Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 1 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021

1. Kiến thức:

- Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước.

- Những sự kiện và di tích phản ánh lịch sử đấu tranh giữ nước của ông cha ta được kể trong một truyền thuyết.

docx 23 trang Bình Lập 17/04/2024 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 1 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 1 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 1 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021
Ngày dạy: 07/9/2020
Lới dạy: 6/5
TIẾT : 1-2
Văn bản: THÁNH GIÓNG
 (Truyền thuyết)
 I .MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : 
 1. Kiến thức:
 - Nhân vật, sự việc, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước.
 - Những sự kiện và di tích phản ánh lịch sử đấu tranh giữ nước của ông cha ta được kể trong một truyền thuyết.
 2. Kĩ năng:
 - Đọc – hiểu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại.
 - Thực hiện thao tác phân tích một vài chi tiết nghệ thuật kì ảo trong văn bản.
 - Nắm được tác phẩm thông qua hệ thống các sự việc được kể theo trình tự thời gian.
* KNS: hợp tác chia sẻ, quản lí thời gian, mạnh dạn tự tin trước tập thể,
 3.Thái độ:
 - Tự hào về truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm của ông cha ta ngay từ buổi đầu dựng nước. 
 - Biết ơn những người anh hùng đánh giặc cứu nước.
 - Yêu thích thể loại truyện truyền thuyết.
4. Phát triển năng lực học sinh, phẩm chất học sinh: 
 - Phát triển năng lực: đọc-hiểu, hợp tác, năng lực tự quản, năng lực giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo.
 - Tự lực, tự tin ; có trách nhiệm,
 5. Nội dung lồng ghép, tích hợp: 
 - ANQP: Cách sử dụng sáng tạo vũ khí tự tạo của nhân dân trong chiến tranh.
 - Lồng ghép tư tưởng Hồ Chí minh: Quan niệm của Bác nhân dân là nguồn gốc sức mạnh để bảo vệ Tổ quốc.
 - Tích hợp: Văn bản “ Cây tre Việt Nam”
II/ PHƯƠNG PHÁP / KĨ THUẬT DẠY HỌC:
 1. Phương pháp: thuyết trình, trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, gợi mở,...
 2. Kĩ thuật: đọc tích cực, trình bày 1 phút, khăn trải bàn, đặt câu hỏi, chia nhóm,...
III .CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS :
 - GV : Đọc "Những điều cần lưu ý" (sgk), Sách chuẩn kiến thức - kĩ năng. 
 - HS : Sọan bài theo gợi ý sgk.
 IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. HĐ Khởi động( 5’)
* Mục tiêu: Xem tranh để kích thích sự khám phá, tạo hứng thú cho HS đi vào mới.
* Phương pháp, kĩ thuật: 
+ Nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp.
+ Trình bày 1 phút, động não.
 * Phương tiện dạy học: Sgk, máy chiếu.
Tổ chức các HĐ dạy học của GV
Dự kiến các HĐ học của HS và sản phẩm
 Kiến thức trọng tâm
GV trình chiếu trên máy chiếuhình ảnh của lễ hội đền Gióng
- Giao việc: 
? Em hãy cho biết đây là lễ hội gì ở nước ta?
? Em biết gì về lễ hội đó?
- Hướng dẫn, hỗ trợ: Quan tâm những em còn rụt rè, yếu kém
- Phương án đánh giá: Chọn những ý kiến gần đúng hoặc đúng với sự hiểu biết lễ hội đền Gióng.
Từ đó giáo viên dẫn vào bài:
Vậy người anh hùng huyền thoại “Phù Đổng Thiên Vương“ là ai và có công trạng gì với đất nước ta, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
-HS trả lời cá nhân.
Hội Gióng Phù Đổng chính thống được tổ chức hàng năm vào hai ngày mùng 8 và mùng 9 tháng 4 âm lịch tại xã Phù Đổng, huỵện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, nơi sinh ra người anh hùng huyền thoại “Phù Đổng Thiên Vương“. 

