Giáo án Ngữ văn Khối 6 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021

Hoạt động 1: Tìm hiểu chú thích.
(Yêu cầu HS đọc chú thích SGK).
1. Em hãy nêu những hiểu biết của mình về tác giả Tô Hoài và tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí?
GV: Giải thích bút danh Tô Hoài: kỉ niệm và ghi nhớ quê hương: sông Tô Lịch, phủ Hoài Đức.
doc 35 trang Bình Lập 17/04/2024 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Khối 6 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Khối 6 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Khối 6 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021
Ngày dạy:11,12/01
Lớp: 6/1. 6/4
Tuần: 19
Tiết: 1, 2
BÀI 1: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN
Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 
- Hiểu được nội dung, ý nghĩa “Bài học đường đời đầu tiên”.
- Nắm được những đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả và kể chuyện của bài văn.
- Tích hợp KNS: Khám phá bản thân – phát huy điểm mạnh hạn chế điểm yếu.
Chuẩn bị:
Giáo viên: đọc SGK , SGV, tài liệu tham khảo, soạn giáo án và ĐDDH.
Học sinh: đọc SGK, chuẩn bị bài mới.
Tiến trình tổ chức các hoạt động:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Giới thiệu bài mới: Tuổi trẻ thường xốc nổi, bồng bột, tự phụ. Chính vì vậy dễ dẫn đến sai lầm, vấp ngã trên đường đời. Nhưng nếu biết dừng lại đúng lúc thì cĩ thể khắc phục hậu quả đã gây ra. Bài học hơm nay các em tìm hiểu là một minh chứng cho điều đĩ.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu chú thích.
(Yêu cầu HS đọc chú thích SGK).
1. Em hãy nêu những hiểu biết của mình về tác giả Tô Hoài và tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí?
GV: Giải thích bút danh Tô Hoài: kỉ niệm và ghi nhớ quê hương: sông Tô Lịch, phủ Hoài Đức.
Ngoài DMPLK, Tô Hoài còn viết rất nhiều truyện thiếu nhi đặc sắc khác: Võ sĩ Bọ Ngựa, Đàn chim gáy, Chú bồ nông ở Samácan, đồng thời cũng là nhà văn viết nhiều truyện cho người lớn về các đề tài miền núi và Hà Nội: Vợ chồng A Phủ, Người ven thành, Cát bụi chân ai.
DMPLK là tác phẩm nổi tiếng đầu tiên của Tô Hoài, được stác khi ông 21 tuổi, dựa vào những kỉ niệm tuổi thơ ở vùng Bưởi quê hương. Đây là một trong những tác phẩm VH được in lại nhiều lần nhất, được chuyển thể thành phim hoạt hình, múa rối, được độc giả trong và ngoài nước hết sức hâm mộ.
2. Em hãy nêu xuất xứ của văn bản?
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản.
(Yêu cầu HS đọc văn bản).
Hướng dẫn cách đọc
Đoạn: DM tự tả chân dung mình: đọc với giọng hào hứng, kiêu hãnh, to, vang, chú ý nhấn giọng ở các tính từ, động từ miêu tả
Đoạn: Trêu chị Cốc: chú ý giọng đối thoại:
+ Giọng DM trịch thượng, khó chịu
+ Giọng Dế Choắt yếu ớt, rên rẩm
+ Giọng chị Cốc đáo để, tức giận
Đoạn: DM hối hận: đọc chậm, buồn, sâu lắng và có phần bi thương.
- Gọi 3 HS đọc theo bố cục đã chia
- GV nhận xét cách đọc của HS.
 GV yêu cầu HS giải thích một số từ khó: vũ, cạnh khoé, trịch thượng, tự đắc, xốc nổi, ăn xổi ở thì, tắt lửa tối đèn, sâm cầm
3. Văn bản chia ra làm mấy phần 
4. Tác giả chọn ngôi kể thứ mấy? Bằng lời của nhân vật nào? Tác dụng của nó ra sao?
5. Đọc lại đoạn văn 1 và tìm các chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động của DM.
 6. Em có nhận xét gì về trình tự và cách miêu tả trong đoạn văn trên?
GV mở rộng: cách mtả : vừa tả hình dáng chung vừa làm nội bật các chi tiết qtrọng của đối tượng, vừa mtả ngoại hình, vừa diễn tả cử chỉ, hành động để bộc lộ được một vẻ đẹp rất sống động, cường tráng và cả tính nết của DM. 
7. Em nhận thấy DM tự tả chân dung của mình với giọng điệu ntn?
8. Để khắc hoạ hình ảnh DM, tác giả đã sử dụng một hệ thống tính từ đặc sắc. Em hãy tìm và thay thế một số tính từ bằng từ đồng nghĩa rồi rút ra nhận xét.
