Giáo án Ngữ văn Khối 9 - Tuần 9 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021

Câu 1: (4.0 điểm)

a.(1.0 điểm): Ngữ liệu trên đề cập đến tác phẩm nào mà em đã học? Nêu nội dung của tác phẩm.

b.(1.0 điểm): Tìm hai từ mượn có trong ngữ liệu trên và giải nghĩa.

c.(1.0 điểm): Từ nội dung tác phẩm đã học liên quan đến ngữ liệu, em hãy nêu cảm nhận về các đặc điểm của nhân vật Vũ Nương.

docx 127 trang Bình Lập 17/04/2024 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Khối 9 - Tuần 9 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Khối 9 - Tuần 9 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Khối 9 - Tuần 9 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021
TUẦN 9
Ngày dạy: 2-3/11
Lớp dạy: 9/2,9/4
Tiết 41,42
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ – HỌC KÌ 1
NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 9
ĐỀ A
Học sinh đọc kĩ đoạn ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
Nghi ngút đầu ghềnh toả khói hương,
Miếu ai như miếu vợ chàng Trương
Bóng đèn đầu nhẫn đừng nghe trẻ,
Cung nước chi cho lụy đến nàng
Chứng quả đã đôi vầng nhật nguyệt,
Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng
Qua đây bàn bạc mà chơi vậy,
Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng.
(Lại bài viếng Vũ Thị-Lê Thánh Tông-Sách Ngữ văn 9/tập 1)
Câu 1: (4.0 điểm)
a.(1.0 điểm): Ngữ liệu trên đề cập đến tác phẩm nào mà em đã học? Nêu nội dung của tác phẩm. 
b.(1.0 điểm): Tìm hai từ mượn có trong ngữ liệu trên và giải nghĩa.
c.(1.0 điểm): Từ nội dung tác phẩm đã học liên quan đến ngữ liệu, em hãy nêu cảm nhận về các đặc điểm của nhân vật Vũ Nương. 
d.(1.0 điểm): Viết đoạn văn từ 4-6 câu trình bày suy nghĩ của em về người phụ nữ trong thời hiện đại.
Câu 2: (6.0 điểm): Viết một văn bản nghị luận ngắn (khoảng 2 mặt giấy tập) bàn luận về câu nói: “Hãy hướng về phía mặt trời, bóng tối sẽ ngả sau bạn”




