Giáo án Ngữ văn Khối 6 - Tuần 13 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021

- Tóm tắt: Một cửa hàng bán cá đề biển: “Ở đây có bán cá tươi’. Vài hôm có vài người đi qua bình phẩm một câu, nhà hành theo đó lại cất bớt đi một hai chữ. Còn một chữ các cuối cùng, thế mà vẫn có người đến góp ý. Thế là nhà hành bền cất nốt cả tấm biển.

- Ý nghĩa: Truyện tạo nên tiếng cười vui vẻ, phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét kĩ khi nghe ý kiến của người khác.

docx 12 trang Bình Lập 17/04/2024 140
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Khối 6 - Tuần 13 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Khối 6 - Tuần 13 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Khối 6 - Tuần 13 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021
Ngày dạy; 3/12/2020
Lớp dạy: 6/5
TUẦN 13
 TIẾT 1 -LUYỆN TẬP: TREO BIỂN- LỢN CƯỚI, ÁO MỚI
LÝ THUYẾT
TREO BIỂN
- Tóm tắt: Một cửa hàng bán cá đề biển: “Ở đây có bán cá tươi’. Vài hôm có vài người đi qua bình phẩm một câu, nhà hành theo đó lại cất bớt đi một hai chữ. Còn một chữ các cuối cùng, thế mà vẫn có người đến góp ý. Thế là nhà hành bền cất nốt cả tấm biển.
- Ý nghĩa: Truyện tạo nên tiếng cười vui vẻ, phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét kĩ khi nghe ý kiến của người khác.
LỢN CƯỚI, ÁO MỚI
- Tóm tắt: Một ngày nọ, có hai người có tính hay khoe của gặp nhau. Một người thì có chiếc áo mới, còn người kia thì có con “ lợn cưới”. Anh có chiếc áo mới đứng ở ngoài cửa đợi người đi qua khen mình mã mãi không thấy ai hỏi thì tức tối lắm. Bỗng anh có con lợn cưới đi qua và hỏi có thấy có con “ lợn cưới” không. Anh này nhân cơ hội liền lấy tay khoe vat áo và bảo không thấy có con lợn nào chạy qua cả. 
- Ý nghĩa truyện: Chế giễu, phê phán những người hay khoe của, một tính xấu phổ biến trong xã hội.
THỰC HÀNH
1/ Trong truyện “Treo biển”, nội dung tấm biển treo có mấy yếu tố? Vai trò của từng yếu tố?
2/ Trong truyện “Treo biển”, chi tiết nào làm em cười? Khi nào cái cười bộc lộ rõ nhất? Vì sao?
3/ Tìm những thành ngữ, tục ngữ có nội dung gần gũi với nội dung của truyện “Treo biển”.
4/ Trong truyện “Lợn cưới, áo mới” thời gian chờ đợi từ sáng đến chiều của nah thứ nhất thể hiện điều gì?
5/ Anh thứ hai khoe “lợn cưới” trong hoàn cảnh nào?
6/ Câu nói “Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?” có thông tin nào thừa?
7/ Câu nói trên gây cười ở chỗ nào? Qua đó em rút ra bài học gì trong giao tiếp?
8/ Trong truyện “Lợn cưới, áo mới” điều gì khiến ta cười khi đọc phần cuối truyện?
9/ Sự kiên nhẫn chờ đợi từ sáng đến chiều của anh thứ nhất có phải là một đức tính tôt không? Vì sao? 
RÚT KINH NGHIỆM
-Cần cho hs thuộc tóm tắt.
- Phần các câu hỏi, gv cần gợi ý
Ngày dạy; 3/12/2020
Lớp dạy: 6/5
TUẦN 13
TIẾT 2 LUYÊN TẬP SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
LÝ THUYẾT
- Số từ là gì? Lượng từ là gì?
- Cho ví dụ minh họa?
THỰC HÀNH
Bài 1: Trong những trường hợp sau đây, trường hợp nào dùng từ “những” chưa hợp lí:
a/ Những bạn ạ! Thông điệp của chúng tôi là: hãy bảo vệ môi trường. 
b/ Xin mời những chỉ huy chi đội lớp 6B lên ngồi bàn đầu.
c/ Anh ta những tưởng mọi việc sẽ không bại lộ.
d/ Tất cả những học sinh khối 6 đều xuống sân tập thể dục.