9. Đoạn văn trên miêu tả đã làm hiện hình ảnh một chàng dế ntn trong tưởng tượng của em? DM rất lấy làm “hãnh diện với bà con” về vẻ đẹp của mình. Theo em, DM có quyền hãnh diện như thế không?
10. Tính cách của DM được miêu tả qua các chi tiết nào về hành động, ý nghĩ?
11. DM tự nhận mình là “tợn lắm”, “xốc nổi” và ngông cuồng”. Em hiểu những lời đó của DM ntn?
12. Từ đó em hãy nhận xét về nét đẹp và chưa đẹp trong hình dáng, tính tình của DM.
GV bình, chốt:
13. Mang tính kiêu căng vào đời, DM đã gây ra những chuyện gì để phải ân hận suốt đời?
14. Tìm những chi tiết miêu tả hình ảnh, tính nết của DC.
15. Câu hỏi thảo luận: Em có nhận xét gì về thái độ của DM đối với Dế Choắt?
16. Thái độ đó đã tô đậm thêm tính cách gì của DM? 
17. Hết coi thường DC, DM lại gây sự với Cốc. DM bày trò trêu chọc Cốc có phải chỉ vì tính hay nghịch ngợm hay còn vì lí do gì khác? Tại sao lại có điều ấy? Nó được thể hiện trong những câu nói nào của DM?
18. Việc DM dám gây sự với Cốc lớn khoẻ hơn mình gấp bội có phải là hành động dũng cảm không? Vì sao?
19. Kẻ phải chịu hậu quả trực tiếp của trò đùa này là DC. Nhưng DM có chịu hậu quả nào không? Nếu có thì đó là hậu quả gì?
20. Em hãy nêu diễn biến tâm lí và thái độ của DM trong việc trêu Cốc dẫn đến cái chết của DC.( thảo luận theo tổ trong thời gian 5 phút. Sau đĩ, đại diện các tổ lên trình bày. Các hs cịn lại nhận xét, bổ sung)
- GV bình
21. Sau tất cả các sự việc đã gây ra, nhất là sau cái chết của DC, DM đã tự rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình. Theo em, bài học ấy là gì, có ý nghĩa gì?
GV: Đó là bài học về tác hại của tính nghịch ranh, ích kỉ; bài học về thói kiêu căng và tình thân ái. Không phải mụ Cốc là thủ phạm chính mà chính là DM đã vô tình giết chết DC. Đến lúc nhận ra lỗi của mình thì đã muộn. Hống hách hão với người yếu nhưng lại hèn nhát trước kẻ mạnh, nói và làm chỉ vì mình, không tính đến hậu quả ra sao. Tội lỗi của DM thất đáng phê phán nhưng dù sao anh ta cũng đã nhận ra và hối hận chân thành. Đây cũng là bài học về cách sống để trở thành người tốt từ câu chuyện của DM.
22. Em có nhận xét gì về cách viết về loài vật của Tô Hoài trong tác phẩm này? Thử so sánh với cách viết về loài vật trong các truyện ngụ ngôn đã học. 
GV mở rộng 
23. Từ những điều phân tích trên, em hãy rút ra ý nghĩa, nội dung và đặc điểm nghệ thuật của bài văn.
24. Qua bài học ngày hôm nay, bài học em rút ra cho bản thân mình là gì?
Hoạt động 3: Luyện tập củng cố 
1. GV gợi ý
- Ân hận vì thói ngông cuồng, dại dột của mình đã dẫn đến các chết thảm thương của DC.
- Tự hứa thay đổi tính nết, từ bỏ thói hung hăng, ngỗ nghịch, kiêu ngạo.
- Xin DC tha thứ và khắc ghi câu chuyện đau lòng do mình gây ra là một bài học đường đời.
2. Chia nhóm đọc phân vai – GV nhận xét.

HS: đọc chú thích (ĩ), tự nói thêm những hiểu biết về tác giả .
HS: 2 phần 
- P1: Từ đầusắp đứng đầu thiên hạ : vẻ đẹp cường tráng của dế mèn
- P2: Còn lại : bài học đường đời đầu tiên.
HS: Tác giả dùng ngôi kể thứ 1, thân mật , gần gũi.
HS: đôi càng mẫm bóng , vuốt chân nhọn hoắt , đôi cánh dài, đầu to nổi từng mảng , răng đen nhánh ,  co cẳng kên , đạp phánh phách , nhai ngoàn ngoạm , trịnh trọng vuốt râu
HS: thảo luận nhóm
- Đoạn 1: miêu tả chân dung (tự tả mình)
Trình tự tả: 
 + Chân dung tĩnh: tả hình dáng.
 + Chân dung động: tả hoạt động, thói quen
- Đoạn 2: Kể chuyện DM rủ DC trêu ghẹo chị Cốc. 