2. HĐ Hình thành kiến thức (28’)
*Mục tiêu: 
- Giúp HS thấy được hình tượng người anh hùng trong công cuộc giữ nước.
- HS thấy được những chi tiết tưởng tượng kì ảo.
- Hiểu được ý nghĩa câu chuyện.
* Phương pháp: Trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình, vấn đáp.
* Kĩ thuật: Đọc tích cực, động não, chia nhóm, giao nhiệm vụ . 
* Phương tiện: máy chiếu,sgk
Tổ chức các HĐ dạy học của GV
Dự kiến các HĐ học của HS và sản phẩm
 Kiến thức trọng tâm
Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc- hiểu văn bản. 
GV cho HS nhắc lại khái niệm truyền thuyết.
Bước 1: Hướng dẫn đọc, kể văn bản: cần đọc rõ ràng, mạch lạc, kể ngắn gọn, đảm bảo nội dung
Gọi HS đọc chú thích.
Bước 2: Hướng dẫn tìm bố cục.
? Văn bản này có thể chia làm mấy phần?
Bước 3: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản 
? Truyện kể về ai, về việc gì?
? Trong truyện Thánh Gióng có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? 
GV cho HS đọc thầm phần đầu: từ đầu đến "cứu nước"
? Em cho biết nội dung chính của phần này? 
? Theo em chi tiết nào kể về sự ra đời của Gióng? 
? Em có nhận xét gì về những chi tiết trên? Nêu ý nghĩa của nó? 
? Khi nào Gióng nói, tiếng nói đầu tiên là gì ? 
? Theo em, tại sao Gióng cất tiếng nói khi gặp sứ giả? Chi tiết đó có ý nghĩa gì? 
?Theo em, hình ảnh Thánh Gióng là hình ảnh của ai ? 
?Từ khi gặp sứ giả Gióng có gì thay đổi? Sự thay đổi đó gợi cho em điều gì? 
( GV cho HS thảo luận cùng bàn) 
GV bình: Giặc đến, thế nước lâm nguy sự lớn lên của Gióng có liên quan đến quan niệm người anh hùng phải khổng lồ về thể xác, sức mạnh để lập chiến công. Thần Trụ Trời, Sơn Tinh đều là những nhân vật khổng lồ. Cái vươn vai của Gióng là để đạt đến sự phi thường ấy. 
? Em có suy nghĩ gì về việc bà con góp gạo để nuôi Gióng 
GV: Ngày nay ở làng Gióng nhân dân vẫn tổ chức cuộc thi nấu cơm, hái cà nuôi Gióng. Đây là hình thức tái hiện quá khứ rất giàu ý nghĩa.
Cho hs đọc phần tiếp theo từ " giặc đã đến chân núi trâu" đến hết.
? Nêu nội dung chính phần này?
? Gióng đánh giặc bằng gì? Em hãy kể ngắn gọn hình ảnh Gióng lúc ra trận.
? Tinh thần của Gióng được thể hiện như thế nào qua cuộc chiến đấu?
Lồng ghép ANQP: 
? Khi roi sắt gãy, Gióng đã nhổ cụm tre đằng ngà để quật vào giặc, làm giặc chết như ngã rạ. Em có suy nghĩ gì về chi tiết trên? 
GV đưa hình ảnh vũ khí được làm bằng tre của nhân dân ta.
? Em có nhận xét gì về những vũ khí mà ông cha ta đã dùng để đánh giặc cứu nước?
. 
? Theo em khi thắng giặc xong, Gióng cởi áo giáp sắt bay thẳng về trời có ý nghĩa gì?
( GV cho HS hoạt động nhóm)
Hoạt đông 2: Hướng dẫn tìm hiểu ý nghĩa truyện. 
? Nêu ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng. 
GV: Gióng là hình tượng tiêu biểu, rực rỡ của người anh hùng đánh giặc giữ nước. Thể hiện ước mơ của nhân dân ta trong buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước. 
? Em hãy nêu ý nghĩa của truyện. 
GV chốt và ghi bảng.
- HS trình bày cá nhân
- HS đọc, kể.
- HS đọc và giải thích một số từ khó.
Văn bản chia làm 4 phần
P 1: từ đầu... " nằm đấy" 
P 2: tiếp đó..." cứu nước " 
P 3: tiếp..." lên trời " 
P 4: còn lại 
- Kể về Gióng và sự ra đời, lớn lên kì lạ của Thánh Gióng cũng như tinh thần giết giặc cứu nước của nhân dân ta.
- Hs trả lời cá nhân
- HS đọc.
- Sự ra đời và lớn lên của Gióng 
Hs trả lời cá nhân.
- Chi tiết tưởng tượng kì ảo,
->sự ra đời kì lạ của Gióng. 
- Khi sứ giả tìm người cứu nước. Tiếng nói đầu tiên là tiếng nói cứu nước( đòi đi đánh giặc ) ''ông về ... lũ giặc này " 
- HS làm việc cá nhân.
Thánh Gióng đòi đánh giặc cứu nước, chi tiết có ý nghĩa ca ngợi ý thức đánh giặc cứu nước trong hình tượng Gióng. Không nói là để bắt đầu nói điều quan trọng, nói lời yêu nước, cứu nước.Ý thức đối với đất nước được đặt lên hàng đầu với người anh hùng.Ý thức đánh giặc cứu nước tạo cho người anh hùng những khả năng hành động khác thường, thần kì. 
