Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021

Văn bản miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết kiêu căng, xốc nổi nên đã gây ra cái chết của Dế Choắt.Dế Mèn ân hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình : tính kiêu căng của tuổi trẻ có thể làm hại người khác, khiến ta phải ân hận suốt đời.
docx 23 trang Bình Lập 17/04/2024 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021
Ngày dạy:14/01/2021
Lớp dạy:6/5
TUẦN 19
Tiết: 1 
	Văn bản: Luyên tập: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN
 ( Trích: Dế Mèn phiêu lưu kí - Tô Hoài )
LÝ THUYẾT:
- Kể theo ngôi thứ nhất ( Dế Mèn kể )
- Bài học đầu tiên của Dế Mèn là không nên kiêu căng, xốc nổi
a) Nghệ thuật :
- Phương thức biểu đạt : kể chuyện + miêu tả
- Xây dựng hình tượng nhân vật Dế Mèn gần gũi với trẻ thơ.
- Sử dụng hiệu quả các phép tu từ : so sánh, nhân hóa, 
- Lời văn : giàu hình ảnh, cảm xúc
b) Ý nghĩa văn bản :
Văn bản miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết kiêu căng, xốc nổi nên đã gây ra cái chết của Dế Choắt.Dế Mèn ân hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình : tính kiêu căng của tuổi trẻ có thể làm hại người khác, khiến ta phải ân hận suốt đời.
c. Tóm tắt đoạn trích: Truyện kể về một chàng dế thanh niên cường tráng có tính kiêu căng, tự phụ luôn tự cho mình là người “sắp đứng đầu thiên hạ”. Với bản tính đó, Dế Mèn trong một lần nghịch dại trêu chị Cốc đã dẫn tới cái chết thương tâm cho Dế Choắt- anh bạn hàng xóm yếu ớt, tội nghiệp. Dế Mèn ân hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên.
II. THỰC HÀNH
Câu 1:: Bảng đưa ra những chi tiết miêu tả hình dáng, hành động, tính cách của Dế Mèn. Các tính từ được in nghiêng trong bảng.
- Ngoại hình : 
+ Ưa nhìn : cường tráng, càng mẫm bóng (mập mạp), vuốt cứng và nhọn hoắt, thân hình bóng mỡ (đậm) và ưa nhìn, cánh dài kín.
+ Dữ tợn : Đầu... to và nổi từng tảng, răng đen nhánh, râu dài và uốn cong.
- Hành động : 
+ Co cẳng, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ, dáng điệu tỏ vẻ con nhà võ. 
+ Cà khịa với bà con trong xóm.
- Tính cách : 
+ bướng, hùng dũng, hãnh diện, trịnh trọng, khoan thai, oai vệ, tợn(bạo), giỏi, xốc nổi(bốc đồng), ghê gớm...
Câu 2:Đoạn văn cần làm nổi bật nội dung : Tâm trạng thương cảm người bạn đã chết do lỗi của mình, ăn năn, hối hận về việc làm dại dột đã gây ra.
   Có thể tham khảo đoạn văn sau : 
Tôi hối hận lắm. Người hàng xóm ốm yếu mà tôi vẫn coi khinh, vẫn dửng dưng nay tại tôi mà phải chết oan, tại cái thói huênh hoang, hống hách của tôi. Tôi giận mình lắm. Nếu như tôi nghe lời can ngăn không bày trò trêu chị Cốc, nếu như trước đó tôi biết thông cảm giúp đỡ anh Choắt thì có lẽ cơ sự đã không như thế này. Tôi dại quá. Hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi. Tôi sẽ không quên bài học này, bài học được đánh đổi bằng cả mạng sống bạn bè.
Câu 3: Nêu cảm nhận của em về nhân vật Dế Mèn bằng một bài văn ngắn.
1. Mở bài:
Giới thiệu nhân vật Dế Mèn: Chương đầu tiên của chuyện là “Bài học đường đời đầu tiên” đã miêu tả rõ nét cả ngoại hình và tính cách của Dế Mèn, đồng thời đó cũng là câu chuyện về bài học đầu tiên của Dế Mèn
2. Thân bài:
- Phân tích ngoại hình Dế Mèn:
+ Dế Mèn là một chú dế khỏe mạnh, cường tráng và có lối sống khoa học: “Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm”, “chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng”.
- Phân tích tính cách Dế Mèn:
+ Dế Mèn là một chú dế tự tin, yêu đời và luôn tự hào về bản thân mình, luôn hãnh diện với bà con hàng xóm vì vẻ ngoại hình và sức mạnh của mình.
