Giáo án ngoại khóa kì I môn Giáo dục công dân Lớp 6 - Bài: Luật bình đẳng giới - Năm học 2020-2021

1. Kiến thức:
- Hiểu được thế nào là Bình đẳng giới .
- Ý nghĩa của Luật Bình đẳng giới trong cuộc sống cá nhân và xã hội.
- Sự cần thiết phải áp dụng Luật Bình đẳng giới để mọi công dân đều thực hiện nghiêm túc.
docx 9 trang Bình Lập 17/04/2024 120
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án ngoại khóa kì I môn Giáo dục công dân Lớp 6 - Bài: Luật bình đẳng giới - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án ngoại khóa kì I môn Giáo dục công dân Lớp 6 - Bài: Luật bình đẳng giới - Năm học 2020-2021

Giáo án ngoại khóa kì I môn Giáo dục công dân Lớp 6 - Bài: Luật bình đẳng giới - Năm học 2020-2021
Tuần: 18
Tiết: 18
Ngày dạy: 04 – 09/1/2021
Lớp: Khối 6	
BÀI NGOẠI KHĨA HỌC KỲ I- MƠN GDCD 6
LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI
(1 TIẾT)
I/ Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh
1. Kiến thức:
- Hiểu được thế nào là Bình đẳng giới . 
- Ý nghĩa của Luật Bình đẳng giới trong cuộc sống cá nhân và xã hội.
- Sự cần thiết phải áp dụng Luật Bình đẳng giới để mọi công dân đều thực hiện nghiêm túc.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết những biểu hiện của Bình đẳng giới thông qua việc làm của người khác .
- Hình thành ý thức tìm hiểu thông tin, có kỹ năng chọn lọc và xử lý thông tin .
- Biết đánh giá bản thân và người khác khi thực hiện Bình đẳng giới.
3. Thái độ:
- Tôn trọng những người biết thực hiện Luật Bình đẳng giới
- Có ý thức thực hiện Bình đẳng giới trong công việc cụ thể của bản thân và trong cuộc sống .
II/ Nội dung tri thức cần giảng
1. Luật Bình đẳng giới là gì? 
2. Ý nghĩa của Luật Bình đẳng giới?
3. Rèn luyện Luật Bình đẳng giới trong cuộc sống
III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu:
1. Ổn định lớp: trật tự, sĩ số (1 phút)
2. Giảng bài mới: (35 phút)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
3.1 Hoạt động 1 : Giới thiệu bài (10 phút)
- Tình huống. 
+ Trong một gia đình, người cha ( hoặc người mẹ ) cư xử thương yêu, chiều chuộng con trai. Không quan tâm, lo lắng con gái ( mặc dù con gái còn rất nhỏ ).
? Hãy nhận xét cách cư xử của người Cha ( hoặc người mẹ )?
HS : Cha ( mẹ ) không công bằng với các con. Thương con trai, ghét bỏ con gái .
GV : Đây là cách đối xử bất bình đẳng về giới. Hiện nay, Nhà nước ta đã đưa ra Luật bình đẳng về giới .
Ä Vậy thế nào là Luật bình đẳng giới, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
Bài : LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI 

3.2 Hoạt động 2 : Đặt vấn đề ( 5 phút)
- GV : Luật bình đẳng giới ra đời như thế nào ?
Luật Bình đẳng giới là luật mang số 73/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khố XII thơng qua vào ngày 29 tháng 11 năm 2006 và cĩ hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2007. Luật này quy định về bình đẳng giới ở Việt Nam.
- GV : Bình đẳng giới là gì :
Bình đẳng giới là mối quan hệ khơng cĩ sự phân biệt đối xử với phụ nữ, ở đĩ phụ nữ và nam giới cĩ vị trí, vai trị, được đối xử và được thụ hưởng ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình. Nam và nữ cĩ quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội và gia đình.
I/ Phân tích tình huống :
3.3 Hoạt động 3 : Phân tích nội dung bài học (20 phút)
- GV đưa tình huống :
Chị Hoa và Anh Tuấn cùng vào làm trong Công ty đã được 5 năm. Theo quy định, sau 3 năm làm việc thì nhân viên của công ty sẽ được nâng lương. Anh Tuấn đã được nâng lương, hưởng tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và còn được đề bạt giữ chức vụ Trưởng phòng. Còn Chị Hoa chỉ được lãnh lương cũ, mặc dù Chị đã đóng góp rất nhiều ý tưởng mới cho công ty( anh Tuấn không có đóng góp ). 