- Gióng là hình ảnh nhân dân. Nhân dân lúc bình thường thì âm thầm, lặng lẽ cũng như Gióng lúc ba năm không nói, chẳng cười. Nhưng khi nước nhà gặp cơn nguy biến thì họ rất mẫn cảm, đứng ra cứu nước đầu tiên cũng như Gióng, vua vừa kêu gọi thì đáp lời cứu nước, không chờ đến lời kêu gọi thứ hai
Hs thảo luận, trả lời.
Sự trưởng thành vượt bậc về hùng khí và tinh thần của một dân tộc trước ngoại xâm
- HS lắng nghe. 
- Gióng lớn lên bằng thức ăn, đồ mặc của nông dân. Sức mạnh dũng sĩ được nuôi bằng những cái bình thường, giản dị. Ai cũng mong Gióng lớn nhanh để đánh giặc. Cả dân làng đùm bọc nuôi dưỡng Gióng. Gióng tiêu biểu cho sức mạnh tòan dân.
Hs kể lại
- HS suy nghĩ trả lời
- HS nhận xét, bổ sung
-Hăng hái quyết tâm đánh giặc đến cùng.
-Sự sáng tạo, mưu trí, dũng cảm của Thánh Gióng trong hoàn cảnh cấp bách của chiến tranh: sử dụng cả những loài cây thân thuộc của quê hương đất nước để đánh giặc.
HS thảo luận nhóm |( chia nhóm theo tổ)
- Đây là những vũ khí thô sơ được làm bằng tre. Khi KHKT còn chưa phát triển, cha ông ta đã rất sáng tạo trong việc dùng những cái gần gũi thân thuộc để chế tạo thành vũ khí chống lại kẻ thù xâm lược: gậy tre, chông tre, nỏ tre...Điều này đã được nhà văn Thép Mới nói đến trong văn bản Cây tre Việt Nam " ...gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù, tre xung phong vào xe tăng đại bát, tre giữ làng, giữ nước giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín..."
SP: Gióng ra đời đã phi thường thì ra đi cũng phi thường. Nhân dân yêu mến, trân trọng, muốn giữ mãi hình ảnh người anh hùng nên đã để Gióng trở về nơi cõi vô biên bất tử. Hình tượng Gióng được bất tử hóa bằng cách ấy. Bay lên trời Gióng là non nước đất trời, là biểu tượng của nhân dân Văn Lang, Gióng sống mãi. Đánh giặc xong Gióng không trở về nhận phần thưởng, không hề đòi hỏi công danh.
- HS trình bày, nhận xét- bổ sung.
- HS nêu theo hiểu biết.
I. Đọc – hiểu văn bản
1. Đọc- Kể
2. Bố cục
3. Phân tích
a. Hình tượng Thánh Gióng:
*Sự ra đời và lớn lên của Gióng. 
- Bà ườm thử chân ... có thai , lên ba mà vẫn không biết nói
(Tưởng tượng kì ảo)
à Sự ra đời kì lạ của Gióng
... bỗng dưng cất tiếng nói "ông về tâu... phá tan lũ giặc nầy". 
-> ca ngợi ý thức đánh giặc cứu nước 
- Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ 
à Sự trưởng thành vượt bậc về hùng khí và tinh thần của một dân tộc trước ngoại xâm
-...bà con đều vui lòng gom góp gạo để nuôi chú bé ..
àNuôi dưỡng người anh hùng cứu nước với tinh thần đoàn kết, nhất trí của nhân dân.
* Gióng đánh giặc cứu nước.
- Phi thẳng tới nơi có giặc mà đánh, roi sắt gãy, nhổ cụm tre quật vào giặc
àTinh thần hăng hái quyết tâm đánh giặc đến cùng 
-...bay thẳng về trời .
-> Yêu mến, trân trọng, muốn giữ mãi hình ảnh người anh hùng nên đã để Gióng trở về nơi cõi vô biên bất tử. 
b. Ý nghĩa truyện:
Truyện ca ngợi người anh hùng đánh giặc tiêu biểu cho sự trỗi dậy của truyền thống yêu nước, đoàn kết, tinh thần anh dũng, kiên cường của dân tộc ta.
3. Hoạt động luyện tập: 
*Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã chiếm lĩnh trên để củng cố, khắc sâu kiến thức theo nội dung bài học 
*Phương pháp: thực hành
*Kĩ thuật: Viết tích cực, trình bày 1 phút 
* Phát triển năng lực: Cảm thụ thẩm mĩ
 *Phương tiện, thiết bị dạy học: sgk ,máy chiếu
Tổ chức các HĐ dạy học của GV
Dự kiến các HĐ của HS và sản phẩm
 Kiến thức trọng tâm
- Giao nhiệm vụ:
- Hướng dẫn, hỗ trợ
Y/C: Hình ảnh nào của Thánh Gióng để lại ấn tượng trong tâm trí của em? Tại sao?
( hs viết thành đoạn văn ngắn 5-7 câu)