ĐÁP ÁN KIỂM TRA GIỮA KÌ
 HỌC KÌ 1 – NĂM HỌC 2020 – 2021
MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 9 - ĐỀ A
Câu 1: 
a.(1.0 điểm) Học sinh trả lời 2 ý sau:
- Ngữ liệu trên đề cập đến tác phẩm: “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.(0,25 điểm)
- Nội dung tác phẩm: Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, “Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ. (0.75 điểm)
b.(1.0 điểm) Hai từ mượn trong ngữ liệu
-Nhật nguyệt: mặt trời và mặt trăng.
- Chứng quả: soi xét cho tấm lòng thành thực.
c.(1.0 điểm): Cảm nhận về đặc điểm của Vũ Nương:( mỗi ý cho 0.25 điểm)
- Thùy mị nết na, tư dung tôt đẹp
- Yêu thương chung thủy chờ chồng
- Đảm đang tháo vát, yêu thương và chăm sóc con
- Nàng dâu hiếu thảo với mẹ chồng.
- Mang bi kịch gia đình, bị nghi oan phải tìm đến cái chết để minh oan.
d.(1.0 điểm): Gợi ý: Vẻ đẹp của người phụ nữ xưa bộc lộ trong tính chịu đựng, tần tảo, chịu thương chịu khó phục vụ gia đình chồng con. Còn phụ nữ ngày nay năng động trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.Cái đẹp của người phụ nữ trong thời kỳ hiện đại vẫn có sự kế tiếp vẻ đẹp tinh thần của người phụ nữ xưa. Giờ đây, tam tòng tứ đức được nhìn nhận trên những khía cạnh khác cởi mở hơn. Tam tòng thể hiện sự gắn bó chung thuỷ của người phụ nữ với gia đình vốn là đức tính truyền thống của người phụ nữ Việt Nam hiện nay đức tính ấy vẫn là vẻ đẹp tiềm ẩn trong tâm hồn họ. Phụ nữ thời nay chú ý đến việc chăm sóc dung nhan của mình. Trên thế giới tư lâu đã có câu danh ngôn: Không có phụ nữ xấu, chỉ có phụ nữ không biết làm đẹp. Cái đẹp về ngoại hình bổ trợ cho cái đẹp về tinh thần.  Thế giới đã đưa ra nhận xét rằng: “Nam giới đại diện cho thời đại công nghiệp, nữ giới đại diện cho thời đại thông tin”. 
Yêu cầu: 
- Nội dung: phải đáp ứng yêu cầu của dề bài.( 0.5 điểm)
- Hình thức: Học sinh có thể làm thừa 1 câu cũng cho điểm trọn vẹn. Chỉ trừ điểm dư từ 2 câu trở lên ( -0.25 điểm)
Câu 2: (6.0 điểm): 
Dàn ý gợi ý: 
I. Mở bài: (0.5 điểm) Một khi trái đất vẫn quay, mặt trời vẫn tỏa nắng, thì mỗi ngày là một cơ hội mới cho chúng ta. Con đường ngắn nhất để thoát khỏi gian nan là đi xuyên qua nó và bạn sẽ thấy mình ở một bậc cao hơn sau mỗi lần vượt qua được nghịch cảnh. Những lúc ấy, bạn đừng quên câu danh ngôn "Hãy hướng về phía mặt trời, bóng tối sẽ ngả về sau bạn". Bạn hiểu sao về câu nói này?
II. Thân bài:( 5.0 điểm)
1. Giải thích:( 1.0 điểm)
- Mặt trời: tượng trưng cho sự sống, ánh sáng mang một vẻ đẹp rực rỡ, ấm áp, hạnh phúc.
- Hướng về phía mặt trời: hướng về sự sống tràn ngập niềm vui, ánh sáng, nơi tồn tại những điều tốt đẹp.
- Bóng tối sẽ ngả về sau lưng bạn: miêu tả một sự thật hiển nhiên rằng khi bạn hướng mình về phía ánh mặt trời thì bóng của bạn sẽ ngả về sau. Điều đó ngụ ý rằng, khi bạn suy nghĩ và hướng mình tới những điều tốt đẹp, thì những u ám, xấu xa, khó khăn hay thời kì tăm tối kia sẽ bị đẩy lùi, quên lãng và chìm vào quá khứ.
=> Đây là lời khuyên mọi người nên có một thái độ sống tích cực, một cái nhìn lạc quan, niềm tin vào tương lai, biết hy vọng và tạo cho mình hy vọng.
Vậy sống lạc quan là gì? Lạc quan là luôn hướng về những điều tốt đẹp, thấy được những tia hy vọng trong khổ đau, nhìn nhận mọi việc theo hướng tích cực.Đó là thái độ tích cực trong cuộc sống mà mỗi người cần phải có.Tinh thần lạc quan sẽ giúp chúng ta có được sự phấn chấn, động lực để cố gắng hơn.Sống lạc quan giúp ta tự khẳng định được chính mình.Tinh thần sống lạc quan góp phần lớn vào xây dựng đời sống văn minh, tốt đẹp hơn.
2. Bàn luận: tại sao chúng ta phải sống lạc quan? (1.5 điểm)
- Mỗi chúng ta luôn mong muốn cuộc sống tốt đẹp, trọn vẹn. Chúng ta có lý tưởng, có ước mơ, hoài bảo... về một gia đình êm ấm, một công việc thích hợp, một mức lương khá khẩm hay là một tình yêu sâu sắc, những người bạn chân thành.
- Thế nhưng cuộc sống không là một đường thẳng tắp. Trong cuộc đời mỗi người hẳn phải đi qua những khúc quẹo, những thăng trầm, va vấp. Có đôi lúc, chúng ta tưởng chừng như cả thế giới đã quay lưng lại với chính mình, mọi thứ tồi tệ đến mức bạn không tìm được một điều gì để bám víu. Bạn thấy mình vô cùng cô đơn.