Đoạn này gồm 3 đoạn nhỏ: DM chê bai DC đào tổ nông. DM rủ DC trêu mụ Cốc. Hậu quả thê thảm của trò đùa tai ác. DM hối hận trước các chết của DC.
ð HS đọc lại đoạn văn và tìm các chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động của DM: càng, vuốt, cánh, râu, răng,
ð HS trao đổi, trả lời
HS: Giọng tự hào, kiêu hãnh
HS: Chàng dế thanh niên cường tráng và rất ưa nhìn.
HS: Đi đứng oai vệ, cà khịa với tất cả hàng xóm quát tháo mấy chị Cào Cào, đá mấy anh Gọng Vó
- Tưởng mình sắp đứng đầu thiên hạ rồi.
HS: DM tự nhận thấy mình liều lĩnh, thiếu chín chắn, cho mình là nhất, không coi ai ra gì.
HS: tự rút ra nhận xét
HS: Khinh thường DC, gây sự với Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt.
HS: Gầy gò như gã nghiện thuốc phiện
- Cánh ngắn ngủn, râu một mẩu, mặt mũi ngẩn ngơ
- Hôi như cú mèo
- Có lớn mà không có khôn
HS: thảo luận tổ.
Thái độ của DM với người bạn hàng xóm (trịch thượng, khinh thường, không quan tâm giúp đỡ,) qua cách đặt tên, cách xưng hô (dù trạc tuổi nhau) và qua hành động, thái độ (xì một hơi rõ dài, điệu bộ khinh khỉnh, mắng)
HS: kiêu căng.
HS: trao đổi. 
- DM trêu chị Cốc vì muốn ra oai với DC, muốn chứng tỏ mình sắp đứng đầu thiên hạ.
- HS tìm dẫn chứng trong sách
HS: Không dũng cảm mà ngông cuồng vì nó sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng cho DC.
HS: 
 -Mất bạn láng giềng
- Bị DC dạy cho bài học nhớ đời.
- Suốt đời phải ân hận vì lỗi lầm của mình
HS: thảo luận nhóm.
HS: Đọc ghi nhớ SGK.
HS: Trả lời.
I. Đọc- Tìm hiểu chú thích: 
1. Tác giả: SGK/8.
2. Văn bản: 
- Xuất xứ: Trích từ chương I của truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí” (1941).
- Thể loại: truyện
- Bố cục: 2 phần
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Nhân vật Dế Mèn:
a. Hình dáng
- Đôi càng mẫm bóng
 - vuốt ở chân, ở khoeo  cứng và nhọn hoắt.
- Đôi cánhdàitận chấm đuôi.
- Đầu to ra và nổi từng tảng, rất bướng
- răng đen nhánh.
- Râu dài và uốn congrất đỗi hùng dũng.
’Chàng dế thanh niên cường tráng và rất ưa nhìn.
b. Tính cách:
- cà khịa với bà con trong xóm.
- Quát mấy chị Cào Cào.
- Đá anh Gọng Vó.
’ hung hăng, xem thường mọi người.
2. Bài học đường đời đầu tiên:
a. Trước khi trêu chị Cốc:
- Gọi Dế Choắt là chú mày.
- Cất giọng véo von chọc chị Cốc.
’ ngạo mạn.
b. Sau khi trêu chị Cốc:
- Chui tọt vào hang
- Núp tận đáy hang nằm im thin thít.
- mon men bò lên
’ từ láy 
’ hèn nhát.
c. Kết quả
- Choắt chết
- Dế Mèn ân hận, chôn cất Choắt .
[ rút ra bài học đường đời đầu tiên: “ở đời mà có thói hung hăng bậy bạï, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy”.
III. Ghi nhớ: SGK/ 11.
IV. Luyện tập:
 Củng cố: Qua văn bản này, em rút ra cho bản thân mình bài học gì về cách sống và cách đối xử với bạn bè? Đặc sắc về nghệ thuật miêu tả, kể chuyện của Tô Hoài trong truyện?
+ Cách quan sát, miêu tả loài vật rất sống động. 
+ Trí tưởng tưởng độc đáo khiến thế giới loài vật hiện lên dễ hiểu như thế giới loài người; dùng ngôi thứ nhất để kể tạo không khí thân mật, gần gũi giữa người đọc và nhân vật chính- người kể chuyện.
Dặn dò: Xem lại bài và học ghi nhớ SGK\ 11, chuẩn bị bài TT
 Rút kinh nghiệm:
-	GV cần cho học sinh tích hợp kĩ năng vẽ tranh về nội dung bài học đê giúp các em hiểu bài hơn
-	Cần hướng cho hs viết đoạn nêu cảm nhận về các nhân vật cĩ trong bài.