- HS làm việc cá nhân và trình bày nhanh.
 4. HĐ Vận dụng ( 7’)
*Mục tiêu: HS vận dụng, củng cố lại những kiến thức đã học để giải quyết tình huống trong thực tế cuộc sống
*Phương pháp: thảo luận,..
*Kĩ thuật:Động não
* Phương tiện, thiết bị dạy học: sgk, giấy Ao, bút
Tổ chức các HĐ dạy học của GV
Dự kiến các HĐ của HS và sản phẩm
 Kiến thức trọng tâm
- - Giao nhiệm vụ:
- Hướng dẫn, hỗ trợ 
Y/C: Là một học sinh em thể hiện lòng biết ơn với Thánh Gióng nói riêng, các anh hùng dân tộc trong lịch sử nói chung như thế nào?
Y/C: Em hãy cho biết ý nghĩa của phong trào Hội khỏe Phù Đổng trong nhà trường phổ thông?
- HS làm việc cá nhân
+ Nhận xét.
- HS làm việc theo nhóm.
- Vì đây là hội thi dành cho lứa tuổi thiếu niên, HS lứa tuổi của Gióng trong thời đại mới 
Mục đích của hội thi là khoẻ để học tập tốt, lao động tốt, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước 


5. HĐ Tìm tòi, mở rộng (4')
* Mục tiêu: Giúp HS mở rộng thêm kiến thức có liên quan đến nội dung bài học, phát huy năng lực sáng tạo của bản thân .
* Phương pháp, kĩ thuật: 
- Thảo luận nhóm
- Giao nhiệm vụ
 * Phương tiện dạy học: sgk. 
Tổ chức các HĐ dạy học của GV

Dự kiến các HĐ của HS và sản phẩm
 Kiến thức trọng tâm
Y/C: Tìm những tấm gương anh hùng nhỏ tuổi trong lịch sử dân tộc ta.
YC: Tìm đọc một số truyện kể dân gian có cùng đề tài đánh giặc cứu nước.
( hs về nhà tìm hiểu và báo cáo theo nhóm)

Hs phân công các bạn trong nhóm về nhà tìm hiểu, hôm sau nộp báo cáo cho nhóm trưởng.

* Hướng dẫn học ở nhà( 1’): 
Hỏi: Em hãy nêu nghệ thuật của truyện? 
- Nắm kiến thức bài học .
- Chuẩn bị bài: “Từ mượn”:
+ Từ thuần Việt và từ mượn.
+ Từ mượn gốc Hán, Ấn Âu
+ Tìm hiểu ngữ liệu và trả lời theo câu hỏi gợi ý sgk.
 E.RÚT KINH NGHIỆM:
- Giáo viên cần tóm tắt cho hs, chú ý theo nhân vật chính
- Cần hướng hs vào nội dung chính, hiện tượng tư nhiên và chi tiết kì áo
-Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy: 08/9/2020
Lới dạy: 6/5
Tiết :03
Tiếng Việt: TỪ VÀ CẤU TẠO TỪ TIẾNG VIỆT 
I. Mục tiêu cần đạt.
Kiến thức:
- Giúp học sinh hiểu được thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo từ tiếng Việt, cụ thể là:
- Khái niệm về từ.
- Đơn vị cấu tạo từ (tiếng).
- Các kiểu cấu tạo từ (từ đơn, từ phức; từ ghép, từ láy).
Kĩ năng:
- Luyện kĩ năng nhận diện (xác định) từ và sử dụng từ.
Thái độ:
- Giáo dục các em biết yêu quí, giữ gìn sự trong sng của vốn từ tiếng Việt.
 4. Định hướng phát triển năng lực và phẩm chất: 
 - Năng lực hợp tác, tìm kiếm và xử lí thông tin, giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
 - Tự lập, tự tin, tự chủ; có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại. 
II. Phương pháp: vấn đáp, thảo luận nhóm, động no, giảng giải
III. Các KNS cần được giáo dục:
 1. Ra quyết định: Lựa chọn cách sử dụng từ Tiếng Việt
 2.Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những cảm nhận về cách sử dụng từ.
IV. Chuẩn bị.
 - GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, soạn giáo án.
 - HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi sách giáo khoa.
V. Tiến trình dạy học:
 1. Hoạt động khởi động: (5 phút)
 * Mục tiêu: Tạo cho HS hứng thú đi vào bài mới.
 * Phương pháp: vấn đáp, đàm thoại.
 * Kĩ thuật: Đặt câu hỏi
 * Phương tiện: SGK, sách tham khảo, mạng internet
 - GV yêu cầu HS nhắc lại cách phân chia từ ở bậc Tiểu học.
 - HS nêu ( từ đơn, từ phức...)
 - Lớp nhận xét, bổ sung
 - GVKL dẫn vào bài: Các em đã được học về từ đơn, từ phức ở bậc Tiểu học. Vậy từ là gì? Cấu tạo của từ như thế nào? Các kiểu cấu tạo từ ra sao? Hôm nay các em sẽ tìm hiểu qua bài học sau 
 