- Tuy nhiên, nếu bạn đủ mạnh mẽ và dũng khí để "đi xuyên qua nó", bạn sẽ thấy cuộc sống luôn là một bữa tiệc dành riêng cho những người mạnh mẽ. Bạn đủ dũng khí để đối diện, đủ mạnh để đương đầu. Khi bạn suy nghĩ lạc quan hơn, tích cực hơn, bạn hướng mình về những điều tốt đẹp, bạn có động lực, mục đích cũng như là sự phấn chấn, cùng niềm tin mãnh liệt, đẩy lùi sự sợ hãi, tuyệt vọng...
- Dẫn chứng
+ Donald Trump - một nhà tỷ phú nổi tiếng từng phá sản bốn lần. Thế nhưng, ông đã thành công khi vực dậy công ty mình dẫu có lúc tưởng chừng như vô vọng. Nếu không hướng về những điều tích cực, khát khao, ước mơ tốt đẹp mà chỉ trượt dài trong nỗi thất vọng, thì liệu ông có thành công gây dựng lại sự nghiệp của chính mình?
+ Chị Phạm Thị Huệ - anh hùng Châu Á - một trong những người bị nhiễm HIV dám công khai thân phận của mình. Với dũng khí và một nghị lực mạnh mẽ, ý chí kiên định cùng sự lạc quan, chị Huệ luôn hướng về phía mặt trời - nơi tồn tại những hoài bão cao đẹp và tươi sáng nhất. Người phụ nữ được tạp chí Time của Mỹ bình chọn là "anh hùng Châu Á" này khiến mọi người phải cảm thấy cảm phục trước tinh thần lạc quan của chị. Sự lạc quan của vị "anh hùng" này không chỉ giúp chị đẩy lùi bóng tối đeo bám mình mà còn tiếp sức, soi sáng cho nhiều hoàn cảnh khác cùng cảnh ngộ ...
3. Bàn luận mở rộng (1.0 điểm)
- Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, con người ta dễ bị cuốn vào guồng quay vội vã, tất bật và việc bị áp lực đè nặng là không thể tránh khỏi. Vậy nên, thay vì lạc quan và tìm cách vượt qua, một số người vẫn chưa đủ sức để kiểm soát cảm xúc của chính mình. Họ sống những ngày dài trong trạng thái tiêu cực, luôn tự trách hay lo lắng hằng đêm, khiến cho cuộc sống chìm trong bầu không khí căng thẳng, u ám và tối tăm. Họ quên rằng khi "hướng về phía mặt trời, bóng tối sẽ ngã về sau". Vì thế, họ đánh mất đi những ngày hạnh phúc và cơ hội để vượt lên một tầm cao mới.
4. Bài học nhận thức và hành động : để sống lạc quan , chúng ta phải làm gì? (1.5 điểm)
- Câu danh ngôn là một hành trang cần thiết cho mỗi chúng ta, là một lời khuyên đúng đắn: phải luôn lạc quan và tin tưởng.
- Chúng ta cần suy nghĩ lạc quan hơn, sống tích cực và trân trọng từng giây phút được sống, nhất là tuổi trẻ. Mỗi chúng ta cần rèn luyện cho mình một "tinh thần thép", cố gắng vượt qua những giới hạn. Mỗi người đều cần có ước mơ, hoài bão, lý tưởng sống đúng đắn và kiên định theo đuổi, làm động lực để vượt qua gian nan, thử thách.
III. Kết bài: (0.5 điểm) Tóm lại “Hãy luôn hướng về mặt trời, bóng tối sẽ ngả sau lưng bạn” là một lời khuyên về cách sống rất ý nghĩa, đúng đắn. Chúng ta phải luôn hướng về những gì tốt đẹp nhất. Muốn vậy, ta phải rèn luyện ý chí, sống lạc quan, nhân ái hơn. Là học sinh, em cần học tập tinh thần lạc quan, chấp nhận mọi khó khan trong hiện tại, sông vui vẻ, yêu đời để thấy cuộc đời có giá trị sống , học tập và vươn lên.
YÊU CẦU:
- Về nội dung: đáp ứng đầy đủ các phần về nội dung của một bài văn nghị luận.
- Về hình thức: bố cục đầy đủ, ngắn gọn, không vuột qua 2 trang giấy thi, chính tả, dùng từ, đặt câu chuẩn xác.
THANG ĐIỂM: 
+ 5-6 đ: đáp ứng tốt yêu cầu của đề, lời văn mạch lac, sáng tạo, chữ viết sạch, rõ ràng.
+ 4-3 đ : đáp ứng khá yêu cầu của đề, có đầy đủ các phần nhưng không chưa thể hiện ý kiến riêng.
+ 2-1 đ : đáp ứng yêu cầu của đề ở mức trung bình, lời văn lủng củng, dài dòng, không rõ các phần của văn nghị luận.
+ 0 đ: bỏ giấy trắng.
( Các trướng hợp khác giám khảo xem xét, chấm điểm hợp lí)
HẾT
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I – NĂM HỌC: 2020-2021
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 9
Mức độ
NLĐG
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
Cộng
Đọc hiểu
Ngữ liệu: Lấy từ SGK Ngữ văn K6-7-8-9
Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: 1 đoạn trích/ một văn bản hoàn chỉnh, dài khoảng 150-200 chữ
Câu a,b 
Biết được nội dung đoạn trích.
Nhận diện được kiến thức về Tiếng Việt có trong đoạn trích.
Câu c 
Từ đoạn trích nêu cảm nhận, suy nghĩ, bài học rút ra, 
Câu d 
Viết đoạn 4-6 câu về đề tài, ý, mở rộng, khái quát, liên hệ,  có trong ngữ đoạn.



Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
02
2.0
20%
01
1.0
10%
01
1.0
10%

04
4.0
40%
Tạo lập văn bản




Viết 01 văn bản nghị luận

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ



01
6.0
60%
01
6.0
60%
Tổng số câu
Tổng số điểm 
Tỉ lệ % 
02
2.0
20%
01
1.0
10%
01
1.0
10%
01
6.0
60%
05
10.0
100%

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ – HỌC KÌ 1
NĂM HỌC 2020 - 2021
MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 9
ĐỀ B
Học sinh đọc kĩ đoạn ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
(Truyện Kiều- Nguyễn Du -Sách Ngữ văn 9/tập 1)
Câu 1: (4.0 điểm)
(1.0 điểm): Ngữ liệu trên đề cập đến đoạn trích nào mà em đã học? Nêu nội dung của ngữ liệu trên. 
b.(1.0 điểm): Tìm biện pháp tu từ có trong ngữ liệu trên và nêu tác dụng.
c.(1.0 điểm): Từ nội dung tác phẩm đã học liên quan đến ngữ liệu, em hãy nêu cảm nhận về các đặc điểm của nhân vật Thúy Kiều. 
d.(1.0 điểm): Viết đoạn văn từ 4-6 câu trình bày suy nghĩ của em về người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Câu 2: (6.0 điểm): Hiện nay, khi chọn nghề, nhiều thanh niên, học sinh thường theo hai xu hướng sau: Hoặc chọn nghề làm ra nhiều tiền, hoặc chọn nghề mà bản thân mình yêu thích.
Viết một văn bản nghị luận ngắn (khoảng 2 mặt giấy tập) bàn luận về vấn đề nêu trên. 
HẾT
ĐÁP ÁN KIỂM TRA GIỮA KÌ
 HỌC KÌ 1 – NĂM HỌC 2020 – 2021
MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 9 - ĐỀ B
Câu 1: 
a.(1.0 điểm) Học sinh trả lời 2 ý sau:
- Ngữ liệu trên đề cập đến đoạn trích: “Kiều ở lầu Ngưng Bích” của Nguyễn Du.(0,25 điểm)
- Nội dung tác phẩm: Qua tám câu thơ cuối đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích", Nguyễn Du đã gián tiếp miêu tả tâm trạng Kiều bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình rất đặc sắc. Hình ảnh cánh buồm thấp thoáng ngoài biển xa mênh mông trong buổi chiều ta gợi lên không gian xa lắc của quê nhà và không khí tĩnh lặng, qua đó thể hiện rõ nỗi nhớ quê hương da diết trong lòng Kiều. Còn hình ảnh “hoa trôi man mác” là hình ảnh tả thực về những bông hoa trôi nổi, bấp bênh trên mặt nước, bị sóng biển vùi dập, xô đẩy, qua đó diễn tả tâm trạng buồn tủi và những dự cảm tinh tế về tương lai không biết sẽ đi đâu về đâu của Thúy Kiều? Ôi cánh hoa mỏng manh như nâng Kiều đang ôm nỗi lo về số phận vô định trên dòng đời. Hình ảnh “nội cỏ rầu rầu” kéo dài đến tận “chân mây” vẫn chỉ một màu xanh đang héo úa ấy đã vẽ lên một cảnh tượng u ám, héo hắt, nó gợi cho người đọc cảm nhận được nỗi buồn triền miên, vô vọng của Thúy Kiều. Hai câu thơ cuối cùng tả cảnh "gió cuốn mặt duềnh” và âm thanh “ầm ầm tiếng sóng” gợi lên rất rõ cả hình ảnh, cả âm thanh của phong ba bão táp hung dữ sắp ập đến cuộc đời Kiều, khiến ta cảm thấy nỗi lo sợ hãi hùng trong lòng người con gái tài hóa trước bao tai họa ào ạt giáng xuống đời nàng. (0.75 điểm)
b.(1.0 điểm) Biện pháp tu từ trong ngữ liệu
- Điệp ngữ “Buồn trông”
- Tác dụng: Nhấn mạnh các nỗi buồn của Thúy Kiều
c.(1.0 điểm): Cảm nhận về đặc điểm của Thúy Kiều:( mỗi ý cho 0.25 điểm)
+ Tài sắc vẹn toàn
+ Hiếu thảo với cha mẹ
 +Thủy chung với người yêu
 + Đa sầu, đa cảm
+ Luôn có ý thức thoát khỏi chốn bùn nhơ để giữ gìn nhân cách
+ Mang bi kịch xã hội, cuộc đời sóng gió trôi nổi
d.(1.0 điểm): Gợi ý: Người phụ nữ ngày xưa xuất hiện trong văn học thường là những người phụ nữ đẹp. Từ vẻ đẹp ngoại hình cho đến tính cách, nhưng mỗi người lại mang một vẻ đẹp khác nhau. Vẻ đẹp của người phụ nữ xưa bộc lộ trong tính chịu đựng, tần tảo, chịu thương chịu khó phục vụ gia đình chồng con. Người phụ nữ đẹp là thế, vậy mà đáng tiếc thay họ lại sống trong một xã hội phong kiến thối nát với bộ máy quan lại mục rỗng, chế độ trọng nam khinh nữ vùi dập số phận họ. Càng xinh đẹp ngoan hiền thì họ lại càng đau khổ, lại càng phải chịu nhiều sự chèn ép, bất công. . Thế nhưng, những người phụ nữ ấy vẫn luôn xinh đẹp, nết na, giàu lòng thương yêu và hết mực quan tâm đến mọi người xung quanh. Ta có thể bắt gặp lại hình ảnh của họ qua các tác phẩm văn học dân gian và văn học trung đại Việt Nam. Trong một xã hội phong kiến suy tàn và thối nát lúc bấy giờ, số phận của người phụ nữ thật bé nhỏ, long đong lận đận
Yêu cầu: 
- Nội dung: phải đáp ứng yêu cầu của dề bài.( 0.5 điểm)
- Hình thức: Học sinh có thể làm thừa 1 câu cũng cho điểm trọn vẹn. Chỉ trừ điểm dư từ 2 câu trở lên ( -0.25 điểm)
Câu 2: (6.0 điểm): 
Dàn ý gợi ý: 
I.Mở bài: (0.5 điểm)
-Khác với đại đa số thanh niên ngày trước, không mấy ai suy nghĩ, trăn trở gì lắm với cuộc đời vì “ai đã có phận nấy”, thanh niên ngày nay có nhiều cơ hội để lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai của mình, vì vậy ai cũng băn khoăn về con đường phía trước.
-Đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời, mỗi người đều có một lựa chọn nghề nghiệp riêng, nhưng xu hướng chung mà phần đông thanh niên hiện nay đang hướng đến là họ chọn nghề làm ra nhiều tiền, hoặc chọn nghề mà bản thân họ ưa thích.
-Chọn nghề là quyền của mỗi người, và tất nhiên, tôi cũng có quan điểm lựa chọn riêng của mình.
II.Thân bài: (5.0 điểm)
1.Vai trò của việc chọn nghề đối với sinh viên, học sinh: (1.0 điểm)