Khi được hỏi thì Ông giám đốc công ty nói rằng : Chị Hoa rất giỏi nhưng không được nâng lương và các chế độ khác. Vì Chị Hoa là phụ nữ .
*/ Thảo luận nhóm: Hãy nhận xét cách đối xử của Ông giám đốc công ty ?
Trong lĩnh vực lao động, bình đẳng giới được quy định :
1. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền cơng, tiền thưởng, bảo hiểm xĩ hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác;
2. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề cĩ tiêu chuẩn chức danh..
Trong gia đình, bình đẳng giới được quy định :
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hơn nhân và gia đình;
2. Vợ, chồng cĩ quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình;
3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hố gia đình phự hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sĩc con ốm theo quy định của pháp luật;
4. Con trai, con gái được gia đình chăm sĩc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển;
5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình cĩ trách nhiệm chia sẻ cơng việc gia đình.
GV : Nhà nước ta đưa ra Luật này nhằm mục đích gì ?
- Xóa bỏ phân biệt đối xử về giới.
- Tạo cơ hội cho nam nữ cùng phát triển.
- Thiết lập sự hợp tác giữa nam, nữ trong gia đình và xã hội .
GV: Chúng ta cĩ trách nhiệm như thế nào đối với Luật này ?
Điều 34. Trách nhiệm của cơng dân
Cơng dân nam, nữ cĩ trách nhiệm sau đây:
1. Học tập nâng cao hiểu biết, nhận thức về giới và bình đẳng giới;
2. Thực hiện và hướng dẫn người khác thực hiện các hành vi đúng mực về bình đẳng giới;
3. Phê phán, ngăn chặn các hành vi phân biệt đối xử về giới;
4. Giám sát việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới của cộng đồng, của cơ quan, tổ chức và cơng dân.
2/ Nội dung bài học :
a/ Khái niệm :
- Bình đẳng giới là Nam và nữ có quyền ngang nhau về mọi mặt : chính trị , kinh tế, văn hóa , xã hội và gia đình.
b/ Mục tiêu :
- Xóa bỏ phân biệt đối xử về giới.
- Tạo cơ hội cho nam nữ cùng phát triển.
- Thiết lập sự hợp tác giữa nam, nữ trong gia đình và xã hội .
c/ Trách nhiệm công dân:
- Tìm hiểu và thực hiện Luật Bình đẳng giới.
- Tuyên truyền, vận động mọi người cùng thực hiện bình đẳng giới .
- Phê phán, ngăn chặn hành vi phân biệt đối xử về giới.

4. Luyện tập - củng cố: (7 phút)
5. Dặn dò: (2 phút)
*/ RÚT KINH NGHIỆM: Gv dặn dị học sinh chuẩn bị kĩ bài trước khi lên lớp để cĩ thể tham gia phát biểu xây dựng bài trên lớp
Luật Bình đẳng giới là luật mang số 73/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khố XII thơng qua vào ngày 29 tháng 11 năm 2006 và cĩ hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2007. Luật này quy định về bình đẳng giới ở Việt Nam.
Bình đẳng giới là gì:
Bình đẳng giới là mối quan hệ khơng cĩ sự phân biệt đối xử với phụ nữ, ở đĩ phụ nữ và nam giới cĩ vị trí, vai trị, được đối xử và được thụ hưởng ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình. Nam và nữ cĩ quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội và gia đình.
Mục tiêu cơ bản của bình đẳng giới là gì:
1. Xĩa bỏ phân biệt đối xử về giới;
2. Tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phỏt triển kinh tế- xĩ hội và phỏt triển nguồn nhõn lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ;
3. Thiết lập, củng cố quan hệ hợp tỏc, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xĩ hội và gia đình.
Những hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện bình đẳng giới:
1. Cản trở nam, nữ thực hiện bình đẳng giới;
2. Phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức;
3.  Bạo lực trên cơ sở giới;
4. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực chính trị, bình đẳng giới được quy định như thế nào:
1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xĩ hội;
2. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức;
3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lĩnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xĩ hội, tổ chức chính trị xĩ hội - nghề nghiệp, tổ chức xĩ hội, tổ chức xĩ hội- nghề nghiệp;.
4. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên mơn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lĩnh đạo của cơ quan, tổ chức.
Trong lĩnh vực kinh tế, bình đẳng giới được quy định như thế nào:
Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thơng tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động.
Trong lĩnh vực lao động, bình đẳng giới được quy định như thế nào:
1. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền cơng, tiền thưởng, bảo hiểm xĩ hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác;
2. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề cĩ tiêu chuẩn chức danh..