 2. Hoạt động hình thành kiến thức: ( 25 ph)
 * Mục tiêu: Hướng dẫn HS thực hiện hoạt động học tập khai thác, tìm hiểu, chiếm lĩnh tri thức theo từng nội dung; hình thành các kĩ năng, các năng lực cần thiết, giáo dục tư tưởng, tình cảm, tự hoàn chỉnh, hoàn thiện nhân cách bản thân.
 * Phương pháp: thuyết trình, trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, gợi mở, phân tích, tổng hợp,...
 * Kĩ thuật: đọc tích cực, trình bày 1 phút, khăn trải bàn, đặt câu hỏi, chia nhóm, sơ đồ tư duy,...
 * Phương tiện: SGK, SGV, sách tham khảo, mạng internet
Tổ chức hoạt động của giáo viên
Dự kiến hoạt động của học sinh và sản phẩm
Kiến thức trọng tâm
Bước 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu từ là gì?
 GV gọi 1 HS đọc to ví dụ trong sách giáo khoa / 13.
H: Hãy lập danh sách các tiếng và danh sách các từ trong ví dụ trên?
H: Tìm hiểu ví dụ trên, các em có thể thấy các từ đều do tiếng tạo nên có phải không?
H:Vậy trong câu văn trên có mấy từ, mấy tiếng ?
H: Nhìn ví dụ, em thấy các từ cấu tạo giống nhau không?
H: Vậy tiếng là gì? 
H: Khi nào một tiếng được coi là một từ? 
H: Theo em, 9 từ ta vừa tìm được ở ví dụ trên kết hợp với nhau để tạo nên một đơn vị trong văn bản. Vậy đơn vị đó gọi là gì?
* GV yêu cầu HS làm bài tập nhanh.
 BT: Em đi xem vô tuyến truyền hình tại câu lạc bộ nhà máy giấy.
 H: Hãy xác định số lượng tiếng của mỗi từ và số lượng từ trong câu?
 GV định hướng: 
 - Xác định số lượng từ trước.
 - Sau đó mới xác định số lượng tiếng của mỗi từ.
? Từ bài tập trên em hãy cho biết từ là gì? 
GV chốt: Như vậy, từ là đơn vị tạo nên câu.
Bước 2 : Hướng dẫn HS phân loại từ đơn và từ phức
GV ghi ví dụ 2 trang 13 sách giáo khoa vào bảng phụ.
 Từ / đấy, / nước / ta / chăm / nghề / trồng trọt, / chăn nuôi / và / có / tục / ngày / Tết / làm / bánh chưng, / bánh giầy. 
 (Bánh chưng, bánh giầy)
Gọi HS đọc.
H: Hãy tìm các từ một tiếng và hai tiếng trong câu văn trên?
H: Các em dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học, hãy điền các từ trên vào bảng phân loại trang 13 sách giáo khoa?
GV treo bảng phụ có ghi kết quả các từ điền vào bảng phân loại lên bảng.
H: Dựa vào bảng phân loại trên em hãy cho biết thế nào là từ đơn? Cho ví dụ?
H: Thế nào là từ phức? Cho ví dụ?
H: Hai từ phức “trồng trọt” và “chăn nuôi” có gì giống và khác nhau?
GV chốt: Vậy trồng trọt là từ láy. Chăn nuôi là từ ghép.
H: Vậy theo em thế nào là từ ghép? Cho ví dụ?
H : Thế nào là từ láy? Cho ví dụ? 
 GV cho HS làm thực hành nhanh bài tập 3 và bài tập 5 trong sgk trang 14, 15 để nắm vững về từ ghép, từ láy.
1. Bài tập 3. 
2. Bài tập 5. Thi tìm nhanh các từ.
- HS đọc.
- Danh sách các tiếng: thần, dạy, dân, cách, trồng, trọt, chăn, nuôi, và, cách, ăn, ở.
- Danh sách các từ: thần, dạy, dân, cách, trồng trọt, chăn nuôi, và, cách, ăn ở.
- Phải.
- 9 từ, 12 tiếng
- Không giống nhau, có từ chỉ có một tiếng, có từ gồm có hai tiếng.
-Tiếng dùng để tạo từ.
 - Khi một tiếng có thể dùng để tạo câu, tiếng ấy trở thành từ.
- Đơn vị đó gọi là câu.
- HS làm bài tập nhanh.
+ Câu trên gồm 8 từ.
 . Từ chỉ có 1 tiếng: em, đi, xem, tại, giấy.
. Từ gồm hai tiếng: nhà máy.
. Từ gồm 3 tiếng: câu lạc bộ.
. Từ gồm 4 tiếng: vô tuyến truyền hình.
- HS nêu
- HS đọc.
- Từ một tiếng: từ, đấy, nước, ta, chăm, nghề, và, có, tục, ngày, Tết, làm.
- Từ hai tiếng: trồng trọt, chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy.
Bảng phân loại:
Kiểu cấu tạo từ
Ví dụ
Từ đơn
Từ, ấy, nước,ta, chăm, nghề,và,có tục,ngày,Tết làm,
Từ phức
Từ ghép
Chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy.
Từ láy
Trồng trọt.

- HS nêu, cho ví dụ
- HS nêu, cho ví dụ
- Giống nhau: gồm hai tiếng.
- Khác nhau:
 + Chăn nuôi: gồm hai tiếng quan hệ về nghĩa.
 + Trồng trọt: gồm hai tiếng có quan hệ láy âm.
- HS nêu, cho ví dụ
- HS nêu, cho ví dụ
1. Bài tập 3.
- Bánh rán, bánh tráng, bánh nướng, bánh hấp,
- Bánh nếp, bánh tẻ, bánh khoai, bánh ngô,. . .
- Bánh dẻo, bánh phồng,. . .
- Bánh gối, bánh quấn thừng, bánh tai voi,. . .
2. Bài tập 5.
 a. Tả tiếng cười: Khanh khách, ha hả, toe toét,
b. Tả tiếng nói: Thì thầm, lè nhè, ồm ồm,
c. Tả dáng điệu: Lừ đừ, khép nép, chậm chạp,