-Việc chọn nghề có một tầm quan trọng đặc biệt vì nó không chỉ liên quan đến cuộc đời mỗi người mà còn liên quan đến cả gia đình, cộng đồng, xã hội.
-Chọn nghề cũng thể hiện một phương diện quan trọng của quan điểm sống, lí tưởng của tuổi trẻ.
2.Trao đổi về hai xu hướng chọn nghề của học sinh hiện nay: (3.0 điểm)
*Chọn nghề làm ra nhiều tiền:(1.5 điểm)
-Mặt tích cực:
+Tiền bạc là nhân tố quan trọng để tạo nên hạnh phúc (Hạnh phúc được hiểu theo nghĩa chung nhất là được thoã mãn những nhu cầu của con người). Nó là một phương tiện không thể thiếu để giúp con người thoả mãn những nhu cầu rất thiết thực trong cuộc sống và thực hiện được hoài bão, mơ ước của mình. Chính vì thế, khi cuộc sống còn nhiều gian khó, thiếu thốn thì tiền bạc mang ý nghĩa quyết định hạnh phúc. Chọn nghề theo hướng này sẽ đảm bảo được những yêu cầu về vật chất của bản thân, gia đình.
+Tiền bạc được tạo ra từ bàn tay, khối óc, từ lao động chân chính cuả mình sẽ kiến tạo được một hạnh phúc lâu bền, đích thực.
-Mặt hạn chế:
+Tiền bạc chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để tạo nên hạnh phúc. Nó có vai trò quan trong, thậm chí là quyết định nhưng không phải là điều kiện duy nhất để dệt nên hạnh phúc của con người. Bởi hạnh phúc chỉ thực sự trọn vẹn khi con người được no đủ về vật chất và thoải mái về tinh thần. Có tiền không phải là có tất cả.
+nếu chọn nghề với mục đích làm ra nhiều tiền mà nghề ấy mình không yêu thích, không phù hợp thì công việc mỗi ngày sẽ trở thành gánh nặng suốt đời.
*Chọn nghề mà mình yêu thích:(1.5 điểm)
-Mặt tích cực:
+Thoả mãn được nhu cầu, sở thích ca nhân mình nên mỗi ngày sẽ là niềm vui, cuộc sống sẽ trở nên đáng yêu hơn khi đáp ứng niềm đam mê ấy của mình.
+Yêu thích công việc bao giờ cũng là một tiền đề dẫn đến niềm mê say. Và một khi đã mê say công việc thì chắc chắn hiệu quả công việc sẽ cao hơn, thu nhập từng bước sẽ được nâng cao
-Mặt hạn chế:
+Cuộc sống được tạo ra bởi muôn vàn mối quan hệ, không bao giờ cái “tôi” sở thích của mình cũng đáp ứng, hài hoà được với cái “ta” chung của gia đình, cộng đồng, xã hội. (Hạnh phúc không thể trọng vẹn nếu như mình không mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho mọi người).
+Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu của xã hội và cá nhân ngày càng cao. Vì vậy nếu chọn nghề theo tiêu chí sở thích của bản thân mà không chú ý đến những mặt khác sẽ khó đáp ứng được những nhu cầu chính đáng do cuộc sống đặt ra.
*Nhận xét chung: Cả hai quan niệm nêu trên đều còn phiến diện vì mới chỉ xuất phát từ ý thức chủ quan chứ chưa quan tâm nhiều đến các phương diện khác trong đời sống.
3.Quan điểm chọn nghề của bản thân:(1.0 điểm)
-Không chỉ quan tâm đến sở thích cá nhân, chú ý đến vấn đề thu nhập mà còn căn cứ vào nhiều yếu tố khác: điều kiện kinh tế gia đình, năng lực, năng khiếu của bản thân, những chỉ định của nghề nghịêp, nhu cầu của xã hội, của đất nước.
-Lúc cần thiết, có thể hi sinh quyền lợi, sở thích của mình để chọn lựa nghề theo yêu cầu của gia đình, quê hương, đất nước. (“ Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”).
III.Kết bài:(1.0 điểm)
- Chọn nghề không chỉ là chọn một công việc mà còn là chọn cho mình một tiền đồ. Xã hội càng phát triển thì việc lựa chọn nghề nghệp càng có ý nghĩa quan trọng. (Biết lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, đúng đắn thì chẳng khác nào như “tàu ra biển rộng, có kim chỉ nam để xác định hướng đi”, không thì như “chiếc bách giữa dòng, e dè gió dập, hãi hùng sóng va” – như cách nói của Nguyễn Khắc Viện).
-Con đường trở thành “kẻ sĩ hiện đại” không hề đơn giản. không ai có thể lựa chọn nghề nghiệp thay cho mình. Muốn chọn lựa nghề nghiệp một cách đúng đắn nhất, thiết nghĩ mỗi người sẽ hướng đến “mẫu số chung” là đảm bảo sự hài hoà giữa nguyện vọng của cá nhân và nhu cầu của quốc gia, dân tộc.
YÊU CẦU:
- Về nội dung: đáp ứng đầy đủ các phần về nội dung của một bài văn nghị luận.
- Về hình thức: bố cục đầy đủ, ngắn gọn, không vuột qua 2 trang giấy thi, chính tả, dùng từ, đặt câu chuẩn xác.
THANG ĐIỂM: 
+ 5-6 đ: đáp ứng tốt yêu cầu của đề, lời văn mạch lac, sáng tạo, chữ viết sạch, rõ ràng.
+ 4-3 đ : đáp ứng khá yêu cầu của đề, có đầy đủ các phần nhưng không chưa thể hiện ý kiến riêng.
+ 2-1 đ : đáp ứng yêu cầu của đề ở mức trung bình, lời văn lủng củng, dài dòng, không rõ các phần của văn nghị luận.
+ 0 đ: bỏ giấy trắng.
( Các trướng hợp khác giám khảo xem xét, chấm điểm hợp lí)
HẾT
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I – NĂM HỌC: 2020-2021
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 9
Mức độ
NLĐG
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
Cộng
Đọc hiểu
Ngữ liệu: Lấy từ SGK Ngữ văn K6-7-8-9
Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: 1 đoạn trích/ một văn bản hoàn chỉnh, dài khoảng 150-200 chữ
Câu a,b 
Biết được nội dung đoạn trích.
Nhận diện được kiến thức về Tiếng Việt có trong đoạn trích.
Câu c 
Từ đoạn trích nêu cảm nhận, suy nghĩ, bài học rút ra, 
Câu d 
Viết đoạn 4-6 câu về đề tài, ý, mở rộng, khái quát, liên hệ,  có trong ngữ đoạn.



Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
02
2.0
20%
01
1.0
10%
01
1.0
10%

04
4.0
40%
Tạo lập văn bản




Viết 01 văn bản nghị luận

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ



01
6.0
60%
01
6.0
60%
Tổng số câu
Tổng số điểm 
Tỉ lệ % 
02
2.0
20%
01
1.0
10%
01
1.0
10%
01
6.0
60%
05
10.0
100%

	RÚT KINH NGHỆM
- GV cần nhắc học sinh chú ý thời gian làm bài.
- GV cần thu lại đề.
TUẦN 9
Ngày dạy: 3-5/11
Lớp dạy: 9/2,9/4
Tiết 43,44
TỔNG KẾT TỪ VỰNG
=====******=====
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: 
1. Kiến thức : 
- Nắm vững, hiểu sâu hơn các kiến thức tiếng Việt về từ vựng đã học từ lớp 6
- Hệ thống hoá kiến thức về từ vựng đã học từ lớp 6 đến lớp 9.
- Biết vận dụng kiến thức đã học khi giáo tiếp, đọc – hiểu và tạo lập văn bản.
2. Kỹ năng : 
- Biết sử dụng kiến thức tiếng Việt trong giao tiếp
 -Rèn kỹ năng sử dụng từ 
3. Thái độ:
- Hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng cảu tiếng Việt
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức : 
- Một số khái niệm liên quan đến từ vựng.
2. Kỹ năng : 
- Cách sử dụng từ hiệu quả trong nói, viết, đọc – hiểu văn bản và tạo lập văn bản.
* Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục
- Giao tiếp: trao đổi về sự phát triển của từ vựng tiếng Việt, tầm quan trọng của việc trau dồi vốn từ và hệ thống hoá những vấn đề cơ bản của từ vựng tiếng Việt.
- Ra quyết định: lựa chọn và sử dụng từ phù hợp với mục đích giao tiếp.
3. Thái độ:
Có ý thức vận dụng kiến thức đã học khi giao tiếp, đọc - hiểu và tạo lập văn bản.
4. Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
a. Các phẩm chất:
- Yêu quê hương đất nước.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
b. Các năng lực chung:
- Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
c. Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ văn học.
III. CHUẨN BỊ:
1. Thầy:
- Máy chiếu, Bảng phụ, tư liệu ngữ văn, một số mẫu bảng biểu.
- Hệ thống hoá kiến thức về từ vựng.
2. Trò:
- Đọc và chuẩn bị bài trước ở nhà.
- Tự ôn tập kiến thức đã học theo hệ thống câu hỏi SGK, trả lời các câu hỏi trong SGK vào vở soạn và làm các bài tập trong sách BT trắc nhiệm..
IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC:
* Bước I. Ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số lớp và yêu cầu các tổ trưởng báo cáo kết quả kiểm tra việc học và soạn bài ở nhà của lớp.
* Bước II. Kiểm tra bài cũ:(4-5’)
+ Mục tiêu: Kiểm tra ý thức chuẩn bị bài ở nhà.
+ Phương án: Kiểm tra trước khi tìm hiểu bài
	 Kiểm tra phần chuẩn bị để cương ở nhà của H.S.
Bước III: Tổ chức dạy và học bài mới:
TIẾT 43
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
+ Phương pháp: thuyết trình, trực quan. 
+ Thời gian: 1-2p
+ Hình thành năng lực: Thuyết trình
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
CHUẨN KT – KN CẦN ĐẠT
GHI CHÚ
 - Bằng kiến thức đã học về tiếng Việt ở các lớp trước, GV yêu cầu hs nhận xét về vốn từ vựng của tiếng Việt?
- Từ phần nhận xét của hs, gv dẫn dắt giới thiệu vào bài
 - Ghi tên bài
 Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, thuyết trình
 - HS nghe , lĩnh hội kiến thức theo dẫn dắt giới thiệu của thầy
- Ghi tên bài
Kĩ năng quan sát, nhận xét, thuyết trình
TIẾT 43 - 44 
TỔNG KẾT TỪ VỰNG
HS hình dung và cảm nhận
HOẠT ĐỘNG 2 . HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
ÔN TẬP, CỦNG CỐ KIẾN THỨC.
+ Phương pháp: Đọc, vấn đáp, thuyết trình. Quan sát, phân tích, giải thích, khái quát, vận dụng thực hành, hệ thống hóa kiến thức.
+ Kĩ thuật: Dạy học theo kĩ thuật động não và dùng phiếu học tập (Vở luyện Ngữ Văn).
+ Thời gian: Dự kiến 60p
+ Hình thành năng lực:Giao tiếp: nghe, nói, đọc; giải quyết vấn đề, phân tích, hợp tác 
I.Hướng dẫn HS hệ thống hoá kiến thức về từ đơn và từ phức.
Hình thành các Kĩ năng nghe, nói, đọc ,phân tích hợp tác 
I.Hướng dẫn HS tìm hiểu hệ thống hoá kiến thức về từ đơn và từ phức.
Hình thành các Kĩ năng nghe, nói, đọc ,phân tích hợp tác 
I. Từ đơn và từ phức
9’
*Bước 1: GV hướng dẫn hs ôn lại khái niệm từ đơn, từ phức, phân biệt các loại từ phức
H: Từ là gì? Từ phân theo cấu tạo được chia làm mấy loại? Đó là những loại nào? Thế nào là từ đơn, từ phức? Lấy ví dụ? 
H. Từ phức có mấy loại ? Phân biệt các tiểu loại của từ phức?
-Thế nào là từ ghép, từ láy? Giữa chúng có điểm gì giống và khác? Lấy ví dụ minh hoạ
+ GV yêu cầu Hs nhớ lại kiến thức đã học ở bài 1- ngữ văn 6; thảo luận nhóm cặp, trình bày, nhận xét bổ sung.
- GV chốt trên máy.
*GV phân tích một số trường hợp từ đơn đa âm tiết, không phải là từ láy khi dùng để gọi tên sự vật: chôm chôm, chuồn chuồn, chích choè, chào mào, châu chấu.
* GV phát phiếu học tập có vẽ sơ đồ câm, yêu cầu HS hoàn thiện, gọi 2 HS lên bảng điền, cả lớp theo dõi, đối chiếu, nhận xét.
+Hs nhớ lại kiến thức đã học ở bài 1- ngữ văn 6; thảo luận nhóm cặp, trình bày, nhận xét bổ sung.
* Từ là gì? 
- Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa dùng để đặt câu.
1, Từ đơn
a/ Khái niệm: do một tiếng có nghĩa tạo thành.
-Cách sử dụng:Dùng để tạo từ ghép,từ láy.
b/ VD: hoa; quả; bàn; bảng; bút
2, Từ phức
a/ Khái niệm: do hai hay nhiều tiếng tạo thành.
b/ Cách sử dụng : dùng để định danh các sự vật, hiện tượngrất phong phú trong đời sống.
c/ Phân loại: có 2 loại:
* Từ ghép: là từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
+ Phân loại: Có hai loại từ ghép:
 + Từ ghép chính phụ: 
./ Có một tiếng chính + tiếng phụ (cây bưởi, áo sơ mi).
./Nghĩa của từ ghép mang tính phân nghĩa
./ Vị trí của tiếng chính: tiếng chính trước- phụ sau; phụ trước - chính sau...
 + Từ ghép đẳng lập: 
./ các tiếng bình đẳng về nghĩa (học hành, tốt tươi, yên ấm). (Một số tiếng hiện nay bị mờ nghĩa. VD: chùa chiền)
./Nghĩa của từ ghép mang tính hợp nghĩa
* Từ láy: là từ phức được tạo bởi sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng để tạo nghĩa. (Chỉ cần có một tiếng gốc có nghĩa, các tiếng còn lại láy lại tiếng gốc) (Dựa vào mối quan hệ về âm, vần, hay thanh.)
+ Phân loại: 
- Có 2 loại từ láy: láy hoàn toàn và láy bộ phận; láy bộ phận gồm láy phụ âm đầu và láy phần vần.
- Nghĩa của từ láy: giảm nhẹ hơn nghĩa của tiếng gốc hoặc tăng mạnh hơn nghĩa của tiếng gốc.
A. Lí thuyết.
Từ đơn.
Từ phức
a/ Từ ghép.
- Ghép chính phụ
- Ghép đẳng lập
b/ Từ láy.
Láy vần
Láy âm.
GV chiếu sơ đồ trên màn hình yêu cầu HS ghi vở.