Ngày dạy:14/01
Lớp: 6/1. 6/4
Tuần: 19
Tiết: 3
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG TIẾNG VIỆT
Mục tiêu cần đạt: 
Giúp HS:
- Sửa những lỗi chính tả mang tính địa phương.
- Có ý thức viết đúng chính tả trong khi viết và phát âm đúng chuẩn khi nói.
Chuẩn bị:
- Giáo viên: đọc SGK , SGV, tài liệu tham khảo, soạn giáo án, ĐDDH.
- Học sinh: Tự học theo hướng của GV; đọc SGK, chuẩn bị bài mới.
Tiến trình tổ chức các hoạt động:
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: : Kiểm tra phần chuẩn bị của học sinh.
3.Giới thiệu bài mới: Tiết học hôm nay, các em sẽ viết chính tả và sửa lỗi thường gặp, để khi giao tiếp và làm bài văn tốt hơn.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động : Bài tập rèn luyện
Bài tập 1: Lựa chọn và điền các phụ âm tr / ch, s / x, r / d / gi, l / n vào chỗ trống
a/. _òng _ành trên chiếc thuyền _ôi,
 _ung _iêng mới biết ông trời _ớ _êu.
b/. Cá _ê khinh _ạch rúc bùn,
 _ạch chê cá lùn chỉ _ốn với _ui.
c/. _ầm _ập sóng dữ _ô bờ
Thuyền _oay _ở mãi lò dò bơi ra.
d/. Vườn cây _an _at, _um _uê
Khi sương _à xuống lối về tối om.
e/. Lúa _ếp là lúa _ếp làng,
Lúa _ên _ớp _ớp lòng nàng _âng _âng.
f/. _ỗi niềm này lắm _ong đong
_ửng _ơ lời nói khiến lòng _ao _ao.
g/. _èn sắt còn đổ mồ hôi
Huống chi rèn người lại bỏ _ở _ang.
h/. Gió _ung, gió _ật tơi bời
Dâu _a _ũ _ượi _ụng _ơi đầy vườn.
Bài tập 2: Lựa chọn và điền các cặp vần iêc / iêt, ươt / ươc, ang / an vào chỗ trống.
a/. thời t__, xanh b__, hiểu b__, ăn t__, chết t__, tiêu d__, bàn v__, phân b__, chậu th__, tha th__, cá d__, da d__, l__ mắt, la l__, rên x__, keo k__, xem x__, thống th__, đơn ch__, tinh kh__, nuối t__, cò d__.
b/. mơ __ , sướt m__, lả l__, sơn c__, lấn l__, lũ l__, tầm th___, chức t__, say kh__, cá c__, chiến l__, xuôi ng__, thõng th__, thi tr__, rừng đ__, xanh m__, mực th__, đ__ thua, lướt th__, tr__ chân.
c/. con ng__, miên m__, tồi t__, nghênh ng__, đòn c__, mùa m__, thợ h__, mênh m__, sẵn s__, lều qu__, đảm đ__, vội v__, nắng h__, nghề đ__, muôn v__, bàn t__, chạng v__, lây l__, hiên ng__, điêu t__, cao s__, tuyết t__, rõ r__, hoang t__, phàn n__, vô c__.
Bài tập 3: Đọc – viết chính tả
(GV đọc – HS nghe, viết GV nhận xét – cho điểm một số em)

HS: lựa chọn phụ âm thích hợp điền vào chỗ trống
HS: thực hiện bài tập
- thõng thượt: Từ gợi tả dáng vẻ dài thượt, tựa như chỉ trải ra trên chiều dài.
- lướt thướt: (Quần áo) dài quá mức bình thường, không gọn đẹp.
- mực thước: Khuôn phép. Theo đúng khuôn phép, mẫu mực.
 - tồi tàn: Tồi quá đáng đến mức thảm hại.
-bàn tán: Bàn bạc 1 cách rộng rãi, không có tổ chức và không đi đến kết luận.
- phàn nàn: Nói ra nỗi buồn bực, không vừa ý để mong có sự đồng cảm, đồng tình.
- vô can: Được coi như không dính líu đến vụ án đang xét. Không có quan hệ trực tiếp gì.
- điêu tàn: Xơ xác, tàn tạ.
- lả lướt: Mềm mại, uyển chuyển với vẻ yếu ớt.
HS: nghe, viết chính tả
1. Bài tập 1: Lựa chọn và điền các phụ âm tr / ch, s / x, r / d / gi, l / n vào chỗ trống
a/. Chòng chành trên chiếc thuyền trôi,
 Chung chiêng mới biết ông trời trớ trêu.
b/. Cá trê khinh trạch rúc bùn,
 Trạch chê cá lùn chỉ trốn với chui.
c/. Sầm sập sóng dữ xô bờ
Thuyền xoay sở mãi lò dò bơi ra.
d/. Vườn cây san sát, xum xuê
Khi sương sà xuống lối về tối om.
e/. Lúa nếp là lúa nếp làng,
Lúa lên lớp lớp lòng nàng lâng lâng.
f/. Nỗi niềm này lắm long đong
Lửng lơ lời nói khiến lòng nao nao.
g/. Rèn sắt còn đổ mồ hôi
Huống chi rèn người lại bỏ dở dang.
h/. Gió rung, gió giật tơi bời
Dâu da rũ rượi rụng rơi đầy vườn.
