Giáo án ngoại khóa kì I môn Giáo dục công dân Lớp 7 - Bài: Bình đẳng giới - Năm học 2020-2021

2/ Kĩ năng:

  • Đẩy lùi và xóa bỏ quan niệm trọng nam khinh nữ
  • Nam giới và phụ nữ cùng nhau chia sẻ công việc trong gia đình và nuôi dạy con cái.
  • Hạn chế tình trạng bạo lực trong gia đình vẫn còn tồn tại xảy ra một số nơi.
  • Không khoan nhường với những hành vi ngược đãi phụ nữ và trẻ em.
  • Phê phán và ngăn chặn các hành vi phân biệt đối xử về giới.
docx 7 trang Bình Lập 17/04/2024 180
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án ngoại khóa kì I môn Giáo dục công dân Lớp 7 - Bài: Bình đẳng giới - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án ngoại khóa kì I môn Giáo dục công dân Lớp 7 - Bài: Bình đẳng giới - Năm học 2020-2021

Giáo án ngoại khóa kì I môn Giáo dục công dân Lớp 7 - Bài: Bình đẳng giới - Năm học 2020-2021
Tuần: 18
Tiết: 18
Ngày dạy: 04 – 09/1/2021
Lớp: Khối 7	
BÀI NGOẠI KHÓA HỌC KỲ I- MÔN GDCD 7
BÌNH ĐẲNG GIỚI
 I/ Mục tiêu:
1/ Kiến thức: Giúp học sinh:
Hiểu được khái niệm bình đẳng giới là gì? 
Thực trạng hiện nay vấn đề +Trong gia đình. 
 bình đẳng giới vẫn còn nhiều bức xúc +Trong cuộc sống.
Nguyên nhân dẫn đến bất bình đẳng giới.
Lợi ích của việc thực hiện bình đẳng giới.
2/ Kĩ năng:
Đẩy lùi và xóa bỏ quan niệm trọng nam khinh nữ
Nam giới và phụ nữ cùng nhau chia sẻ công việc trong gia đình và nuôi dạy con cái.
Hạn chế tình trạng bạo lực trong gia đình vẫn còn tồn tại xảy ra một số nơi.
Không khoan nhường với những hành vi ngược đãi phụ nữ và trẻ em.
Phê phán và ngăn chặn các hành vi phân biệt đối xử về giới.
3/ Thái độ:
Từng bước xóa bỏ tư tưởng trọng nam khinh nữ Nam, nữ đều bình đẳng như nhau.
Phòng, chống bạo lực trong gia đình.
Quan niệm gia trưởng của người chồng cũng từng bước xóa bỏ.
II/ Chuẩn bị:
Luật bình đẳng giới Việt Nam năm 2006.
Tranh, ảnh minh họa, các câu chuyện nói về bình đằng giới.
Một số hình ảnh bất bình đẳng giới trong gia đình.
III/ Họat động dạy học:
Ổn định tình hình lớp
Giảng bài mới:
Ngoại khóa “BÌNH ĐẲNG GIỚI”
Hoạt động của GV
(GV)
Hoạt động của HS
(HS)
Nội dung ghi bảng
1) Khái niệm bình đẳng giới ? 
?Em hiểu thế nào là bình đẳng giới?
HS trả lời
GV: Thế nhưng từ thời phong kiến phụ nữ đã bị coi thường, đâu đâu trên khắp thế giới, tính mạng, sức khỏe và phúc lợi của phụ nữ bị đe dọa do họ phải làm việc quá sức, thiếu quyền lực và bị phân biệt. Chính điều này đã ngăn cản phụ nữ sống lành mạnh và sống hết mình. Và ngày nay đâu đó vẫn còn những em gái, những phụ nữ bị phân biệt đối xử.. 
? Tại sao phải thực hiện bình đẳng giới ?
 Thực hiện bình đẳng giới là đảm bảo quyền con người. Mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Thực hiện bình đẳng giới đem lại lợi ích cho phụ nữ và xã hội.
2) Thực trạng hiện nay:
? Thế nào là bình đẳng giới trong gia đình?
HS trả lời
GV: 
- Bình đẳng giới trong gia đình là việc vợ và chồng, con trai và con gái, các thành viên nam và nữ trong gia đình có vị trí, vai trò, quyền được hưởng thụ ngang nhau.
 Tất cả các công việc trên thể hiện được sự bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản.
GV giới thiệu: Luật bình đẳng giới Việt Nam năm 2006(cho HS đọc)
GV đặt câu hỏi:
? Nhiều vấn đề bình đẳng giới bức xúc trong các gia đình hiện nay là gì?
HS trả lời
GV cho học sinh xem tranh ảnh minh họa.
(Ảnh phụ nữ “gánh”12/14 công việc trong gia đình)
GV cho học sinh xem tranh ảnh minh họa.
(Ảnh người cha ẩm bé trai bỏ bé gái chơi một mình)
GV cho học sinh xem tranh ảnh minh họa.
(Ảnh người chồng đang đánh vợ con)
? Theo các em thì hiện nay nhiều vấn đề bình đẳng giới bức xúc trong công việc là gì?
HS trả lời
GV cho học sinh xem hình ảnh minh họa.
GV cho học sinh xem hình ảnh minh 
GV cho học sinh xem hình ảnh minh họa
3)Nguyên nhân dẫn đến bất bình đẳng giới:
? Em hãy nêu các nguyên nhân dẫn đến bất bình đẳng giới?
HS trả lời
GV cho học sinh xem tranh ảnh minh họa.
GV đưa hình ảnh minh họa
(GV đưa ảnh 2 túi tiền bé và lớn hơn cho HS xem)
GV kể học sinh nghe câu chuyện “chuyện bó đũa”.
Sao đó GV đặt câu hỏi:
? Trước đây người chồng là người như thế nào?
?Thời gian trở về sau người chồng có những thay đổi gì?
GV cho học sinh quan sát 2 bức ảnh.
*Ảnh 1:” Tất cả cho con” của tác giả Nguyễn Khoa Huy.
*Ảnh 2:”Sự sẻ chia công việc” của tác giả Nguyễn Hữu Thông.
? Qua 2 bức ảnh 1+2 em có nhận xét gì?
? Bản thân các em là học sinh, vậy các em cần phải có trách nhiệm gì qua bài học ngày hôm nay?
HS trả lời