I. Từ là gì?
- Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
II. Từ đơn và từ phức
- Từ chỉ gồm một tiếng là từ đơn. 
 Ví dụ: nhà, đi, chạy,
- Từ gồm hai hoặc nhiều tiếng là từ phức.
 Ví dụ: sách vở, khỏe mạnh, sạch sành sanh,
- Từ ghép là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
 Ví dụ: chăn nuôi, đi đứng, hoa hồng,
- Từ láy là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng.
 Ví dụ: long lanh, trồng trọt,
xinh xắn
3. Hoạt động luyện tập ( 10 ph) 
 * Mục tiêu : HS vận dụng kiến thức đã chiếm lĩnh trên để củng cố, khắc sâu kiến thức theo nội dung bài học 
 * Phương pháp: thực hành
 * Kĩ thuật: Viết tích cực, trình bày 1 phút .
 - GV yêu cầu HS làm các bài tập SGK. 
 1. Bài tập 1.( làm việc cặp đôi) 
 Đọc câu sau và thực hiện các nhiệm vụ nêu bên dưới:
 Người Việt Nam ta – con cháu vua Hùng – khi nhắc đến nguồn gốc của mình, thường xưng là con Rồng cháu Tiên.
 (Con Rồng cháu Tiên )
a. Các từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu tạo nào?
b. Tìm những từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc trong câu trên. 
c. Tìm thêm các từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc theo kiểu: con cháu, anh chị,ông bà,. . .
- HS nêu : a. Các từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu tạo từ ghép.
 b. Gốc gác, tổ tiên, nòi giống, xuất xứ, huyết thống, cội nguồn,. . .
 c. Chú bác, cô dì, cậu mợ, cha con, cô dượng, chú thím,. . . 
2. Bài tập 2.
 Nêu quy tắc sắp xếp các tiếng trong từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc.
 - Theo giới tính ( nam trước, nữ sau): anh chị, ông bà, cha mẹ, cậu mợ,. . .
 - Theo bậc (trên dưới): cha anh, mẹ con, dì cháu, bác cháu,. . . 
3. Bài tập 4 sgk trang 15.
 - Thút thít miêu tả tiếng khóc của con người. 
 - Những từ láy: nức nở, sụt sùi, rưng rức,
4. Hoạt động vận dụng: ( 3 ph) 
 * Mục tiêu : HS vận dụng, củng cố lại những kiến thức đã học để viết đoạn văn 
 * Phương pháp: cá nhân 
 * Kĩ thuật: Động não , trình bày 1 phút. 
- GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà: Viết một đoạn văn ( từ 5 đến7 câu) nêu cảm nhận của em về phong tục làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày Tết. Trong đó, có sử dụng các từ đơn, từ láy, từ ghép ( gạch chân dưới các từ đó).
5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: ( 2 ph)
 * Mục tiêu: Học sinh tự học, tìm tòi, sưu tầm, tìm tòi để khắc sâu kiến thức.
 * Phương pháp: giao việc, khai thác thông tin
 - Yêu cầu HS về nhà tìm thêm 10 từ lấy chỉ các hoạt động khác
 - Hướng dẫn về nhà
+ Nắm kiến thức bài học.
+ Xem lại các bài tập đã giải.
+ Soạn bài: Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt theo gợi ý sgk. 

* Rút kinh nghiệm:
-Giáo vien cần nhấn rõ phần II.
- Giáo viên cần hướng dẫn hs phần luyện tập
- Cần chú ý thời gian
Ngày dạy: 08/9/2020
Lới dạy: 6/5
Tiết 4
 Tập làm văn : GIAO TIẾP VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
 I. Mục tiêu cần đạt.
 1. Kiến thức:
 - Huy động kiến thức của HS về các loại văn bản mà HS đã biết;
 - Hình thành sơ bộ các khái niệm: văn bản, mục đích giao tiếp, phương thức biểu đạt.
 - Các kiểu văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, thuyết minh và hành chính công vụ.
2. Kỹ năng: 
- Bước đầu nhận biết các loại văn bản khác nhau.
- Nhận ra kiểu văn bản ở một văn bản cho trước căn cứ vào phương thức biểu đạt.
- Nhận ra tác dụng của việc lựa chọn phương thức biểu đạt ở một đoạn văn bản cụ thể.
3. Thái độ:
- Xây dựng thái độ nghiêm túc, khoa học trong việc học ngữ văn. 
4. Định hướng phát triển năng lực và phẩm chất: 
- Năng lực tư duy, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Tự lập, tự tin, tự chủ; có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại; trung thực, tự trọng. 
5. Nội dung lồng ghép:
 Các KNS cần được giáo dục:
1. Giao tiếp, ứng xử: biết các phương thức biểu đạt và việc sử dụng văn bản theo những phương thức biểu đạt khác nhau để phù hợp với mục đích giao tiếp.
2. Tự nhận thức tầm quan trọng của giao tiếp bằng văn bản và hiệu quả giao tiếp của các phương thức biểu đạt.
II. Phương pháp: vấn đáp, thảo luận, phân tích, giảng giải, nêu vấn đề..
III. Chuẩn bị.
 - GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, sọan giáo án.
 - HS: Soạn bài theo gợi ý sách giáo khoa.
 IV. Tiến trình lên lớp.
1. Hoạt động khởi động: ( 5ph)
 * Mục tiêu : Tạo cho HS hứng thú đi vào bài mới
 * Phương pháp: Trực quan,vấn đáp
 * Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, trình bày 1 phút.
 * Phương tiện: đèn chiếu, tranh ảnh, SGK, SGV.
 - GVchiếu hình ảnh về một số văn bản để HS quan sát và yêu cầu HS nêu hiểu biết của mình về những văn bản đó.
- HS nêu
- Lớp nhận xét, bổ sung
- GVKL dẫn vào bài: Trong thực tế các em đã tiếp xúc và sử dụng các văn bản vào những mục đích khác nhau: đọc báo, đọc truyện, viết thư, viết đơn, đọc các thông tin quảng cáo,. . . nhưng có thể chưa biết gọi nó là văn bản và cũng chưa gọi các mục đích cụ thể thành một tên gọi khái quát là giao tiếp. Bài học hôm nay sẽ giúp cho các em biết gọi các văn bản, gọi mục đích sử dụng văn bản là giao tiếp, biết gọi bài tập làm văn là văn bản, sơ bộ hiểu văn bản là gì và biết có sáu kiểu văn bản với phương thức biểu đạt khác nhau.