+ Dế Mèn tự cao, tự đắc, kiêu căng và xốc nổi
- Phân tích bài học đầu tiên của Dế Mèn:
+ Chỉ đến khi Dế Choắt thoi thóp, Dế Mèn mới ân hận nhận ra lỗi lầm, tuy vậy cũng nhờ có Dế Choắt mà Dế Mèn có được bài học quý giá: “Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn cũng mang vạ vào mình đấy”
3. Kết bài:
- Ý nghĩa nhân vật Dế Mèn: Bằng nghệ thuật miêu tả tài tình và bút pháp nhân hóa so sánh điêu luyện, nhà văn Tô Hoài đã cho người đọc thấy được chân dung sống động về một chú dế, bên cạnh đó còn rút ra những bài học sâu sắc trong cuộc sống, đó là phải luôn biết khiêm tốn, giúp đỡ người khác và khi mắc lỗi phải biết sửa chữa lỗi lầm
Bài viết gợi ý:
Truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí” là một tác phẩm đặc sắc và nổi tiếng của nhà văn Tô Hoài dành cho lứa tuổi thiếu nhi. Đây là một câu chuyện đầy thú vị và hấp dẫn về hành trình phiêu lưu của Dế Mèn qua nhiều vùng đất của các loài vật khác nhau. Chương đầu tiên của chuyện là “Bài học đường đời đầu tiên” đã miêu tả rõ nét cả ngoại hình và tính cách của Dế Mèn, đồng thời đó cũng là câu chuyện về bài học đầu tiên của Dế Mèn.
Ngay phần mở đầu, nhà văn đã giới thiệu một cách chi tiết về chú dế này. Dế Mèn là một chú dế khỏe mạnh, cường tráng và có lối sống khoa học: “Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm”, “chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng”. Dưới cái nhìn tinh tế, trí tưởng tượng phong phú, kĩ lưỡng, Tô Hoài đã tái hiện chân chung của một chàng dế thanh niên thật đẹp và sinh động: thân hình cường tráng, đôi càng mẫm bóng, những vuốt ở chân và ở khoeo cứng và nhọn hoắt “chỉ cần lia qua là những ngọn cỏ đã ngã rạp xuống”
Dế Mèn luôn tự tin về bản thân mình, mỗi bước đi của cậu trở nên “trịnh trọng, khoan thai”, cho ra cái dáng điệu của “con nhà võ”. Không chỉ dừng lại ở việc miêu tả hình dáng bên ngoài của Dế Mèn, nhà văn còn đi sâu vào tính cách của chú dế này, cho người đọc cảm nhận một chú dế nhỏ bé cũng có những nét tính cách khác nhau. Dế Mèn là một chú dế tự tin, yêu đời và luôn tự hào về bản thân mình, luôn hãnh diện với bà con hàng xóm vì vẻ ngoại hình và sức mạnh của mình. Nhưng chính từ sự tự hào và tự tin thái quá của tuổi trẻ mà Dế Mèn lại trở thành kiểu tự cao, tự đắc, kiêu căng và xốc nổi.
Dế Mèn đem cái sức mạnh của mình đi để chòng ghẹo hàng xóm chứ không phải là giúp đỡ, hàng xóm chỉ là nhường nhịn không thèm chấp với Mèn nhưng chú lại nghĩ đó là họ sợ mình, không ai dám đối đầu với mình. Chính vì thế sự ảo tưởng ngông cuồng của Dế Mèn lại càng được đà đẩy lên cao, bản thân tự cho mình là “một tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi”. Rồi chính bản tính kiêu căng, hống hách và ngông cuồng ấy của Dế Mèn đã để lại cho chú dế một bài học nhớ đời, bài học đắt giá ấy đã đánh đổi bằng cả mạng sống của anh bạn hàng xóm là Dế Choắt.
Trái ngược hoàn toàn với Dế Mèn, Dế Choắt là một kẻ gầy gò, ốm yếu, bộ dạng không có sức sống lại không có sức làm, Dế Mèn là hàng xóm nhưng lại chỉ biết chê bai, khinh bỉ, khi Dế Choắt nhờ giúp cũng chẳng bận tâm. Bản tính ngông cuồng của Dế Mèn đã nảy ra ý tưởng trêu chị Cốc, hắn rủ Dế Choắt nhưng Dế Choắt thì sợ không dám, còn căn ngăn nhưng không được. Sau khi trêu chị Cốc, Dế Mèn thì chui tọt vào hang sâu của mình lẩn trốn, mà đâu ngờ người bị chị Cốc tóm được lại là Choắt, Dế Choắt đã gánh chịu mọi hậu quả từ trò đùa dại dột của Dế Mèn. Chỉ đến khi Dế Choắt thoi thóp, Dế Mèn mới ân hận nhận ra lỗi lầm, tuy vậy cũng nhờ có Dế 	Choắt mà Dế Mèn có được bài học quý giá: “Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn cũng mang vạ vào mình đấy”.
