Giáo án ngoại khóa kì I môn Giáo dục công dân Lớp 9 - Bài: Luật bình đẳng giới - Năm học 2020-2021
2. Kỹ năng:
- Biết cách ứng xử, biết cách đánh giá bản thân và người khác trong những trường hợp liên quan đến quyền bình đẳng giới.
- Không vi phạm quy định của pháp luật về bình đẳng giới, tuyên để mọi người cùng thực hiện tốt luật bình đẳng giới.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án ngoại khóa kì I môn Giáo dục công dân Lớp 9 - Bài: Luật bình đẳng giới - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án ngoại khóa kì I môn Giáo dục công dân Lớp 9 - Bài: Luật bình đẳng giới - Năm học 2020-2021
Tuần: 18 Tiết: 18 Ngày dạy: 04 – 09/1/2021 Lớp: Khối 9 LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI BÀI NGOẠI KHÓA HỌC KỲ I- MÔN GDCD LỚP 9 TÌM HIỂU LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI ( 1TIẾT) I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh 1. Kiến thức: - Hiểu được khái niệm, lợi ích về bình đẳng giới, chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới. 2. Kỹ năng: - Biết cách ứng xử, biết cách đánh giá bản thân và người khác trong những trường hợp liên quan đến quyền bình đẳng giới. - Không vi phạm quy định của pháp luật về bình đẳng giới, tuyên để mọi người cùng thực hiện tốt luật bình đẳng giới. 3. Thái độ: - Tôn trọng và có ý thức thực hiện đúng quy định của pháp luật về bình đẳng giới - Tán thành những việc làm tôn trọng pháp luật và phản đối những hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. II/ KIẾN THỨC TRỌNG TÂM: - Thế nào là bình đẳng giới. Lợi ích của bình đẳng giới. - Chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới. III/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: Ổn định lớp Giảng bài mới: GV nêu thực trạng hiện nay: + Trong gia đình : Phụ nữ vẫn phải làm những công việc nội trợ là chủ yếu; vẫn còn tư tưởng trọng nam khinh nữ trong quá trình sinh con, nuôi con, chăm sóc con cái, kế hoạch hóa gia đình; tình trạng bạo lực trong gia đình vẫn còn tồn tại và xảy ra ở một số nơi. + Trong công việc: Công việc đặc thù của phụ nữ thường bị đánh giá thấp hơn nam giới. Việc học hành của em gái và của người mẹ thường bị xem nhẹ hơn của em trai và người cha. Cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp của phụ nữ thấp hơn so với nam giới. Phụ nữ vừa phải gánh vác công việc nội trợ, chăm sóc con cái và công việc ngoài xã hội. Nguyên nhân dẫn đến bất bình đẳng giới: - Do ảnh hưởng của tư tưởng phong kiến “ Trọng nam khinh nữ”. - Người chồng có quan niệm gia trưởng xem mình là trụ cột gia đình, tự quyền quyết định mọi việc chính. Phụ nữ bị xem nhẹ hoặc không có tiếng nói trong gia đình. - Vấn đề kinh tế gia đình cũng là nguyên nhân dẫn đến bất bình đẳng trong gia đình. Khái niệm Luật bình đẳng giới: - Luật Bình đẳng giới đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007. Luật này quy định về bình đẳng giới ở Việt Nam. - Luật bình đẳng giới gồm 6 Chương, 44 Điều, mục tiêu bình đẳng giới là xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình. - Khái niệm: Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. - Bình đẳng giới trong gia đình là việc vợ và chồng, con trai và con gái, các thành viên nam và nữ trong gia đình có vị trí, vai trò quyền được hưởng thụ ngang nhau. Chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới đã quy định nhiều điểm mới như: - Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ. - Tạo điều kiện để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình. - Áp dụng những biện pháp thích hợp để xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. - Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới. - Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Lợi ích của việc thực hiện bình đẳng giới: - Thực hiện bình đẳng giới trong gia đình giúp con cái được nuôi dưỡng, chăm sóc chu đáo, học hành tốt, lớn lên trở thành công dân tốt của xã hội. - Bình đẳng trong gia đình góp phần tăng chất lượng cuộc sống của các thành viên trong gia đình, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước. - Bình đẳng giới góp phần xây dựng 1 gia đình bền vững, hạnh phúc. Đẩy lùi và xóa bỏ quan niệm trọng nam khinh nữ, góp phần giải phóng phụ nữ khỏi những bất công. - Tạo điều kiện thuận lợi để mỗi phụ nữ ý thức và tự phấn đấu vươn lên, tự giải phóng mình; không ngừng cố gắng học tập nâng cao kiến thức để khẳng định vai trò, ví trí của mình trong gia đình và ngoài xã hội. Tạo ra một xã hội bình đẳng không phân biệt giới. 3/ Củng cố: Thế nào là bình đẳng giới? Nêu một số lợi ích của việc thực hiện bình đảng giới? */ RUÙT KINH NGHIEÄM: Gv dặn dò học sinh chuẩn bị kĩ bài trước khi lên lớp để có thể tham gia phát biểu xây dựng bài trên lớp
File đính kèm:
giao_an_ngoai_khoa_ki_i_mon_giao_duc_cong_dan_lop_9_bai_luat.docx