2. Bài tập 2: Lựa chọn và điền các cặp vần iêc / iêt, ươt / ươc, ang / an vào chỗ trống.
a/. thời tiết, xanh biếc, hiểu biết, ăn tiệc, chết tiệt, tiêu diệt, bàn việc, phân biệt, chậu thiếc, tha thiết, cá diếc, da diết, liếc mắt, la liệt, rên xiết, keo kiệt, xem xiếc, thống thiết, đơn chiếc, tinh khiết, nuối tiếc, cò diệc.
b/. mơ ước , sướt mướt, lả lướt, sơn cước, lấn lướt, lũ lượt, tầm thước, chức tước, say khướt, cá cược, chiến lược, xuôi ngược, thõng thượt, thi trượt, rừng đước, xanh mượt, mực thước, được thua, lướt thướt, trượt chân.
c/. con ngan, miên man, tồi tàn, nghênh ngang, đòn càn, mùa màng, thợ hàn, mênh mang, sẵn sàng, lều quán, đảm đang, vội vàng, nắng hạn, nghề đan, muôn vàn, bàn tán, chạng vạng, lây lan, hiên ngang, điêu tàn, cao sang, tuyết tan, rõ ràng, hoang tàn, phàn nàn, vô can.
3. Bài tập 3: Đọc - viết chính tả 

a/. Một trong những trò chơi khiến cho nhiều người phải mất ăn mất ngủ là trò chơi bóng đá. Chỉ một trái bóng tròn lăn trên sâu cỏ cũng đủ gây nên lắm nỗi trớ trêu khiến cho bao kẻ cười người khóc. Có đội thi đấu trầy trật mà vẫn thua trận, phải hứng chịu bao lời chê trách, chỉ trích khiến cho đôi chân trở nên nặng chình chịch, chậm chạp cúi đầu rời sân cỏ. Bóng đá chỉ là trò chơi mà sao hàng triệu, hàng triệu người trên trái đất này phải thổn thức, vui buồn, trăn trở? Phải chăng bóng đá không chỉ là trò chơi giải trí chốc lát mà còn là một trong những giá trị tinh thần do loài người sáng tạo, chăm chút và trân trọng như một trình độ văn hoá?
b/. Sông xanh như dải lụa xa mờ trong sương sớm. Ánh nắng mặt trời xua tan màn sương khiến cho dòng sông càng xôn xao màu xanh xao xuyến. Ai đi xa, khi trở về xứ sở đều sững sờ trước dòng sông ăm ắp bao kỉ niệm. Ngày xưa, dòng sông tuổi thơ mênh mông như biển. Những con sóng nhỏ xô bờ sao mà thân thuộc?Ai từng đắm mình trong dòng sông tuổi thơ thì sớm muộn cũng sẽ tìm về xứ sở quê mình.
c/. Nói năng là một nét đẹp làm nên nhân cách con người. Lời nói như những bông hoa nở trên nền văn hoá. Nó là nhịp cầu nối những tâm hồn, làm đẹp thêm lên niềm vui bè bạn. Mỗi lời nói hay lung linh một vẻ đẹp là cho ai nấy đều lấy là hài lòng. Mỗi lời nặng nề, chì chiết đều làm cho người nghe khó chịu, rồi lặng lẽ lảng xa. Vì thế, nếu trót lỡ lời thì nên xin lỗi là hơn, đừng làm ngơ dễ gây hiểu lầm, bất lợi. Hơn nữa, cần luôn luôn tâm niệm:
Nói lời phải giữ lấy lời
Đừng như con buớm đậu rồi lại bay!
c/. Chiều hè, trên con đê chạy dọc sông Hồng, có hàng chục đứa bé thả dây, rong cho con diều lựa theo chiều gió lên cao. Diều cánh cong có gắn sáo réo rắt, vi vu. Diều chao nghiêng, rong ruổi giữa khoảng trời xanh dịu nom thật duyên dáng. Diều cánh buớm có cái đuôi dài ngoằn nghoèo rướn lên, thỉnh thoảng lại giật mình dường như giận dữ. Bọn trẻ vừa hò reo, ròng dây vừa rùng rùng chạy theo những cách diều đang mờ dần trong ráng chiều rực rỡ. Những cuộc thi thả diều diễn ra giản dị, nhưng vẫn thật rôm rả. Diều của ai lên cao nhất, bay lâu nhất thì người đó giật giải và được bạn bè công kênh rước chạy trên đê, tôn làm vị thần có tài nuôi gió cho con diều ngao du giữa trời tuỳ thích.