*Bình đẳng giới: là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình, cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và hưởng thụ như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
HS trả lời
a) Các thành viên trong gia đình cùng nhau chia sẻ công việc nội trợ, chăm sóc dạy dỗ con.
b) Vợ, chồng cùng nhau giáo dục con( nhiều ông bố không quan tâm đến việc học hành của con mà giao phó hoàn toàn cho nhà trường và người mẹ.)
c) Nam giới thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản.
+ Khi vợ mang thai (người chồng cần: giúp vợ làm việc nhà, đưa vợ đi khám thai, đảm bảo dinh dưỡng chế độ nghỉ ngơi,..)
+ Sau khi sinh: (Vợ, chồng lựa chọn biện pháp tránh thai phù hợp, cùng chăm sóc nuôi dạy con với tất cả tình yêu thương và khả năng tốt ,cha mẹ tạo điều kiện để con tiếp cận các thông tin về chăm sóc sức khỏe vị thành niên) 
d) Trong phòng, chống bạo lực gia đình:Nam giới ,người chồng hãy tránh tránh xa các tệ nạn xã hội(như cờ bạc, nghiện rượu ,ma túy, mại dâm,)
e) Vợ chồng cùng nhau bàn bạc ,quyết định các vấn đề của gia đình.
- HS đọc và quan sát
- Phụ nữ vẫn phải làm những công việc nội trợ là chủ yếu.
- Vẫn còn tư tưởng trọng nam khinh nữ trong quá trình sinh con, nuôi con, chăm sóc con cái, kế hoạch hóa gia đình.
- Tình trạng bạo lực trong gia đình vẫn còn tồn tại và xảy ra ở một số nơi.
- Công việc đặc thù của phụ nữ thường bị đánh giá thấp hơn nam giới. 
- Việc học hành của em gái và của mẹ thường bị xem nhẹ hơn của em trai và người cha. Cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp của phụ nữ thấp hơn so với nam giới.
- Phụ nữ vừa phải gánh vác công việc nội trợ, chăm sóc con cái và công việc ngoài xã hôi.
- Do ảnh hưởng của tư tưởng phong kiến
”trọng nam khinh nữ”.
VD: Trọng nam khinh nữ là gì? (Mỗi gia đình, dòng tộc đều mong muốn có con trai để tiếp nối dòng dõi gia đình).
- Người chồng có quan niệm gia trưởng xem mình là trụ cột gia đình, tự quyền quyết định mọi việc chính. Phụ nữ bị xem nhẹ hoặc không có tiếng nói trong gia đình.
- Vấn đề kinh tế gia đình cũng là nguyên nhân dẫn đến bất bình đẳng trong gia đình.
->Trước đây tôi rất lười, và tôi cho rằng việc nấu cơm, rửa bát tôi không thạo nên để vợ làm hết.
->Về sau người chồng trở nên siêng năng hơn..
D/C: Không ngờ mùa đông kéo dài quá lâu khiến việc chở con đi học và đưa vợ đi làm đã thành thói quen của tôi. Đến khi thời tiết ấm lên thì thói quen này của tôi đã rất khó bỏ rồi.
- HS quan sát và trả lời
- Xóa bỏ hoàn toàn tư tưởng trọng nam, khinh nữ, gia trưởng.
- Học tập nâng cao hiểu biết, nhận thức về giới và bình đẳng giới.
- Phê phán, ngăn chặn các hành vi phân biệt đối xử về giới.
1/ Bình đẳng giới là gì?
Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí ,vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
2/Thực trạng hiện nay:
- Phụ nữ vẫn phải làm những công việc nội trợ là chủ yếu.
- Vẫn còn tư tưởng trọng nam khinh nữ.
- Tình trạng bạo lực trong gia đình vẫn còn tồn tại.
- Phụ nữ vừa phải gánh vác công việc nội trợ, chăm sóc con cái và công việc ngoài xã hội.
3/ Nguyên nhân dẫn đến bất bình đẳng giới:
- Do ảnh hưởng của phong kiến trọng nam, khinh nữ.
- Người chồng có quan niệm gia trưởng, xem mình là trụ cột gia đình.
- Kinh tế gia dình.
* Dặn dò:
 - Ôn tập HKI. 
 - Chuẩn bị vào chương trình HKII
 
4) Củng cố bài:
* Nói tóm lại: Bình đẳng giới có nghiã là phụ nữ và nam giới có sự công bằng về quyền lợi, trách nhiệm và bình đẳng về tiếp cận cơ hội và ra quyết định. Bình đẳng giới không có nghĩa là phụ nữ và nam giới phải như nhau mà là sự giống nhau và khác nhau, giữa phụ nữ và nam giới phải được công nhận và đánh giá một cách bình đẳng.
*/ RUÙT KINH NGHIEÄM: Gv dặn dò học sinh chuẩn bị kĩ bài trước khi lên lớp để có thể tham gia phát biểu xây dựng bài trên lớp

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngoai_khoa_ki_i_mon_giao_duc_cong_dan_lop_7_bai_binh.docx