Trong lĩnh vực giỏo dục- đào tạo, bình đẳng giới được quy định như thế nào:
1. Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng;
2. Nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo;
3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên mơn, nghiệp vụ;
4. Nữ cán bộ, cơng chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
Trong lĩnh vực y tế, bình đẳng giới được quy định như thế nào :
1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thơng về chăm sĩc sức khỏe, sức khoẻ sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế;
2. Nam, nữ bình đẳng trong lựa chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh thai, biện pháp an tồn tỡnh dục, phũng, chống lõy nhiễm HIV/AIDS và cỏc bệnh lõy truyền qua đường tỡnh dục;
3. Phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xĩ hội bắt buộc, khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
Trong gia đình, bình đẳng giới được quy định như thế nào:
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hơn nhân và gia đình;
2. Vợ, chồng cĩ quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình;
3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hố gia đình phự hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sĩc con ốm theo quy định của pháp luật;
4. Con trai, con gái được gia đình chăm sĩc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển;
5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình cú trách nhiệm chia sẻ cụng việc gia đình.
Trong gia đình, những hành vi nào bị coi là hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới:
1. Cản trở thành viên trong gia đình cú đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính.
2. Khụng cho phộp hoặc cản trở thành viờn trong gia đình tham gia ý kiến vào việc sử dụng tài sản chung của gia đình, thực hiện cỏc hoạt động tạo thu nhập hoặc đáp ứng các nhu cầu khác của gia đình vì định kiến giới.
3. Đối xử bất bình đẳng với các thành viên trong gia đình vì lý do giới tính.
4. Hạn chế việc đi học hoặc ép buộc thành viên trong gia đình bỏ học vì lý do giới tính.
5. Áp đặt việc thực hiện lao động gia đình, thực hiện biện pháp trỏnh thai, triệt sản như là trách nhiệm của thành viên thuộc một giới nhất định.
Người cú hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới sẽ bị xử lý như thế nào:
1. Người nào cĩ hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới thỡ tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trỏch nhiệm hình sự.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhõn cú hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới mà gõy thiệt hại thỡ phải bồi thường theo quy định của pháp luật
Nhà nước phải cú những biện pháp gỡ để thúc đẩy bình đẳng giới:
1. Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ hưởng;
2. Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ năng lực cho nữ hoặc nam;
3. Hỗ trợ để tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam;
4. Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù cho nữ hoặc nam;
5. Quy định nữ được quyền lựa chọn trong trường hợp nữ cĩ đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam;
6. Quy định việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ cĩ đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam;
7. Ngồi cỏc biện pháp thỳc đẩy bình đẳng giới trờn thỡ trong từng lĩnh vực nhà nước cũn quy định những biện pháp cụ thể phự hợp với từng lĩnh vực đú. Cụ thể:
* Trong lĩnh vực chính trị, cĩ các biện pháp:
- Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;
- Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
* Trong lĩnh vực kinh tế, cĩ các biện pháp:
- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đĩi về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật;
- Lao động nữ khu vực nơng thơn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nơng, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.
* Trong lĩnh vực lao động, cĩ các biện pháp:
- Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động;
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;
- Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an tồn lao động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.
* Trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo, cĩ các biện pháp:
- Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo;
- Lao động nữ khu vực nơng thơn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Trong lao động,  những hành vi nào bi coi là hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới:
1. Áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ đối với cùng một cơng việc mà nam, nữ đều cĩ trình độ và khả năng thực hiện như nhau, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới;
2. Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế lao động, sa thải hoặc cho thơi việc người lao động vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuơi con nhỏ;
3. Phân cơng cơng việc mang tính phân biệt đối xử giữa nam và nữ dẫn đến chênh lệch về thu nhập hoặc áp dụng mức trả lương khác nhau cho những người lao động cĩ cùng trình độ, năng lực vì lý do giới tính;
4. Khụng thực hiện các quy định của pháp luật lao động quy định riêng đối với lao động nữ.
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới được pháp luật quy định như thế nào:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cĩ quyền khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi cĩ căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đĩ vi phạm pháp luật về bình đẳng giới, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mỡnh.
2. Việc giải quyết khiếu nại về bình đẳng giới được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Việc tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới được pháp luật quy định như thế nào:
1. Cá nhân cĩ quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.
2. Việc tố cáo, giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo./.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngoai_khoa_ki_i_mon_giao_duc_cong_dan_lop_6_bai_luat.docx