dò: Xem lại bài, chuẩn bị bài 
Rút kinh nghiệm:
Hs cịn sai rất nhiều lỗi
Gv cần lưu ý để các em khắc phục.
Gv cần cho hs viết lại những lỗi sai nhiều lần để giúp các em nhớ
Ngày dạy:14/01
Lớp: 6/1. 6/4
Tuần: 19
Tiết: 4
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN MIÊU TẢ
Mục tiêu cần đạt: 
Giúp HS:
- Nắm được những hiểu biết chung nhất về văn miêu tả trước khi đi sâu vào một số thao tác chính nhằm tạo lập loại văn bản này;
- Nhận diện được những đoạn văn, bài văn miêu tả;
- Hiểu được trong những tình huống nào thì người ta thường dùng văn miêu tả.
Chuẩn bị:
Giáo viên: đọc SGK , SGV, tài liệu tham khảo, soạn giáo án.
Học sinh: đọc SGK, chuẩn bị bài mới.
Tiến trình tổ chức các hoạt động:
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3.Giới thiệu bài mới: Những văn bản các em đã học ở HKI thuộc kiểu văn bản gì? Hơm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu 1 kiểu văn bản khác. Đĩ là những văn bản làm theo phương thức biểu đạt miêu tả.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm văn miêu tả.
(Yêu cầu HS đọc 3 tình huống trong SGK/15).
- HS thảo luận để trả lời cho mỗi tình huống
1. Em hãy nêu một số tình huống khác tương tự và rút ra nhận xét thế nào là văn miêu tả?
 GV: Văn miêu tả là dùng ngôn ngữ để vẽ, để tái hiện lại những sự vật, sự việc để người đọc hình dung được một cách cụ thể như chúng đang hiện ra trước mắt mình.
2. Trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên, có hai đoạn văn miêu tả Dế Mèn và Dế Choắt rất sinh động. Em hãy chỉ ra hai đoạn văn đó.
3. Câu hỏi thảo luận: Hai đoạn văn đó giúp em hình dung được đặc điểm nổi bật gì của hai chú dế? Em hãy tìm những chi tiết cụ thể giúp em hình dung được đặc điểm đó. 
4. Để thể hiện được tất cả những đặc điểm của đối tượng được miêu tả, theo em người viết phải có năng lực gì?
 GV diễn giảng.
Hoạt động 2: Luyện tập củng cố kiến thức.

HS: đọc 3 tình huống.
HS: thảo luận nhóm
Tình huống 1: tả con đường và ngôi nhà để người khách nhận ra, không bị lạc (nêu những nét riêng biệt của ngôi nhà, khung cảnh xung quanh)
Tình huống 2: tả cái áo cụ thể để người bán hàng không bị nhầm, mất thời gian (màu sắc, trang trí, vị trí, )
Tình huống 3 : tả chân dung người lực sĩ
HS: Suy nghĩ và trả lời.
HS: đọc lại văn bản và trả lời: 
- Miêu tả Dế Mèn: Bởi tôi ăn uống điều độ  khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
- Miêu tả Dế Choắt: Cái anh chàng Dế Choắt  khoét ra nhiều ngách như hang tôi.
HS: thảo luận nhóm
Ở Dế Mèn: miêu tả càng, chân, khoeo, đầu, cánh, vuốt, răng, râu, những động tác ra oai, khoe sức khoẻ -> chứng tỏ đây là một chú dế rất đẹp về hình dáng nhưng ngang bướng.
Ở Dế Choắt: miêu tả dáng người gầy gò, dài lêu nghêu Những so sánh: gã nghiện thuốc phiện, như người cởi trần mặc áo gi-lê Những động từ, tính từ chỉ sự xấu xí, yếu đuối -> đây là một chú dế ốm yếu đến tội nghiệp.
HS: Người viết phải có năng lực quan sát thật kĩ lưỡng để tìm ra nét đặc trưng của đối tượng miêu tả.

I. Tìm hiểu bài:
Ví dụ 1: 1/ I/ SGK/ 15.
a. Tình huống 1: tả con đường và ngôi nhà.
b. Tình huống 2: tả cái áo cụ thể (màu sắc, họa tiết, vị trí)
c. Tình huống 3: tả chân dung lực sĩ: người có cơ bắp, cường tráng, vạm vỡ,
’ dùøng ngôn ngữ để tái hiện lại đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,..
Ví dụ 2: 2/ I/ SGK/ 15.
Văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”
 a. Dế Mèn
- Đôi càng mẫm bóng
- Những cái vuốt  cứng dần và nhọn hoắt.