Bài 2: Hãy sửa lại các trường hợp dùng từ “những” không hợp lí ở bài tập 1 bằng từ thích hợp.
Bài 3: Gạch chân các số từ có trong ví dụ sau:
“Ngày xưa, có hai vợ chồng nghèo đi ở cho một nhà phú ông. Họ hiền lành chịu khó nhưng đã ngoài năm mươi mà vẫn chưa có con.
	Một hôm, trời nắng to, người vợ vào rừng hái củi cho chủ, khát nước quá mà không tìm thấy suối. Thấy cái sọ dừa bên gốc cây to đựng đầy nước mưa, bà bưng lên uống. Thế rồi bà có mang”
(Sọ Dừa)
Bài 4: Điền số từ thích hợp vào các ví dụ sau:
a/ “đàn cò trắng bay tung
Bên nam bên nữ ta cùng hát lên” (Ca dao)
b/ “Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chiều” (Ca dao)
c/ « Yêu nhau cau bổ làm
Ghét nhau cau bổ ra làm ... » (Ca dao)
d/ «Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng mùa xuân » (Viếng lăng Bác)
Bài 5: Điền lượng từ thích hợp vào chỗ trống:
a/ «Quê hương người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi »
b/ «Tiếng hót trong bằng nước
Tiêng hót cao bằng bằng mây
 làn gió thơ ngây 
Truyền âm thanh đi khắp”
c/ “Đẹp lắm anh ơi! Con sông Ngàn Phố
Trắng đôi bờ hoa bưởi trắng phau” (Tô Hùng)
d/ “Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại sống thân thiết với nhau người một việc, không ai tị nạnh ai cả”
 (Chân, Tay, Tai, mắt, Miệng)
Bài 6: Thảo luận nhóm: Đặt 5 câu có số từ và lượng từ. Nếu ý nghĩa các số từ và lượng từ em vừa đặt.
RÚT KINH NGHIỆM
-Cần cho hs nắm vững lí thuyết
- Phần bài tập gv cần hướng dẫn
- Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy; 9/12/2020
Lớp dạy: 6/5
TUẦN 14
TIẾT 1: LUYÊN TẬP PHÓ TỪ
LÝ THUYẾT
Phó từ là gì?
Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ hoặc tính từ để bổ sung cho động từ, tính từ một ý nghĩa nào đó. Phó từ còn được gọi là phụ từ. Phó từ có thể đứng trước hoặc sau tính từ, động từ, giữ vai trò là yếu tố phụ.
2. Các loại phó từ: Dựa vào ý nghĩa khi làm yếu tố phụ, phó từ có thể chia thành các nhóm như sau:
a) Nhóm phó từ chỉ thời gian : đã, sẽ, đang, vừa, mới, từng, sắp,...
Ví dụ : Gươm và rùa đã chìm đáy nước.                                                                                             ((Sự tích Hồ Gươm)
b) Nhóm phó từ chỉ mức độ : rất, hơi, khá, khí thường đứng trước động từ chỉ trạng thái và tính từ có mức độ. Nhóm phụ từ cực kì, cực, vô cùng, quá, lắm thường đứng sau động từ chỉ trạng thái tâm lí và tính từ có mức độ.
c) Nhóm phó từ chỉ sự phủ định : không, chưa, chẳng. Nhóm phó từ chỉ sự tiếp diễn tương tự thường đứng trước động từ, tính từ như: cũng, cùng, lại, vẫn, cứ, còn, đều.
d) Nhóm phó từ chỉ sự cầu khiến đứng trước động từ như : hãy, đừng, chớ ; đứng sau động từ có ý thúc giục như: đi, nào.
đ) Nhóm phó từ chỉ sự hoàn thành như xong, rồi; chỉ kết quả như: được, mất, ra ; chỉ sự tương hỗ như nhau ; chỉ sự phối hợp như : với, cùng ; chỉ cách thức thường đi sau động từ như: ngay, liền, nữa, mãi, dần.
Chú ý : Dựa vào vị trí đứng trước hay sau động từ, tính từ, ta cũng có thể chia thành hai nhóm :
- Nhóm phó từ dứng trước động từ, tính từ bổ sung các ý nghĩa sau đây : thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự khẳng định phủ định, sự cầu khiến.
