Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài: So sánh
Lưu ý: Cần phân biệt so sánh tu từ và so sánh logic.
- So sánh tu từ: Chủ yếu tác động vào cảm xúc; Giàu sức gợi hình, gợi cảm.
- So sánh logic: Chủ yếu tác động vào nhận thức; Ít có sức gợi hình, gợi cảm hơn.
- So sánh tu từ: Chủ yếu tác động vào cảm xúc; Giàu sức gợi hình, gợi cảm.
- So sánh logic: Chủ yếu tác động vào nhận thức; Ít có sức gợi hình, gợi cảm hơn.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài: So sánh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Bài: So sánh

SO SÁNH I. SO SÁNH LÀ GÌ? 1. Ví dụ: a. Trẻ em như búp trên cành Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan. ( Hồ Chí Minh) b. Trông hai bên bờ rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. (Đoàn Giỏi) 2. Nhận xét: a. Trẻ em - Búp trên cành - Đầy sức sống, chứa chan hy vọng. - Non nớt, cần được nâng niu, chăm sóc. b. Rừng đước - Hai dãy trường thành vô tận - Hùng vĩ, trải dài như vô tận. - Vững chải, che chở và bảo vệ cho cuộc sống của con người. GHI NHỚ: So sánh là biện pháp nghệ thuật đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt Lưu ý: Cần phân biệt so sánh tu từ và so sánh logic. - So sánh tu từ: Chủ yếu tác động vào cảm xúc; Giàu sức gợi hình, gợi cảm. - So sánh logic: Chủ yếu tác động vào nhận thức; Ít có sức gợi hình, gợi cảm hơn. II. CẤU TẠO CỦA PHÉP SO SÁNH Vế A (Sự vật được so sánh) Phươn g diện so sánh Từ so sánh Vế B (Sự vật dùng để so sánh) Trẻ em như búp trên cành Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận chí lớn ông cha Trường Sơn lòng mẹ bao la sóng trào Cửu Long con người không chịu khuất như tre mọc thẳng * Mô hình cấu tạo đầy đủ của phép so sánh. Vế A Phương diện so sánh Từ so sánh Vế B Sự vật được so sánh Từ ngữ chỉ phương diện so sánh Từ ngữ so sánh: như, là, bằng, tựa, y như, giống Sự vật dùng để so sánh Lưu ý: Trong một số trường hợp: - Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và từ chỉ ý so sánh có thể được lược bớt - Vế B có thể được đảo lên trước vế A cùng với từ so sánh. III. CÁC KIỂU SO SÁNH 1. Ví dụ a. Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con. b. ... Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. 2. Nhận xét a. chẳng bằng -> A không ngang bằng (chẳng bằng) B. b. là -> A là (ngang bằng) B IV. TÁC DỤNG CỦA SO SÁNH 1. Ví dụ - Có chiếc lá tựa như mũi tên. - Có chiếc lá nhẹ nhàng như thầm bảo rằng - Có chiếc lá như con chim - Có chiếc lá như sợ hãi 2. Nhận xét - Có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động, vừa có tác dụng biểu đạt tư tưởng tình cảm sâu sắc. V. LUYỆN TẬP Bài 1: a. Tâm hồn tôi là...hè -> So sánh ngang bằng. b. Con đi...sáu mươi. -> So sánh không ngang bằng. c. + Anh đội viên...giấc mộng. -> So sánh ngang bằng. + Bóng Bác...lửa hồng. -> So sánh không ngang bằng. Bài 2: Những câu văn có sử dụng phép so sánh - Thuyền rẽ sóng như đang nhớ núi rừng - Núi cao như đột ngột hiện ra - Những động tác thả sào, rút sào nhanh như cắt. - Dượng Hương Thư như một pho tượng - Dọc sườn núi, những cây to như những cụ già
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_6_bai_so_sanh.pdf