- Đôi cánh dài kín tận chấm đuôi.
- Cả người rung rinh màu nâu bóng mỡ.
’ Chàng dế thanh niên cường tráng.
 b. Dế Choắt
- Người gầy gò và dài lêu nghêu như
- Cánh ngắn củn  hở cả mạng sườn
- Đôi càng bè bè, nặng nề
- Râu ria cụt có một mẩu
’ Chú dế ốm yếu
[ năng lực quan sát của người viế, người nói..
II. Ghi nhớ: SGK/ 16.
III. Luyện tập:

1./12
Đoạn văn 1:
 - Tái hiện hình ảnh của Dế Mèn.
 - Những đặc điểm nổi bật: cường tráng, mạnh mẽ.
Đoạn thơ 2:
 - Tái hiện hình ảnh chú bé liên lạc
 - Đặc điểm nổi bật: một chú bé nhanh nhẹn, vui vẻ, hồn nhiên, đáng yêu...
Đoạn văn 3:
 - Tái hiện khung cảnh ao hồ ngập nước sau cơn mưa
 - Đặc điểm nổi bật: một thế giới động vật sinh động, ồn ào, huyên náo,
Bài tập 2: Đề luyện tập
a) Đoạn văn miêu tả cảnh mùa đông đến
Những đặc điểm nổi bật:
- Thời tiết: lạnh lẽo và ẩm ướt, gió bấc, mưa phùn
- Bầu trời: âm u, xám xịt như thấp xuống, ít thấy trăng sao, nhiều mây và sương mù
- Cây cối trơ trọi, khẳng khiu, lá vàng rụng nhiều
b) Đoạn văn miêu tả khuôn mặt mẹ
Đặc điểm nổi bật
Sáng và đẹp
Hiền hậu và nghiêm nghị
Vui vẻ, lo âu , trăn trở
Nụ cười, ánh mắt của mẹ

Củng cố: 
- Đọc đoạn văn Lá rụng của Khái Hưng
- Em có nhận xét gì về cách miêu tả của tác giả qua đoạn văn trên. 
Dặn dò: Xem lại bài và học ghi nhớ SGK\15, chuẩn bị bài “ Sông nước Cà Mau”.
Rút kinh nghiệm:
Gv cần cho hs sưu tầm những đoạn văn miêu tả để các em hiểu bài hơn.
Gv cần hướng cho hs thực hành xác định yếu tố miêu tả qua nội dung các bài đã học.
Ngày dạy:18,19/01
Lớp: 6/1. 6/4
Tuần: 20
Tiết: 1, 2
SÔNG NƯỚC CÀ MAU
 e Đồn Giỏi f
Mục tiêu cần đạt: 
Giúp HS: 
- Cảm nhận được sự phong phú và độc đáo của thiên nhiên sông nước vùng Cà Mau.
- Nắm được nghệ thuật miêu tả cảnh sông nước của tác giả
- Tích hợp KNS: Thế giới đĩ đây – tiết 5: Việt Nam đất nước tơi.
Chuẩn bị:
Giáo viên: đọc SGK , SGV, tài liệu tham khảo, soạn giáo án.
Học sinh: đọc SGK, chuẩn bị bài mới.
Tiến trình tổ chức các hoạt động:
1.Ổn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: 
- Nêu những chi tiết miêu tả hình dáng, hành động của Dế Mèn ?
- Nêu diễn biến tâm trạng của Dế Mèn trước và sau khi trêu chọc chị Cốc. Bài học đường đời đầu tiên mà Dế Mèn nhận lấy là bài học gì?
3.Giới thiệu bài mới: Đất nước Việt Nam được mệnh danh là rừng vàng biển bạc với bao nhiêu sông ngòi , kênh rạch bủa giăng . Xuyên suốt và đến tận cùng của tổ quốc là vùng đất mũi Cà Mau với thiên cảnh hưũ tình, lòng người đôn hậu. Hôm nay, cô và các em cùng theo bước chân của nhà văn Đoàn Giỏi để khám phá vẻ đẹp hoang sơ, kì vĩ của vùng sông nước Cà Mau .
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu chú thích.
(Yêu cầu HS đọc văn bản và chú thích)
 Hướng dẫn đọc :
- Giọng đọc hăm hở, nhấn mạnh các tên riêng.
- Đoạn đầu đọc chậm, giọng miên man, đều đều, càng về sau tốc độ đọc càng nhanh dần lên; đến đoạn tả chợ, giọng đọc vui, linh hoạt.
1. Hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm?
GV bổ sung
2. Chúng ta có thể chia văn bản thành mấy phần? Phạm vi của mỗi phần?
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản.