- Nhóm phó từ đứng sau động từ, tính từ bổ sung các ý nghĩa sau đây : mức độ, khả năng, kết quả, chỉ sự hoàn thành, chỉ tình huống, chỉ cách thức.
Khi có hai phó từ trở lên cùng đứng trước động từ, tính từ thì chúng sắp xếp theo một thứ tự nhất định.
Ví dụ : Tôi vẫn cứ còn nhớ mãi tuổi thơ ấu.
II THỰC HÀNH
1. Xác định các phó từ trong đoạn trích sau đây :
"Bởi tồi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua".
                                                                                                      (Tô Hoài)
2. Xác định các phó từ trong bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ (Ngữ văn 6, tập hai).
3. Xác định các phó từ ưong những câu sau đây :
a) Đêm khuya cháu vẫn cứ thổn thức không sao ngủ được.
b) Em ăn ngay đi cho kịp giờ lên lớp.
c) Bạn Lan đi ra cổng từ lúc nãy.
d) Ô vẫn còn đây, của các em
Chồng thư mới mở, Bác đang xem.
                                                      (Tố Hữu)
đ) Em tôi cũng vừa mới đi học.
4. a) Đặt hai câu có phó từ đứng trước và hai câu có phó từ đứng sau động từ hoặc tính từ.
b) Đặt ba câu có hai phó từ đi liền nhau trước động từ.
5. Viết đoạn văn nói vé tình cảm của cm dối với thầy cô, chú ý sử dụng phó từ.
RÚT KINH NGHIỆM
-Cần cho hs nắm vững lí thuyết
- Phần bài tập gv cần hướng dẫn
- Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy; 9/12/2020
Lớp dạy: 6/5
TUẦN 14
TIẾT 2: DÀN Ý TLV KỂ CHUYỆN
DÀN Ý KỂ VỀ MỘT CHUYẾN ĐI CHƠI XA
Năm học vừa rồi em được thành tích tốt trong học tập nên ba mẹ thưởng cho em một chuyến đi chơi xa. Em rất phấn khởi và hứng thú cho chuyến đi của mình. em đã chọn một chuyến đi Đà Lạt thơ mộng, em đã được nghe nhiều về nơi này nhưng chưa 1 lần đặt chân đến. Em đã có một chuyến đi thật thú vị và bổ ích.
Ba em chuẩn bị rất đầy đủ cho chuyến đi này. Từ mấy hôm trước, ba đã mua vé ở Trung tâm du lịch Lửa Việt. Sáng thứ sáu, mẹ ra tận nơi xe đậu, tiễn hai cha con lên đường. Trên xe đã gần đủ người, anh lái xe nhấn còi báo hiệu cho du khách biết rằng sắp tới giờ xe chạy.
Đúng 5 giờ 30 phút, xe rời bến. Thành phố lúc sớm mai thật quang đãng, mát mẻ. Trên đường, người và xe cộ còn thưa thớt. Ra khỏi thành phố, xe rẽ ra quốc lộ I và bắt đầu tăng tốc. Em ngồi ghế sát cửa sổ nên tha hồ ngắm phong cảnh hai bên đường.
Chẳng mấy chốc, xe đã tới ngã ba đi Đà Lạt. Từ đây, quốc lộ 20 uốn mình chạy giữa một màu xanh bát ngát của những rừng cao su nối tiếp nhau.
Phong cảnh mỗi lúc một khác. Chiếc xe lên dốc, xuống đèo liên tục. Có những đèo rất cao và dài hàng chục cây số. Anh lái xe bình tĩnh và khéo léo lái xe qua những chặng đường cheo leo, nguy hiểm, một bên là núi cao, một bên là vực sâu. Hành khách tỏ vẻ rất yên tâm, hoàn toàn trông cậy vào tay lái thành thạo của anh. Một số người ngả đầu vào thành ghế ngủ ngon lành.
Ba giờ chiều, xe đã tới địa phận thành phố Đà Lạt, điểm du lịch nổi tiếng trong cả nước. Từ xa, em đã nhìn thấy những đồi thông nối tiếp nhau.
Anh lái xe dừng lại cho du khách chiêm ngưỡng vẻ đẹp của thác Pren. Nước từ trên cao xối xuống như một tấm rèm màu trắng khổng lồ. Tiếng thác đổ đều đều, triệu triệu bụi nước li ti óng ánh.