Bằng nghệ thuật miêu tả tài tình và bút pháp nhân hóa so sánh điêu luyện, nhà văn Tô Hoài đã cho người đọc thấy được chân dung sống động về một chú dế, bên cạnh đó còn rút ra những bài học sâu sắc trong cuộc sống, đó là phải luôn biết khiêm tốn, giúp đỡ người khác và khi mắc lỗi phải biết sửa chữa lỗi lầm.
RÚT KINH NGHIỆM:
- Gv cần hướng dẫn hs viết đoạn.
- Gv cần cung cấp dàn ý tlv cho hs
- Cần lưu ý thời gian
Ngày dạy:16/01/2021
Lớp dạy:6/5
TUẦN 19
Tiết: 2 ĐOẠN VĂN MIÊU TẢ
Câu 1: Đoạn văn miêu tả Dế Mèn
Dế Mèn phiêu lưu kí là tác phẩm nổi tiếng của Tô Hoài dành cho thiếu nhi. Thông qua đó, tác giả thể hiện những khát vọng đẹp đẽ của tuổi trẻ. Bài học đường đời đầu tiên trích từ chương I của tác phẩm, kể về lai lịch Dế Mèn từ lúc còn nhỏ cho tới lúc chú rút ra bài học đầu tiên. Dế Mèn là một chú có ngoại hình cường tráng. Với đôi càng mẫm bóng, những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt, đôi cánh... Dế Mèn thật ra dáng con nhà võ. Tự cho mình là nhất, chú không ngần ngại cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm. Chú tuổi còn trẻ nên còn nông nổi và có tính tự lập rất cao (tự đào hang sâu). Một lần để ra oai với Dế Choắt, Dế Mèn đã chêu chị Cốc làm ra kết cục đau thương cho Dế Choắt. Dế mèn đã rất hối lỗi và từ đó rút ra bàoi học đường đời đầu tiên cho mình.
Đoạn văn miêu tả lớp học
Trường của em là một ngôi trường mới xây. Lớp học nào cũng thật khang trang và sạch sẽ, khiến cho mỗi ngày đến lớp của em lại có thêm một niềm vui nho nhỏ.Lớp học của em nằm ở tầng 3 của dãy nhà chính, khi bước lên cầu thang, là lớp đầu tiên bên tay phải. Cánh cửa gỗ bên ngoài vô cùng chắc chắn và được sơn bằng loại sơn chống mối mọt. Bên trên cửa là một tấm biển màu xanh với dòng chữ màu trắng nổi bật "Lớp aA5". Bước vào bên trong là một không gian lớp học đẹp đẽ và ngay ngắn. Lớp được sơn bằng một màu vàng nhạt, trông rất mát mẻ. Bốn ô cửa sổ ở hai bức tường hai bên khiến không gian thật thoáng mát. Cửa sổ trường em là loại cửa vòm, mang một nét đẹp đặc biệt khác với những ngôi trường khác. Trên những ô cửa, chúng em có treo những chú hạc giấy mà chúng em được học gấp trong giờ thủ công, những chú hạc giấy bay nhẹ trong gió nhìn thật đẹp. Lớp học rộng và bàn ghế đều được làm bằng gỗ lim, màu gỗ trông vừa giản dị nhưng cũng không kém phần đẹp đẽ. Lớp được chia làm ba dãy, mỗi dãy khoảng 7 bàn. Phía trên trần nhà là 8 chiếc đèn huỳnh quang và 4 chiếc quạt trần, đầy đủ ánh sáng và không khí mát mẻ cho chúng em học tập. Chiếc bảng màu xanh trên bục giảng được lau sạch sẽ. Bên trên bảng là tấm ảnh Bác Hồ đang mỉm cười với chúng em. vfo.vn Hai bên là hai dòng chữ được in trên hai tấm bảng nhỏ màu đỏ 'Học tốt- Dạy tốt". Bàn giáo viên ở bên phải được phủ một lớp khăn trải bàn màu xanh, nhìn cũng rất trang trọng và lịch sự. Phía cuối lớp chúng em có treo một tấm ảnh lớp ở giữa và những tấm bằng khen mà lớp đạt được. Đặc biệt là một giá sách mini nơi mà các bạn có thể chia sẻ cùng nhau những cuốn sách mà mình tâm đắc, nhờ giá sách này mà phong trào đọc sách của lớp em được nâng cao, ai cũng vô cùng thích thú. Em rất thích lớp học của em, vừa mang vẻ bình dị gần gũi nhưng cũng rất khang trang và đẹp đẽ khiến cho mỗi ngày đến trường của chúng em đều là một ngày vui. Em và các bạn sẽ cùng nhau xây dựng và giữ gìn lớp học thật tốt.
