Giáo án Ngữ văn Khối 6 - Tuần 9 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021
Bài 3 : Cho các từ sau, hãu xếp chúng vào hai cột danh từ chỉ đơn vị qui ước chính xác và danh từ chỉ đơn vị qui ước ước chừng:
Ki-lô-gam, mét, năm, mớ, đàn, bó, tạ, tấn, thúng, bát, lít, bó, bầy, lạng, chùm, miếng, túm, đống.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Khối 6 - Tuần 9 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Khối 6 - Tuần 9 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021
Tuần 9 Ngày dạy: 5/11 Lớp dạy: 6/5 TIẾT 1 LUYỆN TẬP DANH TỪ LÝ THUYẾT - Ôn lại danh từ, các loại danh từ. THỰC HÀNH Bài 1: Đánh dấu X vào những danh từ trong các từ sau: Thóc Bàn ghế Đen Nhà cửa Mắt Buồn Gạo Động từ Giấy Bẩn Đi đứng Dép Chăm Nói cười Khóc Đi Mét Khung hình Bài 2 : Nối cột danh từ đơn vị ở A với các danh từ chỉ sự vật ở B sao cho thích hợp: Cột A Cột B Đàn gỗ Chiếc nước Tấm gạo Cuộn bút Lít vải Thúng rau Đống giấy Mớ trâu Bài 3 : Cho các từ sau, hãu xếp chúng vào hai cột danh từ chỉ đơn vị qui ước chính xác và danh từ chỉ đơn vị qui ước ước chừng: Ki-lô-gam, mét, năm, mớ, đàn, bó, tạ, tấn, thúng, bát, lít, bó, bầy, lạng, chùm, miếng, túm, đống. Bài 4 : Chỉ ra danh từ chỉ sự vật và danh từ chỉ đơn vị trong câu sau : « Ông về tâu vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này » (Thánh Gióng) Bài 5 : Tìm danh từ chúng và danh từ riêng trong đoạn thơ sau : “Con thuyền rời bến sang Hiên Xuôi dòng nước Cái, ngược dòng sông Bung Chập chùng thác Lửa, thác Chông Thác Dài, thác Khó, thác ông, thác Bà Thác bao nhiêu thác cũng qua Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời” (Nước non ngàn dặm) Bài 6: Có bạn chép các câu văn, câu thơ sau nhưng đã quên viết hoa một số danh từ riêng. Em hãy sửa lại cho đúng. a/ Thuyền chúng tôi chèo thoắt qua kênh bọ mắt, đổ ra con sông cửa lớn, xuôi về năm căn. b/ Những đường việt bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất nung Sông thao nao nức sóng dồi Ai về hà nội thì xuôi một thuyền RÚT KINH NGHIỆM - Cần thêm bài tập đặt câu. - Cần chú ý về danh từ riêng - Cần lưu ý thời gian. TIẾT 2 ÔN TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ GIỮA KÌ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ – HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2020 - 2021 MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 6 ĐỀ A Học sinh đọc kĩ đoạn ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi: “...Giặc đã đến chân núi Trâu. Thế nước rất nguy, người người hoảng hốt. Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơi có giặc , đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ. Bỗng roi sắt gãy . Tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc. Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc (Sóc Sơn) . Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời...” (Trích Sách Ngữ văn 6/tập 1) Câu 1: (4.0 điểm) (1.0 điểm): Nêu nội dung của đoạn trích trên. b.(1.0 điểm): Tìm hai từ mượn có trong đoạn trích trên và nêu nguồn gốc. c.(1.0 điểm): Từ nội dung tác phẩm đã học liên quan , em hãy nêu cảm nhận về nhân vật tráng sĩ trong đoạn trích. d.(1.0 điểm): Viết đoạn văn từ 3-5 câu trình bày suy nghĩ của em về lòng yêu nước. Câu 2: (6.0 điểm): Kể về buổi lễ khai giảng đầu năm cấp 2 của em. HẾT ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THCS PHÚ LỢI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐÁP ÁN KIỂM TRA GIỮA KÌ HỌC KÌ 1 – NĂM HỌC 2020 – 2021 MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 6 - ĐỀ A Câu 1: (1.0 điểm) Học sinh trả lời đúng ý sau: Thánh Gióng xông ra trận giết giặc Ân cứu nước. (1.0 điểm) Hai từ mượn có trong đoạn trích trên: Sứ giả, tráng sĩ, trượng Từ mượn tiếng Hán c.