3. Bài văn miêu tả cảnh gì? Theo trình tự như thế nào?
4. Em có nhận xét gì về phương thức biểu đạt của đoạn trích?
5. Những dấu hiệu nào của thiên nhiên Cà Mau gợi cho con người nhiều ấn tượng khi đi qua vùng đất này?
6. Những ấn tượng ấy được tác giả cảm nhận qua các giác quan nào?
7. Qua ấn tượng ban đầu của tác giả, em hình dung như thế nào về cảnh sông nước Cà Mau?
8. Tác giả gọi tên các vùng đất và con sơng ở đây là gì? Dựa vào đâu mà tác giả lại gọi như thế?
9. Dựa vào cách gọi tên đĩ, em nhận xét gì về thiên nhiên và con người ở đây?
GV: Các địa danh khơng dùng những danh từ mỹ lệ mà cứ theo đặc điểm riêng của từng vùng thành tên gọi khiến cho nĩ trở nên cụ thể, gần gũi thân thương, tơ đậm ấn tượng về một thiên nhiên nguyên sơ đầy sức sống của vùng sơng nước Cà Mau. Đoạn văn, tác giả đã huy động những hiểu biết địa lí, ngơn ngữ về đời sống để làm giàu thêm hiểu biết của người đọc. Thủ pháp liệt kê được sử dụng cĩ hiệu quả để thể hiện sự phong phú và đa dạng của thiên nhiên và cuộc sống ở vùng đất này.
10. Ở đoạn văn tiếp theo, tác giả tập trung tả con sông Năm Căn và rừng đước. Em hãy tìm những chi tiết nổi bật để miêu tả 2 đối tượng này của tác giả.
11. Theo em, cách tả cảnh ở đây có gì độc đáo? Tác dụng của cách tả này.

12. Câu hỏi thảo luận: Đọc đoạn văn tiếp theo và chỉ ra những động từ chỉ cùng một hoạt động của con thuyền. Nếu thay đổi trình tự những động từ ấy trong câu thì có ảnh hưởng gì đến nội dung được diễn đạt hay không? 
13.Em hãy nhận xét gì về trong cách dùng từ của tác giả.
14. Tìm trong đoạn văn những từ miêu tả màu sắc của rừng đước và nhận xét về cách miêu tả màu sắc của tác giả?
 GV: Cảnh vật khơng chỉ đẹp qua hình ảnh, màu sắc mà nĩ cần cĩ sự sống động. Hoạt động của con người chính là những nét tơ điểm cho cảnh vật.
15. Qua đoạn văn, ta thấy chợ Năm Căn mang vẻ đẹp riêng: vừa trù phú vừa độc đáo. Em hãy chứng minh điều đó.
16. Cảnh chợ như hiện lên rõ rệt và sinh động trước mắt người đọc là do nghệ thuật miêu tả đặc sắc của nhà văn. Em hãy chỉ ra các biện pháp ngt đó và nhận xét.
17. Qua phần tìm hiểu ở trên, em cảm nhận được gì về vùng Cà Mau cực nam của Tổ quốc?
Hoạt động 3: Luyện tập củng cố kiến thức.
Bài tập 1: HS dựa vào phần phát biểu ở trên để viết hoàn chỉnh đoạn văn theo yêu cầu (đoạn văn phải thể hiện được tình cảm của em dành cho vùng đất này).
HS đọc – GV nhận xét, chỉnh sửa cho HS
Bài tập 2: HS kể tên các con sông mà mình biết và giới thiệu vắn tắt về đặc điểm của con sông ấy.( HS thảo luận nhĩm nhỏ 2 bạn)

HS: Trả lời.
HS: Làm 3 phần.
- P1: Từ đầumột màu xanh đơn điệu ’ ấn tượng chung về quang cảnh thiên nhiên vùng Cà Mau.
- P2: Tiếp theokhói sóng ban mai ’ Đặc tả kênh, rạch và con sông Năm Căn rộng lớn.
- P3: Phần còn lại ’ đặc tả chợ Năm Căn.
HS: Tả cảnh sông nước vùng Cà Mau.
Tả theo trình tự từ khái quát đến cụ thể.
HS: Đoạn trích sử dụng phương thức biểu đạt là miêu tả và kết hợp với thuyết minh – giới thiệu cảnh quan một vùng đất nước.
HS: Choáng ngợp về không gian rộng lớn mênh mông của vùng đất này với sông ngòi, kênh rạch bủa giăng chi chít và tất cả được bao trùm trong màu xanh của trời, nước, rừng cây.
HS: thính giác, thị giác và đặc biệt là cảm giác về màu xanh bao trùm và tiếng rì rào bất tận của rừng cây, của sóng và của gió.
HS: nêu cảm nhận của mình.
HS: Trả lời.
 Đặt tên cho các vùng đất, con sông không phải bằng những danh từ hoa mĩ mà c

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_khoi_6_tuan_19_nam_hoc_2020_2021.doc