Từ
(xét về đặc điểm cấu tạo)
 
Từ đơn
(gồm một tiếng)

Từ phức
(gồm hai hoặc nhiều tiếng)

Từ ghép
(các tiếng có qh với nhau về nghĩa)

Từ láy
(quan hệ láy âm)

 Từ phức
 Từ ghép Từ láy
 ghép Ghép láy láy 
đẳng chính hoàn bộ
lập phụ toàn phận
 ( lỏy õm, lỏy vần) 
*Bước 2:Hướng dẫn HS làm bài tập 2,3mục I vào vở bài tập.
* HS làm bài tập 2, 3 mục I vào vở bài tập.
B/ Luyện tập.


* GV gọi đọc, nêu yêu cầu bài tập 2? 
* Giáo viên gọi 2 học sinh nên bảng kẻ đôi bảng
HS1: Viết các từ ghép
HS2: Viết các từ láy
Học sinh dưới lớp làm miệng.
+ 1 HS đọc, nêu yêu cầu, cả lớp làm vào vở, 2 HS lên bảng điền. Cả lớp theo dõi, nhận xét.
Từ ghép
Từ láy
- Ngặt nghèo
- giam giữ
- bó buộc
- tươi tốt
- bèo bọt
- cỏ cây
- đưa đón
-nhường nhịn
- rơi rông
-mong muốn
- nho nhỏ
- gật gù
- lạnh lùng
- xa xôi
- lấp lánh

1. Bài 2: Xác định từ ghép và từ láy.


* Gv gọi đọc và nêu yêu cầu của bài tập 3?
H. Từ láy nào có nghĩa giảm nhẹ so với tiếng gốc?
H. Từ láy nào có nghĩa mạnh hơn so với tiếng gốc?