(1.0 điểm): Có vô vàn truyền thuyết trong kho tàng dân gian Việt Nam nhưng để lại cho em ấn tượng đặc biệt nhất có lẽ là Thánh Gióng. Gióng tựa như một hình tượng tiêu biểu, người anh hùng chống giặc ngoại xâm sống mãi trong lòng nhân dân ta. Gióng chiến đấu bằng cả tấm lòng yêu nước, với sức mạnh phi thường của mình. Gióng không chỉ đại diện cho tinh thần đoàn kết của toàn dân mà còn tượng trưng cho sức mạnh của thiên nhiên. Gióng là một người rất dũng cảm, khỏe mạnh và có nhiều sức mạnh nhiệm màu. Không những vậy Gióng còn là một vị anh hùng không màng danh lợi một lòng vì nước vì dân. Đánh thắng giặc Gióng bay về trời về với cõi bất biến nhưng sẽ sống mãi trong lòng nhân dân ta. Bản thân em là học sinh, em cần quyết tâm học giỏi, rèn luyện thể lực để xứng đáng với người anh hùng Thánh Gióng. d.(1.0 điểm): Gợi ý: Cũng như bao truyền thống khác, tinh thần yêu nước là một nét đặc sắc trong văn hóa lâu đời của nước ta, nó được thể hiện từ xưa đến nay và đi sâu vào từng hành động, ý nghĩ của mỗi con người. Lòng yêu nước là yêu tất cả những gì tốt đẹp, yêu thiên nhiên muôn hình vạn trạng, yêu bầu trời trong xanh, yêu đàn chim bay lượn, yêu cả những dòng sông thân thương hay gần gũi nữa là yêu những chiếc lá mỏng manh. Nói cho cùng thì tinh thần yêu nước ấy xuất phát từ ý chí, sự quyết tâm phấn đấu, xây dựng Tổ quốc, tình yêu thương và cả niềm hi vọng. Tinh thần yêu nước bao gồm cả nhiều tình yêu khác: tình yêu gia đình, quê hương, tình yêu con người. Nó được bộc lộ ở mọi lúc mọi nơi, mọi cá nhân, bất cứ nơi nào có người dân Việt Nam sống thì đó sẽ mãi là mầm mống, là chồi non của tinh thần yêu nước Việt Nam. Và đó cũng sẽ không phải là lí tưởng của mình dân tộc Việt Nam mà còn rất nhiều nước khác, lí tưởng ấy luôn đi đầu. Yêu cầu: - Nội dung: phải đáp ứng yêu cầu của dề bài.( 0.5 điểm) - Hình thức: Học sinh có thể làm thừa 1 câu cũng cho điểm trọn vẹn. Chỉ trừ điểm dư từ 2 câu trở lên ( -0.25 điểm) Câu 2: (6.0 điểm): Dàn ý gợi ý: I.Mở bài: (0.5 điểm) Năm nay em đã là học sinh lớp sáu, đã trải qua năm lễ khai giảng ở trường tiểu học. Nhưng sao ngày khai giảng đầu tiên ở trường cấp hai lại lạ thế, một cảm giác khó có thể diễn tả bằng lời. II/ Thân bài: (5.0 điểm) 1/ Trước ngày khai giảng: (1.0 điểm) Trước ngày đi học, em được mẹ mua quần áo mới, tập sách mới. Lòng nôn nao không ngủ được. Em trằn trọc, rồi lại ngồi dậy mân mê chiếc cặp mới và những quyển tập còn thơm mùi giấy. Sáng, em dậy thật sớm, thay bộ đồng phục mới tinh mẹ mua từ mấy hôm trước. Trong lòng bồi hồi khó tả. 2/ Trên đường đến trường: (1.0 điểm) Chỉnh tề trong bộ đồng phục áo trắng quần xanh, đội nón lúp xúp đi bên cạnh mẹ. Bầu trời buổi sớm mai trong xanh, cao vời vợi, vài tia nắng xuyên qua cành cây, tán lá. Vài chú chim chuyền cành hót líu lo. Xe cộ đông đúc, bóp còi inh ỏi. Hàng quán hai bên đường đã dọn ra, buôn bán nhộn nhịp Có nhiều anh chị học sinh với khăn quàng đỏ trên vai, tươi cười đi đến trường.Hôm ấy là ngày tổng khai giảng năm học mới nên phụ huynh đưa con đến trường thật đông.Em trông thấy vài anh chị trong xóm, các bạn học cấp 1 chung cũng được ba mẹ đưa đến trường. Cảnh vật quen thuộc mọi ngày sao hôm nay thấy khác lạ.Lòng em hồi hộp pha lẫn cảm giác e ngại rụt rè khi gần đến cổng trường cấp 2 3/ Vào sân trường: (3.0 điểm) a. Quang cảnh trước lễ khai giảng (1.5 điểm) Đó là một buổi sáng mùa thu đẹp trời, mây trắng lững lờ trôi, gió heo may thổi nhẹ. Ngôi trường cấp hai của em hôm nay nhìn khác hẳn ngày thường.Ngôi trường bề thế, khang trang hơn trường cấp 1 nhiều Băng rôn, khẩu hiệu “Chào mừng năm học mới” được treo lên trang trọng. Cờ hoa trong tay các bạn học sinh bay phấp phới. Hội trường lầu 1 được xếp đầy bằng những hàng ghế đỏ ngay ngắn để đón cúng em tựu trường Các bạn học sinh và thầy cô giáo cũng có vẻ vui tươi, phấn khởi hơn ngày thường. Các anh chị lớn thì tíu tít chuyện trò, những học sinh cuối cấp thì đang tranh thủ chụp cho nhau bức ảnh kỉ niệm, còn những học