2. Hoạt động hình thành kiến thức: ( ph)
 * Mục tiêu : Hướng dẫn HS thực hiện hoạt động học tập khai thác, tìm hiểu, chiếm lĩnh tri thức theo từng nội dung; hình thành các kĩ năng, các năng lực cần thiết, sơ bộ hiểu văn bản và các kiểu văn bản 
 * Phương pháp: thuyết trình, trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, gợi mở, phân tích, tổng hợp,...
 * Kĩ thuật: đọc tích cực, trình bày 1 phút, khăn trải bàn, đặt câu hỏi, chia nhóm, 
 * Phương tiện dạy học: sách giáo khoa, sách giáo viên...

Tổ chức hoaït ñoäng học cuûa
giaùo vieân
Dự kiến hoạt động học của học sinh và sản phẩm
Kiến thức trọng tâm
Bước 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu về văn bản và phương thức biểu đạt.
H: Trong đời sống, khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng mà cần biểu đạt cho mọi người hay ai đó biết, thì em làm thế nào? 
H: Vậy theo em giao tiếp là gì? 
H: Khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu, thì em phải làm như thế nào?
GV: Cách trình bày như em vừa nói gọi là văn bản.
H: Vậy em hiểu văn bản là gì?
GV gọi HS đọc câu ca dao trong sgk trang 16.
Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền măc ai.
H: Câu ca dao này được sáng tác ra để làm gì?
H: Nó muốn nói lên vấn đề (chủ đề) gì?
H: Theo em, câu 6 và 8 có liên kết với nhau như thế nào (về luật thơ và về ý)?
GV: Như vậy, vần là yếu tố liên kết. Mạch lạc là quan hệ giải thích của câu sau đối với câu trước, làm rõ ý cho câu trước.
H: Như vậy, câu ca dao trên đã biểu đạt trọn vẹn một ý chưa?
H: Theo em, câu ca dao đó đã có thể coi là một văn bản chưa? Vì sao?
* GV cho HS thảo luận phần d, đ, e trong sgk trang 16.
 H: Lời phát biểu của thầy ( cô) hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học có phải là văn bản không? Vì sao?
H: Bức thư em viết cho bạn bè hay người thân có phải là văn bản không? Vì sao?
H: Những đơn xin học, bài thơ, thiếp mời, truyện cổ tích, có phải đều là văn bản không?
 *GV cho HS kẻ bảng trong sgk trang 16 và làm bài tập trang 17 để thấy rõ hơn về kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản.
H: Theo em, có mấy kiểu văn bản và phương thức biểu đạt?
- Em sẽ nói hay viết cho người ta biết (Có thể nói một tiếng, một câu hay nhiều câu) Ví dụ: Tôi thích cái gì cũng phải trật tự, ngăn nắp; hoặc: Tôi thích vui; hoặc: Chao ôi, buồn!...
- HS nêu 
- Biểu đạt đầy đủ, trọn vẹn, có đầu có đuôi, có lí lẽ, mạch lạc.
- HS nêu
- HS đọc.
- Khuyên nhủ con người.
- Chủ đề của văn bản là: giữ chí cho bền.
- Về luật thơ: hiệp vần bền - nền của câu 6 và 8 thơ lục bát.
- Về ý thơ: câu thứ hai nói rõ thêm, giữ chí cho bền nghĩa là “không thay đổi, không lung lay, không dao động khi người khác thay đổi chí hướng”. 
- Câu ca dao trên đã diễn đạt trọn vẹn một ý.
- Câu ca dao đó là một văn bản. Vì: Câu ca dao trên là một văn bản gồm hai câu. Với chủ đề của văn bản là “giữ chí cho bền”.
- HS thảo luận.
- Phải. Vì: là chuỗi lời, có chủ đề, có các hình thức lên kết với nhau. Chủ đề phát biểu của thầy ( cô) hiệu trưởng thường là nêu thành tích năm qua, nêu nhiệm vụ năm học mới, kêu gọi, cổ vũ GV, HS hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. Đây là văn bản nói.
- Phải. Vì là văn bản viết có thể thức, có chủ đề xuyên suốt là thông báo tình hình và quan tâm tới người nhận thư.
- Phải. Vì chúng có mục đích, yêu cầu thông tin và có thể thức nhất định.
- HS kẻ bảng và làm bài tập.
- HS dựa vào ghi nhớ SGK trả lời. 