Càng tiến vào gần thành phố, khung cảnh càng hấp dẫn hơn. Ồ! Quả là một cảnh tượng lạ lùng bày ra trước mắt như trong một câu chuyện thần tiên. Giữa rừng thông, thấp thoáng những ngôi nhà mái nhọn, lợp ngói đỏ tươi trông như những lâu đài huyền bí.
Nửa giờ sau, xe đỗ trước cửa khách sạn Anh Đào. Khách sạn nhỏ nhưng xinh đẹp và đầy đủ tiện nghi. Bữa ăn đầu tiên, cha con em được thưởng thức những món ăn cao nguyên thật ngon miệng. Đêm hôm ấy, em kéo chiếc chăn bông lên tận cổ và ngủ một giấc say sưa.
Suốt mấy ngày ở đây, em được đi thăm rất nhiều cảnh đẹp của Đà Lạt như hồ Xuân Hương, thác Cam Ly, đồi Cù, Đồi thông hai mộ, thung lũng Tình Yêu, hồ Đa Thiện, thiền viện Trúc Lâm Ba chụp cho em rất nhiều ảnh. Em thích nhất là kiểu cưỡi ngựa trên đỉnh đồi, dưới gốc thông cổ thụ.
Tới công viên thành phố, em vui sướng vịn vai chú gấu đen khổng lồ nhồi bông ngay gần cổng để ba chụp ảnh. Em say mê ngắm chim, ngắm thú, ngắm hoa quên cả thời gian.
Rồi ba đưa em đi chợ Đà Lạt. Em sững sờ trước sự phong phú, tươi đẹp của các loài hoa xứ lạnh: hồng nhung, hồng vàng, lay-ơn, thược dược, cẩm chướng, phong lan, địa lan và bao nhiêu loại cúc khác nhau. Trái cây cũng thật hấp dẫn: mận, đào, dâu tây, cam, bơ, nho, táo thứ gì cũng ngon, cũng rẻ. Ba em mua mấy hộp mứt dâu và một túi xách đầy những trái bơ sắp chín. Chắc là mẹ và bé Hồng rất thích.
Một tuần tham quan trôi qua vùn vụt. Đã tới lúc tạm biệt Đà Lạt, trở về với mái ấm gia đình. Lúc xe rời bến, em thò đầu ra cửa sổ, lưu luyến vẫy chào những rừng thông, ngọn núi, con đường, những thung lũng mờ sương, những mái nhà xinh xắn và những vườn hoa rực rỡ Tạm biệt nhé, Đà Lạt! Hẹn ngày này sang năm, em sẽ quay trở lại!
Chuyến đi thú vị đã mở mang tầm hiểu biết của em về đất nước, con người. Đất nước mình đâu đâu cũng đẹp như tranh và con người thật nhân hậu, hiếu khách. Em hứa sẽ cố gắng học tập thật tốt để được cha mẹ thuưởng cho những chuyến đi xa thú vị như thế này.
RÚT KINH NGHIỆM
- Hướng hs nắm ý.
- Cần cho hs tập viết văn
- Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy; 16/12/2020
Lớp dạy: 6/5
TUẦN 15
TIẾT 1-2: LUYỆN TẬP ĐỘNG TỪ- CỤM ĐỘNG TỪ
LÝ THUYẾT
- Thế nào là động từ? Phân loại động từ?
- Thế nào là cụm động từ? Nếu cấu tạo của cụm động từ?
THỰC HÀNH
A. ĐỘNG TỪ
Bài 1: Xác định ý nghĩa của động từ trong các ví dụ sau:
a/ cầm, nắm, đưa, trao
b/ Buồn, ghét, yêu, nhớ
c/ Toan, định, dám, chưa
Bài 2: Tìm các động từ trong ví dụ sau và cho biết chúng thuộc loại nào.
“ Tới nơi, hổ thả bà xuống. Thấy một con hổ cái đang lăn lộn, cào đất, bà cho là hổ định ăn thịt mình, run sợ bà không dám nhúc nhích”
(Con hổ có nghĩa)
Bài 3: Cho các từ: Đấm, gãy, toan, xé, tát, treo, vui, đau, đi, hỏi, ra, thích, tức, xem, dám, định. Hãy phân loại động từ.