sinh mới như em thì rụt rè bỡ ngỡ hơn. Lớp em được chọn đi diễu hành nên bọn em đứng xếp hàng ngay ngắn đợi buổi lễ bắt đầu. Trong lòng em lúc này chợt bâng khuâng đến lạ. b. Khung cảnh trong buổi lễ khai giảng (1.5 điểm) Mở đầu cho tiết mục khai giảng là màn trình diễn văn nghệ của các bạn học sinh lớp 6/5 Tiếng trống báo hiệu buổi lễ khai giảng bắt đầu vang lên, các bạn học sinh lập tức đứng đúng vào vị trí lớp mình. Hội trường tràn ngập màu áo trắng ngay hàng thẳng lối trông thật thích mắt. Sau lời giới thiệu với giọng nói truyền cảm của thầy tổng phụ trách, chúng em- những học sinh mới đến bước vào hội trường cùng niềm hân hoan không thể nào tả xiết. Cầm trên tay nhành hoa tươi thắm, chân bước đi theo nhịp nhạc của bài hát trường ca và bài “Mùa thu ngày khai trường”, em bất giác mỉm cười. Đây có phải là cảm giác của hạnh phúc? Nghi lễ diễu hành kết thúc, Cô hiệu trưởng với mái tóc đã điểm bạc lên đọc thư của chủ tịch nước và đánh tiếng trống đầu tiên báo hiệu năm học mới bắt đầu. Ba hồi trống dứt khoát như là niềm náo nức, sự quyết tâm, nỗ lực mà thầy và trò toàn trường cần phải cố gắng trong năm học mới. Liền ngay đó là bài diễn văn phát biểu cảm nghĩ của một chị học sinh lớp 9. Chị mặc đồng phục thật đáng yêu, thướt tha, giọng nói ngọt ngào đã truyền cho em biết bao cảm hứng về ngôi trường thân yêu này. Kết thúc lễ khai giảng là những tiết mục văn nghệ thật đặc sắc. Nào là bài múa sen nghệ thuật, nào là bài nhảy hiện đại vô cùng sôi động...Lời ca tiếng hát của các thầy cô cũng được góp vào làm buổi lễ thêm ý nghĩa. Cuối cùng là tiết mục chụp hình lưu niệm giữa thầy cô và chúng em, giữa các giáo viên trong nhà trường. Sau đó chúng em được điều động ra về để nghỉ cuối tuần và chuẩn bị cho một tuần học đầu tiên đầy ý nghĩa. III/ Kết bài (0.5 điểm) Lễ khai giảng đã kết thúc nhưng trong lòng em vẫn nguyên vẹn cảm xúc da diết, bồi hồi. Đó là kỉ niệm của tuổi học trò, mà em sẽ nhớ mãi không bao giờ quên. Kỉ niệm đó cũng chính là về một thời học trò trong sáng với ngôi trường thân yêu bên thầy cô và bạn bè. YÊU CẦU: - Về nội dung: đáp ứng đầy đủ các phần về nội dung của một bài văn tự sự. - Về hình thức: bố cục đầy đủ, ngắn gọn, chính tả, dùng từ, đặt câu chuẩn xác. THANG ĐIỂM: + 5-6 đ: đáp ứng tốt yêu cầu của đề, lời văn mạch lac, sáng tạo, chữ viết sạch, rõ ràng. + 4-3 đ : đáp ứng khá yêu cầu của đề, có đầy đủ các phần nhưng không chưa thể hiện ý kiến riêng. + 2-1 đ : đáp ứng yêu cầu của đề ở mức trung bình, lời văn lủng củng, dài dòng, không rõ các phần của văn tự sự. + 0 đ: bỏ giấy trắng. ( Các trướng hợp khác giám khảo xem xét, chấm điểm hợp lí) MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I – NĂM HỌC: 2020-2021 MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 6 Mức độ NLĐG Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Cộng Đọc hiểu Ngữ liệu: Lấy từ SGK Ngữ văn K6-7-8-9 Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: 1 đoạn trích/ một văn bản hoàn chỉnh, dài khoảng 150-200 chữ Câu a,b Biết được nội dung đoạn trích. Nhận diện được kiến thức về Tiếng Việt có trong đoạn trích. Câu c Từ đoạn trích nêu cảm nhận, suy nghĩ, bài học rút ra, Câu d Viết đoạn 3-5 câu về đề tài, ý, có trong ngữ đoạn Số câu Số điểm Tỉ lệ % 02 2.0 20% 01 1.0 10% 01 1.0 10% 04 2.0 40% Tạo lập văn bản Viết 01 bài văn tự sự (kể chuyện đời thường) ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ – HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2020 - 2021 MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 6 ĐỀ B Học sinh đọc kĩ đoạn ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi: “... Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh. Lễ cưới của họ tưng bừng nhất kinh kì, chưa bao giờ và chưa ở đâu có lễ cưới tưng bừng như thế. Thấy vậy hoàng tử các nước chư hầu trước kia bị công chúa từ hôn lấy làm tức giận. Họ hội binh lính cả mười tám nước kéo sang đánh. Thạch Sanh xin nhà vua đừng động binh. Chàng một mình cầm cây đàn ra trước quân giặc. Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ mười tám nước bủn rủn tay chân,không còn nghĩ được gì đến chuyện đanh nhau nữa. (SGK Ngữ văn 6, tập I, NXBGD, trang 64-65) Câu 1: (4.0 điểm) (1.0 điểm): Nêu nội dung của đoạn trích trên. (1.0 điểm): Tìm hai từ láy và hai từ ghép có trong đoạn trích trên c.(1.0 điểm): Từ nội dung tác phẩm đã học liên quan , em hãy nêu cảm nhận về nhân vật Thạch Sanh. d.(1.0 điểm): Viết đoạn văn từ 3-5 câu trình bày suy nghĩ của em về tinh thần hòa bình. Câu 2: (6.0 điểm): Kể về người bạn mới quen đầu năm cấp 2 của em. HẾT ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THCS PHÚ LỢI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THCS PHÚ LỢI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐÁP ÁN KIỂM TRA GIỮA KÌ HỌC KÌ 1 – NĂM HỌC 2020 – 2021 MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 6 - ĐỀ A Câu 1: (1.0 điểm) Học sinh trả lời đúng ý sau: Các nước chư hầu không cưới được công chúa nên tức giận sang đánh. Thạch Sanh dùng đàn thần để dừng việc đao binh. (1.0 điểm) Hai từ ghép có trong đoạn trích trên: VD: công chúa, lễ cưới, hoàng tử Hai từ láy có trong đoạn trích trên: VD: tưng bừng, bủn rủn c.(1.0 điểm): Gợi ý: Thạch Sanh xuất thân đặc biệt, là sự kết hợp của những điều bình thường và yếu tố phi thường. Chàng là người chất phác, hiền lành, chăm chỉ, sẵn sàng xả thân vì người khác, khôn toan tính, vụ lợi. Đó là con người tài năng, quả cảm, có tấm lòng nhân hậu, khoan dung. Chàng có tư tưởng yêu chuộng hòa bình. Tóm lại Thạch Sanh là một con người toàn mĩ cả về tài năng lẫn nhân cách. d.(1.0 điểm): Gợi ý: Trong muôn vàn điều tốt đẹp mà cuộc đời mang lại cho mỗi người có lẽ hòa bình chính là món quà vô giá nhất. Hòa bình là trạng thái bình yên, không có bạo loạn hay xung đột quân sự. Chỉ khi có được hòa bình, con người mới có thể sống trong điều kiện tốt nhất, không phải chịu nỗi đau mất mát, chia li như trong chiến tranh và thoải mái theo đuổi đam mê của riêng mình. Muốn hòa bình trước hết chúng cần sống yêu thương, xóa bỏ nghi kị cũng như chủ nghĩa cá nhân để cùng chung tay xây dựng một thế giới tốt đẹp hơn. Yêu cầu: - Nội dung: phải đáp ứng yêu cầu của dề bài.( 0.5 điểm) - Hình thức: Học sinh có thể làm thừa 1 câu cũng cho điểm trọn vẹn. Chỉ trừ điểm dư từ 2 câu trở lên ( -0.25 điểm) Câu 2: (6.0 điểm): Dàn ý gợi ý: Mở bài: (0.5 điểm) - Trong cuộc sống có những sự tình cờ đã tạo nên tình bạn. - Tình bạn giữa em và cũng bắt đầu từ một sự tình cờ như thế. - Trong một lần cùng đi xem các đội bóng trong trường thi đấu với nhau, tình cờ hai chúng em đứng gần nhau. Thế là những câu chào hỏi, những lời nhận xét về các pha bóng đã giúp em và quen biết nhau. II. Thân bài: (5.0 điểm) a). Giới thiệu về người bạn mới quen: (2.5 điểm) - Khi đã quen nhau, em biết đang học cùng khối 6 với em nhưng khác lớp. - Nhà cách nhà em hơn hai ki lô mét. Ba mẹ đều là công nhân. Cuộc sống của gia đình còn gặp nhiều khó khăn. Lương công nhân của ba mẹ không cao, cộng thêm phải đóng tiền cho hai chị em của nữa nên việc sinh hoạt cúa gia đình bạn ấy khá chật vật. - Em thấy chỉ có hai bộ quần áo đồng phục đế đi học. Về tới nhà, em thấy bạn giặt ngay để ngày hôm sau còn có quần áo tới trường. b). Những đức tính tốt của bạn : Mặc dù hoàn cảnh gia đình quá khó khăn nhưng bù lại, bạn có rất nhiều đức tính tốt. - Sự chăm chỉ siêng năng trong học tập thì hơn hẳn em. Đến nhà chơi, nhìn thời gian biểu của , em thấy kín hết chẳng có chỗ nào trống. Điều đó chứng tỏ, tranh thủ học tập ở mọi nơi, mọi lúc. - Góc học tập của bạn ấy không lớn, không đẹp nhưng sách vở được sắp rất gọn gàng, bút mực, thước kẻ, compa được đặt gọn gàng trong một cái hộp nhựa đã cũ. - Đến thăm nhà, nghe