I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt.
 1. Văn bản và mục đích giao tiếp.
- Giao tiếp: là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ.
- Văn bản: là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.
2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản.
- Có 6 kiểu văn bản thường gặp với các phương thức biểu đạt tương ứng: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính- công vụ. Mỗi kiểu văn bản có mục đích giao tiếp riêng.

3. Hoạt động luyện tập ( ph)
 * Mục tiêu : HS vận dụng kiến thức đã chiếm lĩnh trên để củng cố, khắc sâu kiến thức theo nội dung bài học 
 * Phương pháp: thực hành
 * Kĩ thuật: Viết tích cực, trình bày 1 phút 
 * Phương tiện dạy học: sách giáo khoa, sách giáo viên..
 - GV lần lượt cho HS làm các bài tập SGK. 
 1. BT 1/17,18 SGK 
 H: Các đoạn thơ, văn dưới đây thuộc phương thức biểu đạt nào? a, b, c, d, đ...
 - HS trả lời: 
 a. Tự sự: có người, có việc, có diễn biến sự việc.
 b. Miêu tả: tả cảnh thiên nhiên( đêm trăng trên sông).
 c. Nghị luận: bàn luận ý kiến về vấn đề làm cho đất nước giàu mạnh.
 d. Biểu cảm; thể hiện thái độ tự tn, tình cảm tự hào của cô gái.
 e. Thuyết minh: giới thiệu hướng quay của địa cầu.
 - Lớp nhận xét, bổ sung 
 - GV chốt ý.
 2. BT 2/ 18 SGK
 H: Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao em biết như vậy?
 - HS trả lời: Truyền thuyết "Con Rồng, Cháu Tiên" thuộc văn bản tự sự vì cả truyện kể việc, kể người và lời nói, hành động của họ theo một diễn biến nhất định
 - Lớp nhận xét, bổ sung. 
 - GV chốt ý.
4. Hoạt động vận dụng ( ph)
 * Mục tiêu : Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã chiếm lĩnh trên để củng cố bài học
 * Phương pháp: thảo luận cả lớp.
 * Kĩ thuật: .động não, trình bày 
 H: Câu tục ngữ “Làm khi lành để dành khi đau” có phải là văn bản không? Vì sao?
 - HS trả lời: Là một văn bản.Vì: 
 + Mục đích của câu tục ngữ: khuyên nhủ con người.
 + Chủ đề: tiết kiệm để dành khi ốm đau.
Câu tục ngữ khuyên chúng ta phải biết lao động tạo ra của cải khi còn khỏe mạnh để phòng khi đau ốm vẫn có cái dùng.
 + Giữa các từ này có sự liên kết, hình thức của câu tục ngữ khá cân đối: làm khi lành - để dành khi đau; hơn nữa sự lặp lại phần vần của hai từ lành – dành cùng với sự tương phản ý nghĩa của hai cụm từ: khi lành - khi đau cũng góp phần tạo nên sự liên kết, mạch lạc của câu tục ngữ.
 - Lớp nhận xét, bổ sung. 
 - GV chốt ý
Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng
 - Mục đích: Giúp HS mở rộng thêm kiến thức có liên quan đến nội dung bài học, phát huy năng lực sáng tạo của bản thân .
 - Phương pháp, kĩ thuật: 
- Thảo luận nhóm
- Giao nhiệm vụ
 - Phương tiện dạy học: sgk.
 Giao việc: 
 Về nhà xem lại tất cả văn bản đã được học để nhận ra kiểu văn bản cũng như phương thức biểu đạt.
Phát triển năng lực: tự học, tư duy sáng tạo
Chú ý, thực hiện theo hướng dẫn của GV
SP:-Kết quả ôn luyện (kiến thức trọng tâm của bài học đã học) của HS
Hướng dẫn HS tự học ở nhà:
-Hoàn thành các nhiệm vụ, BT đã giao ở phần trên;
-Học và nắm vững nội dung, kiến thức trọng tâm đã học;
-Chuẩn bị bài mới: " Thánh Gióng”
E: RÚT KINH NGHIỆM
- Giáo viên càn hướng hs phân biệt đặc điểm các phương thức biểu đạt
- Phần luyện tập cần hướng dẫn
- Cần lưu ý thời gian

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_6_tuan_1_truong_thcs_phu_loi_nam_hoc_202.docx