Bài 4: Tìm động từ trong ví dụ sau:
“ Khi cậu bé vừa khôn lớn thì mẹ mất. Cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dựng ở gốc đa, cả gia tài chỉ có một lưỡi búa của cha để lại. Người ta gọi chàng là Thạch Sanh. Năm Thạch Sanh bắt đầu biết dùng búa, ngọc Hoàng sai thiên thần xuống dạy đủ các môn võ nghệ và mọi phép thần thông”.
Bài 5: Đặt câu với từng loại động từ mà em đã học.
Bài 6: Thảo luận nhóm: Tìm các sự vật có trong lớp em, gắn với các động từ tương ứng.
CỤM ĐỘNG TỪ
Bài 1: Tìm cụm động từ trong các ví dụ sau:
a/ Lão ngạc nhiên thấy trước mặt một tòa lâu đài lớn, mụ vợ đang đứng trên thềm cao, mình khoác áo long, đầu đội mũ nhiễu hoa, cổ quấn ngọc trai, tay đeo nhẫn vàng, chân đi giày đỏ.
b/ Hổ vẫn cúi đầu, vẫy đuôi, làm ra vẻ tiễn biệt.
c/ Từ đó về sau, mỗi dịp ngày giỗ bác tiều, hổ lại đưa de hoặc lợn đến để ở ngoài cửa nhà bác tiều.
Bài 2: Điền vào mô hình cụm động từ với những cụm động từ vừa tìm được ở bài 1.
Bài 3: Phát triển các động từ sau thành cụm động từ và đặt câu với mỗi cụm động từ vừa tìm được.
Phần phụ trước
Phần trung tâm
Phần phụ sau

chạy


tụ hội


tranh luận


ngủ

Bài 4: Nối cột A với cột B để tạo thành câu có nghĩa:
Cột A
Cột B
Bác thợ săn
cũng đang chạy ra khơi
Tôi
đang nô đùa trên sân trường
Các em nhỏ
sắp bung nở sắc đỏ rực lửa
Cây phượng ở góc sân trường
nâng con thỏ lên
Vài chiếc thuyền
nghĩ mãi về dáng cây kì lạ này
Bài 5: Điền các cụm động từ vào chố trống cho phù hợp: vẫn phàm ăn, cứ húc mãi cái mõm xuống, cũng hùng hục ăn không kém, lại chạy tới.
“Con Nâu đứng lại, cả đàn cũng đứng theo. Tiếng gặm cỏ bắt đầu trào lên như một nong tằm ăn rỗi khổng lồ. Con Ba Bớp (1), tục uống nhất, (2), ủi cả đất lên mà gặm. Bọt mép nó trào ra; nom nó ăn đến ngon lành. Con Hoa ở gần đấy (3) Mẹ con chị Vàng ăn riêng một chỗ. Cu Tủn dở hơi chốc chốc (4) ăn tranh mảng cỏ của mẹ. Chị Vàng lại dịu dàng nhường cho nó và đi kiếm bụi ăn khác”
Bài 6: Thảo luận nhóm và đặt 5 câu có cụm động từ làm chủ ngữ.
RÚT KINH NGHIỆM
-Cần cho hs nắm vững lí thuyết
- Phần bài tập gv cần hướng dẫn
- Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy; 23/12/2020
Lớp dạy: 6/5
TUẦN 16
TIẾT 1- LUYỆN TẬP: 
THẦY THUỐC GIỎI CỐT NHẤT Ở TẤM LÒNG
LÝ THUYẾT
 - Tóm tắt: Ông Phạm Bân có nghề y gia truyền, giữ chức Thái y lệnh, phụng sự vua Trần Anh Vương. Ông thường đem tiền bạc mua thuốc tốt và tích trữ thóc gạo giúp đỡ người nghèo. Một hôm có người dân đến xin ông chữa bệnh gấp cho người nhà đang nguy kịch. Đúng lúc đó thì sứ giả của vua đến triệu ông vào cung chữa bệnh cho một quý nhân bị sốt. Thấy không gấp, ông đã đi chữa bệnh cho người đàn bà kia, sau đó đến tỏ lòng thành với vua. Khi hiểu rõ ý ông, vua từ quở trách chuyển sang khen ngợi ông "đã giỏi nghề nghiệp lại có lòng nhân đức".
- Ý nghĩa: Truyện Thầy thuốc giỏi cốt nhất oẻ tấm lòng ca ngợi phẩm chất cao quý của vị Thái y lệnh họ Phạm : không chỉ có tài chữa bệnh mà quan trọng hơn là có lòng thương yêu và quyết tâm cứu sống người bệnh tới mức không sợ quyền uy , không sợ mang vạ vào thân .