mẹ bạn ấy kể, em thật nể phục bạn. Ngoài giờ học ở trường, về nhà chỉ kịp cất sách vỡ là giúp mẹ quét dọn nhà cửa. Hôm nào mẹ bạn đi làm ca, bạn thay mẹ nấu cơm, dọn dẹp... Điều làm em vô cùng khâm phục bạn là bạn đã kèm dạy miễn phí cho hai em học sinh tiểu học có hoàn cảnh gia đình khó khăn. - Bạn còn vui vẻ giảng những bài học khó cho các bạn có học lực còn yếu trong lớp. Nhờ vậy mà các bạn tiến bộ rất nhanh. - Trong các buổi tuyên dương các học sinh có thành tích xuất sắc, bao giờ, em cũng nghe tên bạn trong tốp ba của những học sinh xuất sắc nhất. - Em còn biết được, bạn tham gia rất đầy đủ và tích cực các hoạt động của lớp như phong trào “uống nước nhớ nguồn”, “ủng hộ đồng bào vùng bị thiên tai...” Kết bài: (0.5 điểm) - Tuy mới quen nhưng quả thực . là tấm gương sáng cho em học tập. - Nghe em kể về ., ba mẹ em vui lắm vì em có một người bạn tốt. - Em tin rằng, tình bạn giữa em và sẽ mãi mãi bền chặt. YÊU CẦU: - Về nội dung: đáp ứng đầy đủ các phần về nội dung của một bài văn tự sự. - Về hình thức: bố cục đầy đủ, ngắn gọn, chính tả, dùng từ, đặt câu chuẩn xác. THANG ĐIỂM: + 5-6 đ: đáp ứng tốt yêu cầu của đề, lời văn mạch lac, sáng tạo, chữ viết sạch, rõ ràng. + 4-3 đ : đáp ứng khá yêu cầu của đề, có đầy đủ các phần nhưng không chưa thể hiện ý kiến riêng. + 2-1 đ : đáp ứng yêu cầu của đề ở mức trung bình, lời văn lủng củng, dài dòng, không rõ các phần của văn tự sự. + 0 đ: bỏ giấy trắng. ( Các trướng hợp khác giám khảo xem xét, chấm điểm hợp lí) MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I – NĂM HỌC: 2020-2021 MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 6 Mức độ NLĐG Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Cộng Đọc hiểu Ngữ liệu: Lấy từ SGK Ngữ văn K6-7-8-9 Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: 1 đoạn trích/ một văn bản hoàn chỉnh, dài khoảng 150-200 chữ Câu a,b Biết được nội dung đoạn trích. Nhận diện được kiến thức về Tiếng Việt có trong đoạn trích. Câu c Từ đoạn trích nêu cảm nhận, suy nghĩ, bài học rút ra, Câu d Viết đoạn 3-5 câu về đề tài, ý, có trong ngữ đoạn Số câu Số điểm Tỉ lệ % 02 2.0 20% 01 1.0 10% 01 1.0 10% 04 2.0 40% Tạo lập văn bản Viết 01 bài văn tự sự (kể chuyện đời thường) Số câu Số điểm Tỉ lệ 01 6.0 60% 01 6.0 60% Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ % 02 2.0 20% 01 1.0 10% 01 1.0 10% 01 6.0 60% 05 10.0 100% HẾT RÚT KINH NGHIỆM - Cần hướng hs tìm ý trong viết đoạn và làm tlv. - Cần lưu ý thời gian. Tuần 10 Ngày dạy: 12/11 Lớp dạy: 6/5 TIẾT 1 LUYỆN TẬP ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG LÝ THUYẾT -Hướng hs nhắc lại tóm tắt và ý nghĩa truyện - Tóm tắt: Một con ếch sống trong giếng đã lâu ngày. Nó cứ nghĩ mình là chúa tể, còn bầu trời chỉ là chiếc vung. Đến khi mưa to, nước dâng lên đưa ếch ra khỏi giếng. Nó lại nghênh ngang, không để ý xung quanh nên bị con traau đi qua giẫm bẹp. -Ý nghĩa: Truyện ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp mà lại hênh hoang, khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo. THỰC HÀNH 1/ Vì sao ếch tưởng bầu trời chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể? Qua đó cho thấy tính cách gì của ếch? 2/ Thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng” là gì? Nêu một hiện tượng trong cuộc sống ứng với thành ngữ” Ếch ngồi đáy giếng”. 3/ Cho một vài ví dụ liên quan đến bài học của truyện. RÚT KINH NGHIỆM - Gv cần cho hs nắm tóm tắt truyện. -Phần thực hành câu 3, gv cần hướng dẫn. - Cần lưu ý thời gian. TIẾT 2 LUYỆN TẬP CỤM DANH TỪ LÝ THUYÊT - Gv nhắc lại định nghĩa và cấu tạo cụm danh từ. THỰC HÀNH Bài 1: Tìm cụm danh từ trong đoạn văn sau và điền vào mô hình cụm danh từ: “Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ mười tám nước bủn rủn tay chân không còn nghĩ được gì tới chuyện đánh nhau nữa. Cuối cùng các hoàng tử phải cởi giáp xin hang. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận . cả mấy tram vạn tướng lĩnh thấy Thạch sanh chỉ dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi không muốn cầm đũa” (Thạch Sanh) Bài 2: Chỉ ra cấu tạo các cụm danh từ sau: a/ Tất cả những người bạn mới b/Cô gái xinh đẹp ấy c/ Năm bông hoa hồng đỏ d/ Giọt mực tím e/ Những bài học giá trị ấy Bài 3: Nối các cụm danh từ ở cột A với cột B để tạo thành một câu có nội dung trọn vẹn Cột A Cột B Những đám mấy trắng đều vui mừng đón thầy cô thực tập Đóa hồng nhung kiều diễm trong vườn lững lờ trôi Tốc độ đô thị hóa của thành phố Hà Nội bảo cả mấy đứa ngồi bên im lặng Tất cả học sinh khối 6 diễn ra rất nhanh Mẹ tôi nở nụ cười tươi xinh Bài 4: Cho các cụm danh từ sau: tiếng nói chuyện, mấy con gà rừng trên núi, các bếp, mấy cây cao cạnh nhà, tiếng gọi nhau, một con gà trống. Điền vào chỗ trống cho thích hợp: “Bỗng (1) vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác trong thung lũng, tiếng gà gáy râm ran (2) cũng thức dậy gáy le te. Trên (3 ) ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim quốc vọng vào đều đềuBản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa bập bùng trên (4) Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi (5) rì rầm, (6 ) í ới” Bài 5: Đặt câu với mỗi loại danh từ đã học. Xác định cụm danh từ trong từng câu đã đặt. Bài 6: Cho các từ: trường, kỉ niệm, con đường, ngày. Thảo luận để phát triển chúng thành các cụm danh từ. RÚT KINH NGHIỆM - Gv cần hướng hs nắm vững phần lý thuyêt. - Cần hướng thêm bài tập đặt câu với cụm danh từ. - Cần lưu ý thời gian. Tuần 11 Ngày dạy: 19/11 Lớp dạy: 6/5 TIẾT 1 LUYỆN TẬP THẦY BÓI XEM VOI LÝ THUYẾT -Hướng hs nhắc lại tóm tắt và ý nghĩa truyện - Tóm tắt: Năm ông thầy bói rủ nhau chung tiền biếu người quản voi để xem hình dáng con voi. Mỗi ông xem một bộ phận nhưng lại phán về hình thù con voi. Thầy nào cũng cho mình đúng, không ai chịu ai. Cuối cùng họ đánh nhau toát đầu, chảy máu. - Ý nghĩa: Truyện khuyên nhủ: muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện. THỰC HÀNH 1/ Trong truyện “thầy bói xem voi”, sai lầm của các thầy bói là chỗ nào? 2/ Thành ngữ “Thầy bói xem voi” là gì? Nêu một hiện tượng trong cuộc sống ứng vưới thành ngữ trên? 3/ Cho một vài ví dụ liên quan đến bài học của truyện. RÚT KINH NGHIỆM - Gv cần cho hs nắm tóm tắt truyện. -Phần thực hành câu 3, gv cần hướng dẫn. - Cần lưu ý thời gian. TIẾT 2 HƯỚNG DẪN DÀN Ý KỂ CHUYỆN ĐỜI THƯỜNG ĐỀ 1: DÀN Ý CHI TIẾT HƯỚNG DẪN LÀM BÀI VĂN HÃY KỂ VỀ MỘT LẦN EM LÀM VIỆC TỐT KHIẾN BỐ MẸ VUI LÒNG I. Mở bài Giới thiệu về việc tốt mà em đã làm khiến bố mẹ vui lòng. Bố mẹ luôn yêu thương em vô điều kiện. Hằng ngày bố mẹ đi làm vất vả để nuôi em ăn học, hiểu được điều đó em luôn cố gắng làm con ngoan trò giỏi để bố mẹ vui lòng. Rất nhiều việc em làm được bố mẹ khen ngợi nhưng việc em làm giúp mẹ việc nhà hôm Chủ nhật vừa rồi làm em nhớ nhất đó là nhặt được của rơi, trả lại người mất. II. Thân bài 1. Hoàn cảnh Hôm đó là ngày nghỉ, em đi đá bóng cùng các bạn học của em. Khi đang đi bộ cùng đám bạn ra sân đá bóng, em nhìn thất một chiếc ví màu nâu. Chiếc ví ấy khá dầy, nên em nghĩ là có nhiều thức bên trong đó nên em tò mò mở ra xem. Mở ra thì em thấy có rất nhiều giấy tờ tùy thân của một người và rất nhiều tiền. Từ trước tới nay em chưa từng thấy nhiều tiền đến thế. 2. Diễn biến câu chuyện Bạn bè em thấy vậy liền bàn nhau lấy tiền đi mua thêm bóng về chơi và mua đồ ăn. Thấy số tiền lớn như vây, trong em xảy ra một cuộc đấu tranh tâm lý giữa việc trả lại tiền cho người bị mất, hai là lấy tiền để tiêu pha cũng đám bạn. Em nghĩ lại những bài học trên lớp của thầy cô, lời dạy phải biết giúp đỡ của bố mẹ em, em đã quyết định trả lại cho người bị mất trong ánh mắt tiếc nuối của bạn bè. Em động viên các bạn đừng tiếc vì đó đâu phải tiền của mình, và rủ các bạn