+ Đọc yêu cầu bài tập 3/123. Nhận diện.-> Làm miệng.-> Nhận xét.
Từ láy giảm nghĩa
Từ láy tăng nghĩa
- Trăng trắng
- đèm đẹp
- nho nhỏ
- lành lạnh
- xôm xốp
- nhấp nhô
- sạch sành sanh.
- sát sàn sạt

2. Bài 3.

II. Hướng dẫn HS hệ thống hoá kiến thức về thành ngữ.
I. Hướng dẫn HS hệ thống hoá kiến thức về thành ngữ.
II. Thành ngữ
A/ Lí thuyết.
1.Khái niệm.
9’
* Bước 1. GV HD HS ôn lại lí thuyết.
* GV gọi nhóm 2 trình bày dự án, các nhóm còn lại bổ sung cho hoàn chỉnh. 
H. Nêu khái niệm về thành ngữ ? Phân biệt thành ngữ và Tục ngữ ? Lấy ví dụ minh hoạ?
* GV nhấn mạnh sự phân biệt để HS hiểu.
+ H/s trình bày dự án của nhóm, giải thích.Nhóm khác bổ sung.
* Khái niệm: Là những cụm từ có cấu tạo cố định biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
* Phân biệt.
- Là loại cụm từ có cấu tạo cố định biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
2. Ví dụ:


Cách phân biệt
Thành ngữ
Tục ngữ
- Cấu tạo
- Là một cụm từ cố định
- Là câu nói dân gian ngắn gọn
- Nội dung
- Biểu thị một khái niệm, diễn đạt 1 ý nghĩa hoàn chỉnh.
- Diễn đạt những kinh nghiệm, đánh 
giá của nhân dân...

H. Nghĩa thành ngữ bắt nguồn trực tiếp từ đâu? Để tạo thành ngữ người ta thông qua các phép chuyển nghĩa nào?
VD: Cây nhà lá vườn: thức ăn có sẵn trong vườn nhà, không phải ra chợ mua.

+ Tìm xác định đặc điểm:
Ví dụ: 
- Mẹ tròn con vuông: chỉ sự suôn sẻ, thuận lợi (ẩn dụ)
- Chó cắn áo rách: chỉ sự xo xúi, không may (ẩn dụ).
- Đẹp như tiên: rất đẹp (so sánh).
- Xấu như ma: rất xấu (so sánh)
- Nghiêng nước nghiêng thành: Cường điệu hoá cái đẹp(nhân hoá).
* Nghĩa của thành ngữ 
- bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó.
- thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như: ẩn dụ, so sánh, nhân hoá...

* Bước 2: HD HS luyện tập
* HS luyện tập
B/ Luyện tập

* Cho H.S đọc, xác định yêu cầu bài tập. Làm bài vào vở
+ Xác định nghĩa các thành ngữ:

1. Bài 3. Xác định thành ngữ, giải thích, đặt câu.

- Đánh trống bỏ dùi: làm việc không đến nơi đến chốn, thiếu trách nhiệm.
 Đặt câu: Nói thì rất hay nhưng anh ta chỉ là kẻ đánh trống bỏ dùi.
- Được voi đòi tiên: sự tham lam vô độ, có cái này lại muốnn cái khác cao hơn.
Đặt câu: Tham thì thâm: đó là bài học thường thấy ở những ke được voi đòi tiên.
- Nước mắt ca sấu: hành động giả dối được che đậy một cách hết sức tinh vi.
Đặt câu: Nghe Kiều nghị án, Hoạn Thư khấu đầu vái lạy bằng những giọt nước mắt cá sấu.
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: hoàn cảnh sống và môi trường tác động lớn đến tính cách con người.
Đặt câu: Con người phải tỉnh táo trước cuộc sống, cần biết chọn bạn để chơi vì gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
- Chó treo mèo đậy: muốn bảo vệ mình thì phải biết tuỳ cơ ứng biến, tuỳ từng đối tượng mà có cách ứng xử.
Đặt câu: Mẹ tôi luôn dặn cuộc sống thời hiện đại đầy cạm bẫy nên chú ý chó treo mèo đậy.
* Gọi HS đọc và xác định yêu cầu của đề. Xác định hướng giải bài.
* GV định hướng giúp HS làm bài và rút ra tác dụng của việc sử dụng thành ngữ trong văn chương.

+ Đọc, nêu yêu cầu, liệt kê dẫn chứng, trả lời.
Dẫn chứng 1:
 Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
 (Bánh trôi nước)
Dẫn chứng 2:
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một,tài đành hoạ hai.
Dẫn chứng 3:
 Kiến bò miệng chén chưa lâu
Mưa sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa . 
 (Truyện Kiều)
Dẫn chứng 4 
 Đố ai lượm đá quăng trời
Đan gầu tát bể ghẹo người trong trăng. (Ca dao)
2. Bài 4. Tìm 2 dẫn chứng về việc sử dụng thành ngữ trong văn

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_khoi_9_tuan_9_truong_thcs_phu_loi_nam_hoc_20.docx