản phẩm nếu cĩ. - Rộng khắp liên tiếp diễn ra thể hiện ở mọi hình thức, ảnh hưởng lớn đối với phong trào giải phĩng dân tộc ở 1 số nước châu Á. - Nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tịi và mở rộng Mục tiêu: Tìm tịi và mở rộng kiến thức, khái quát lại tồn bộ nội dung kiến thức đã học Phương pháp dạy học: Dạy học nhĩm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức, quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử MT: Tiếp tục hồn thành các yêu cầu ở nhà - GV giao nhiệm vụ về nhà. Học thuộc bài và chuẩn bị bài sau: "Nhật Bản giữa thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX ". - Cuộc Duy Tân Minh Trị diễn ra như thế nào ? - Nhật Bản chuyển sang chủ nghĩa đế quốc như thế nào? RÚT KINH NGHIỆM: - Biết sử dụng lược đồ Đông Nam Á cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX. - Phân biệt được những nét chung, riêng của các nước khu vực Đông Nam Á cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX.
File đính kèm:
giao_an_lich_su_lop_8_tuan_10_nam_hoc_2020_2021.pdf