mang chiếc ví đến trụ sở công an để họ tìm lại cho người bị mất. Các bạn em sau đó đã vui vẻ đi cùng em. 3. Kết thúc câu chuyện Em về nhà và không nói gì với bố mẹ về những gì em đã làm ngày hôm đó Bỗng một người lạ đến nhà em và giới thiệu chính là chủ nhân của chiếc ví em nhận được, số tiền trong đó là rất quan trọng với chú ấy vì đây là tiền viện phí chữa bệnh cho vợ chú. Chú ấy khen em ngoan và còn tặng em một món quà là một quyển sách “Đắc nhân tâm”. Bố mẹ em nghe toàn bộ câu chuyện do chú ấy kể và thấy rất vui. Mẹ em chảy nước mắt và ôm em vào lòng. Còn bố em rất ít khi cười, nhưng hôm ấy bố cười thật tươi, hằn lên những vết nhăn do nhọc nhằn. Qua đó em biết bố mẹ đang tự hào về em nhiều lắm. III. Kết bài Cảm nghĩ của bản thân sau việc làm tốt. Sự việc hôm ấy là một niềm tự hào lớn lao của em và cả gia đình. Hôm đó, em đã có một khoảng thời gian chơi đùa thật vui và ý nghĩa bên gia đình em. Lần đâu tiên em thấy bố mẹ vui như thếi. Đó là điều em luôn muốn làm cho bố mẹ của mình. Em sẽ cố gắng làm nhiều việc tốt hơn nữa để mang đến cho bố mẹ thật nhiều niềm vui. ĐỀ 2: Dàn ý kể về một lần em mắc khuyết điểm I. Mở bài: Thứ hai tuần trước vì ở nhà ham chơi, không học bài để kiểm tra môn Lý nên tôi đã có hành động sai trái là mở sách và tập trong giờ kiểm tra. Chính điều này đã làm cho cô giáo buồn. II. Thân bài 1/ Sự việc mở đầu: - Đi học về, ăn cơm xong, tôi định lên phòng học bài chuẩn bị cho giờ kiểm tra Lý ngày mai. - Thằng bạn bên cạnh nhà qua rủ tôi đi chơi điện tử - một trò chơi tôi rất thích – tôi đi ngay, định chơi một lát rồi về nhà học bài. 2/ Sự việc diễn biến: - Trò chơi hấp dẫn quá nên tôi về nhà khá muộn. - Tôi bị bố mắng: đi học về không lo học bài mà lại đi chơi (may là bố không biết tôi đi chơi điện tử, nếu không thì tôi ốm đòn). Bố bảo tôi về phòng học bài. - Tôi lí nhí xin lỗi bố và nhanh chân về phòng. Lúc đi ngang qua phòng anh trai, tôi thấy ti vi đang chiếu phim “Hiệp sĩ bóng đêm”. Sao lại nhiều thứ hấp dẫn thế này? Làm sao đây? “Xem một tí thôi rồi về học bài” – tôi tự trấn an mình. - Phim kết thúc khá muộn, hai mắt tôi díu lại. Tôi ngủ một mạch đến sáng. - Tôi choàng tỉnh và quáng quàng chạy đến lớp. - Tiết đầu là giờ kiểm tra Lý. Cả lớp im phăng phắc vì ai cũng chăm chú làm bài. - Tôi vô cùng bối rối. Đầu óc trống rỗng không một chữ thì làm sao? Trong đầu tôi hiện rõ điểm không tròn vo như giễu cợt và cây roi mây trên tay bố. - Thôi, đành liều vậy. Tôi mở vở bài tập và sách giáo khoa ra. Mặt lấm lét vừa chép vào bài kiểm tra vừa canh chừng cô giáo. - Đúng là “Thiên bất dung gian”. Tôi đang cặm cụi chép thì cô giáo xuất hiện. Tôi nhanh chóng gấp sách vở cất vào ngăn bàn. Cô gọi tôi đứng lên. Cả lớp đổ dồn những cặp mắt nhìn tôi. Tôi chối phắt ngay nhưng trước những lời lẽ chân tình của cô tôi đã cúi đầu nhận lỗi. Mặt tôi nóng ran, tôi vô cùng xấu hổ. 3/ Sự việc kết thúc: - Cô bảo tôi xuống phòng giám thị và viết bản kiểm điểm. - Tôi vô cùng ân hận, xin lỗi cô và hứa không bao giờ tái phạm. - Cô tha lỗi cho tôi và khuyên tôi nên chăm học và phải trung thực nhận lỗi. III. Kết bài - Tôi vô cùng ân hận trước lỗi lầm của mình. - Tự hứa với bản thân sẽ bỏ hết trò chơi vô bổ, chăm lo học hành để bố mẹ vui lòng và thầy cô không buồn nữa. RÚT KINH NGHIỆM - Gv cần hương hs tìm ý. - Gv cung cấp dàn ý cho những hs yếu - Cần lưu ý thời gian. Tuần 12 Ngày dạy:26/11 Lớp dạy: 6/5 TIẾT 1-2 HƯỚNG DẪN DÀN Ý KỂ CHUYỆN ĐỜI THƯỜNG (TIẾP THEO) ĐỀ 1 Kể về một kỉ niệm đáng nhớ đối với một con vật nuôi mẫu 2 DÀN Ý CHI TIẾT Lấy ví dụ là CON MÈO I. MỞ BÀI - Dẫn dắt vào hoàn cảnh nào em có được chú mèo? (được tặng nhân dịp sinh nhật, nhặt ngoài đường đem về nuôi,...) - Chú mèo này tên Mi Mi, trông chú rất dễ thương II. THÂN BÀI 1. Miêu tả CON MÈO - Vóc dáng, ngoại hình: + Thân hình: Dài, trông như một trái đu đủ. + Bộ lông: Có ba màu: Trắng, cam, đen (tam thể) trông rất đẹp. + Đôi mắt: Tinh anh, nhìn rõ dù cho trong bóng đêm. + Hàm răng: Những chiếc răng sắc nhọn, trông rất đáng sợ khi mà nó nhe ra. + Đôi chân: Có một lớp thịt dưới bàn chân của mèo để giúp nó đi nhẹ nhàng và không gây ra tiếng động. + Đôi tai: Hay vểnh như nghe ngóng điều gì đó. + Bộ râu: Là kênh ra-đa, trông rất đáng yêu. + Miệng: Nhỏ bé, xinh xắn. - Khả năng, tính cách: + Bắt chuột rất giỏi. + Thích nũng nịu, thích được vuốt ve. + Sạch sẽ - Kể một kỉ niệm sâu sắc giữa em và chú mèo - Một ngày, do tôi bận học nơi này nơi kia không có thời gian để quan tâm chăm sóc chú mèo nên đã quên mất chú mèo. - Đang học bài, mèo ta đến bên cạnh tôi kêu “meo...meo" suốt. Tôi nghĩ rằng nó đang làm phiền mình. Thế là tôi đá một cái, nó văng ra xa. - Thế nhưng, có lẽ cú đá đó hơi mạnh nên đã khiến cho chú mèo bị thương. - Nó rên “hừ...hừ”, khi học bài xong, tôi chợt nhớ tới nó không biết có sao không vì khi nãy tôi đã lỡ chân đá nó. - Tôi liền chạy đến bên xem nó ra sao. Tôi thấy nó nằm thoi thóp, thở dốc thở đổ. Tôi hoảng quá, liền bế nó ra khu khám bệnh để bác sĩ thú ý xem bệnh cho nó. - Bác sĩ nói rằng, nó bị cái gì đó đập mạnh vào bụng nên bây giờ nó hơi đau, cần phải chăm sóc nhiều hơn mới mau khỏi. - Tôi hốt hoảng, lo lắng cho nó. Thế rồi, nó cũng khỏe mạnh trở lại. Tôi rất mừng vì điều đó. - Tôi hối hận rất nhiều, tự trách mình vì đã làm tổn hại đến một loài vật bé nhỏ, đáng thương. Tự hứa với bản thân sẽ luôn yêu thương, quan tâm đến nó nhiều hơn. 2. Cảm nhận về CON MÈO - Chú mèo là một con vật dễ thương, ngoan ngoãn. - Đến tận bây giờ tôi vẫn yêu thương nó như ngày đầu đem về nuôi. III. KẾT BÀI - Chú mèo là một người bạn thân thương của tôi. - Tôi hứa rằng tôi và nó sẽ luôn là đôi bạn thân của nhau. ĐỀ 2 KỂ VỀ MỘT TIẾT HỌC ĐÁNG NHỚ MỞ BÀI Trong tất cả những giáo viên dạy Văn, tôi yêu thích nhất là cô bởi cô giảng bài nghe rất hay và tuyệt vời. Năm lớp 6 của tôi, không ngờ là tôi lại được học với cô . Tôi nhớ nhất là lần cô giảng bài .. – một bài học rất thú vị và bổ ích. II. THÂN BÀI Thứ năm chúng tôi học hai tiết Văn liên tục. Cả lớp tôi đã ổn định chỗ ngồi nhưng không khỏi bàn tán sôi nổi vì từ thứ ba cô đã dặn lớp soạn bài .., học bài cũ thật kĩ. Hôm ấy, cô vẫn mặc bộ áo dài trắng điểm hoa tím, nhanh nhẹn, vui vẻ bước vào lớp. Tôi nhận ra hôm nay cô xách theo chiếc cặp lớn chứ không phải chiếc cặp hàng ngày. Cô mở cặp và lấy ra chiếc máy tính xách tay. Cả lớp “ồ” một tiếng vì lâu lắm rồi lớp tôi mới được học như thế này. Cô gọi tôi cùng lớp trưởng giúp cô nối máy tính vào chiếc ti vi của lớp.Trong khi đó, cô nắn nót từng chữ to, viết phấn đỏ giữa bảng:.. Cô bắt đầu trả bài cũ. Hôm ấy bạn nào cũng học bài tốt nên cô rất vui. Trả bài xong, cô nhẹ nhàng nói: Hôm nay chúng ta sẽ học “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. Rồi cô bật máy, ti vi của lớp tôi không lớn lắm nhưng cô đã dùng cỡ chữ lớn để các bạn cuối lớp có thể thấy rõ. Cô yêu cầu chúng tôi quan sát màn hình. Rồi cô đọc: .. Mỗi câu thơ cô đều cho chúng tôi xem hình ảnh minh họa. Đọc hết bài, cô mới bắt đầu giảng. Cô phân tích từng đoạn, từng câu thơ, từng từ ngữ hay hoặc từ khó hiểu. Nhìn thấy học sinh thích thú như vậy, cô có vẻ hăng hái hơn. Cô vừa giảng bài, vừa diễn tả, vừa chiếu hình ảnh cho chúng tôi xem. Cô kể hăng say như chính cô đã chứng kiến các trận đấu vĩ đại đó vậy. Cả lớp thích thú lắng nghe. Cô cứ như vừa dạy Văn vừa dạy Sử vậy. Lúc giảng tới đoạn.., cô bảo các bạn ngồi ngoài đầu bàn giơ bàn tay ra ngoài. Tôi và các bạn khác chưa rõ cô sẽ làm gì nhưng vẫn hưởng ứng nhiệt tình. Rồi trước sự thích thú của chúng tôi, cô đi xuống từng bàn bắt tay với tôi cùng các bạn ngồi ngoài bìa. Trong bài có đoạn nói v
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_khoi_6_tuan_9_truong_thcs_phu_loi_nam_hoc_20.docx