THỰC HÀNH
1/Hành động nào thể hiện rõ nhất y đức của thầy Phạm Bân ?
2/ Vua Trần Anh Tông nói gì về việc làm của Phạm Bân?
3/ Cách đánh giá của vua trần Anh Tông đã chứng tỏ đây là vị vua như thế nào? Nhân dân sẽ thế nào dưới sự cai trị của Vua?
4/ Theo em, truyện: “Thầy thuốc giỏi cốt nhất tấm lòng” có ý nghĩa như thế nào?
5/ Điều gì ở Thái Y họ Phạm khiến em cảm phục nhất?
RÚT KINH NGHIỆM
- Cần cho hs thuộc tóm tắt.
- Phần các câu hỏi, gv cần gợi ý
- Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy; 23/12/2020
Lớp dạy: 6/5
TUẦN 16
TIẾT 1- LUYỆN TẬP: TÍNH TỪ VÀ CỤM TÍNH TỪ
LÝ THUYẾT
- Thế nào là tính từ? Phân loại tính từ?
- Thế nào là cụm tính từ? Nếu cấu tạo của cụm tính từ?
THỰC HÀNH
Bài 1: Phân loại các tính từ tuyệt đối và tính từ tương đối sau: vàng, đỏ au, trắng toát, xinh, lung linh, nhỏ, hiền, trong trẻo, rực rỡ, tím tím.
Bài 2: Điền các từ: hãy, đừng, cũng, vẫn, lại vào chố trống cho thích hợp:
a/ “ Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nàođẹp, cây nào quý, cũng thân thuộc nhất là tre nứa”
(Thép Mới)
b/ “Cây trên núi đảothêm xanh mượt, nước biển lam biếc và đậm đà hơn hết thảy mọi khi và cát vàng giòn hơn nữa”
(Nguyễn Tuân)
c/ “Có phải duyên nhau thì thắm lại
xanh như lá, bạc như vôi”
(Hồ Xuân Hương)
Bài 3: Điền các tính từ: xanh thắm, cao, trắng nhạt, xám xịt, giận dữ, lạnh lùng, đăm chiêu vào chỗ trống trong đoạn văn sau:
“ Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời (1), biển cũng thắm xanh, như dâng (2) lên, chắc nịch. Trời trải mây (3), biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển (4) nặng nề. Trời ầm ầm, biển đục ngầu (5) Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt (6) lúc sôi nổi, hả hê, lúc (7) gắt gỏng”
Bài 4: Hoàn thiện các cụm danh từ sau:
đen như	trắng như
xanh như	 đỏ như
ác như	hiền như
đẹp như	xấu như
tròn như	bẳn như
chậm như	 nhanh như
nhát như	tươi như
Bài 5: Gạch chân các cụm tính từ có trông văn sau:
“Trời xuân chỉ hơi lạnh một chút vừa đủ để giữ một vệt sương mỏng như chiếc khan voan vắt hờ hững trên sườn đồi. Rừng hôm nay như một ngày hội của màu xanh, màu xanh với nhiều sắc độ đậm nhạt, dày mỏng khác nhau. Những mầm cây bụ bẫm vẫn còn đang ở màu nâu hồng chưa có đủchất diệp lục để chuyển sang màu xanh. Những lá còn non mới thoáng một chút xanh vừa rakhori màu nâu vàng. Những lá sưa mỏng tang và xanh rờn như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch với những chum hoa nhỏ li ti và trăng như những hạt mưa bay”
Bài 6: Nối cột A với cột tính từ ở B để tạo thành câu hoàn chỉnh:
Cột A
Cột B
Cánh hoa phượng
sáng trong như một tấm thảm khổng lồ màu ngọc bích.
Cây gạo
tinh quái lắm.
Con đường làng
mỏng manh như cánh bướm.
Mặt biển
quanh co như một dải lụa.
Gã mèo vằn
sừng sững một một tháp đèn khổng lồ.

RÚT KINH NGHIỆM
-Cần cho hs nắm vững lí thuyết
- Phần bài tập gv cần hướng dẫn
- Cần lưu ý thời gian.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_khoi_6_tuan_13_truong_thcs_phu_loi_nam_hoc_2.docx