RÚT KINH NGHIỆM
- Gv cần hướng dẫn hs cách quan sát trong văn miêu tả.
-Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy: 21/01/2021
Lớp dạy:6/5
TUẦN 20
Tiết: 1 LUYỆN TẬP SÔNG NƯỚC CÀ MAU- ĐOÀN GIỎI
LÝ THUYẾT
a) Nghệ thuật :
- Phương thức biểu đạt : miêu tả + thuyết minh 
- Miêu tả từ bao quát đến cụ thể
- Sử dụng hiệu quả các phép tu từ 
- Từ ngữ : gợi hình, chính xác
b) Ý nghĩa văn bản :
Văn bản miêu tả thiên nhiên vùng sông nước Cà Mau có vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã; cuộc sống con người ở chợ Năm Căn tấp nập, trù phú, độc đáo. Văn bản là một đoạn trích độc đáo và hấp dẫn thể hiện sự am hiểu, tấm lòng gắn bó của nhà văn với thiên nhiên và con người vùng đất Cà Mau.
THỰC HÀNH
Câu 1: Đọc đoạn văn “ Sông nước Cà Mau”- nhà văn Đoàn Giỏi và trả lời các câu hỏi sau:
      “Càng đổ gần về hướng mũi Cà Mau thì sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện. Trên thì trời xanh dưới thì nước xanh, chung quanh mình cũng chỉ toàn một sắc xanh cây lá. Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn mùa, cùng tiếng sóng rì rào từ biển Đông và vịnh Thái Lan ngày đêm không ngớt vọng về trong hơi gió muối -thứ âm thanh đơn điệu triền miên ấy ru ngủ thính giác, càng làm mòn mỏi và đuối dần đi tác dụng phân biệt của thị giác con người trước cái quang cảnh chỉ lặng lẽ một màu xanh đơn điệu”.
Theo em đây là đoạn văn tả cảnh hay tả người ?
Em hãy nêu trình tự miêu tả trong đoạn văn trên ? 
Hãy liệt kê những chi tiết miêu tả được nhà văn sử dụng?
Câu 2: Đọc đoạn văn “ Sông nước Cà Mau”- nhà văn Đoàn Giỏi và trả lời các câu hỏi sau:
 “Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng được dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. Cây đước mọc dài theo bãi, theo từng lứa trái rụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp này chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc màu xanh lá mạ, màu xanh rêu, màu xanh chai lọ lòa nhòa ẩn hiện trong sương mù và khói sóng ban mai”.
Hãy nêu nhận xét của em về cách miêu tả của nhà văn trong đoạn văn 2.
Em hãy so sánh đoạn văn 1 và 2 cách miêu tả của tác giả giống hay khác nhau?
Câu 3: Đọc đoạn văn “Biển đẹp”- nhà văn Vũ Tú Namvà trả lời các câu hỏi sau:
 “Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh. Lại đến một buổi chiều gió mùa đông bắc vừa dừng. Biển lặng, đỏ, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên. Rồi một ngày mưa rào. Mưa dăng dăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển óng ánh đủ màu:xanh lá mạ ,tím phớt, hồng xanh biếcCó quãng thâm sì, nặng trịch. Những cánh buồm ra khỏi cơn mưa, ướt đẫm, thẫm lại, khỏe nhẹ bồi hồi, như ngực áo bác nông dân cày xong ruộng về bị ướt”.
Hãy tìm những chi tiết miêu tả được sử dụng trong đoạn văn ?
Theo em đây là đoạn văn tả cảnh hay tả người? 
 Câu 2: Đọc đoạn văn “ Sông nước Cà Mau”- nhà văn Đoàn Giỏi và trả lời các câu hỏi sau:
         “Nhưng Năm Căn còn có cái bề thế của một trấn “anh chị rừng xanh” đứng kiêu hãnh phô phang sự trù phú của nó trên vùng đất cuối cùng của Tổ quốc. Những bến vận hà nhộn nhịp dọc dài theo sông; những lò than hầm gỗ đước sản xuất loại than củi nổi tiếng nhất của miền Nam; những ngôi nhà bè ban đêm ánh đèn măng-sông chiếu rực trên mặt nước như những khu phố nổi, và nơi đây người ta có thể cập thuyền lại, bước sang gọi một món xào, món nấu Trung Quốc hoặc một đĩa thịt rừng nướng ướp kiểu địa phương kèm theo vài cút rượu, ngoài ra còn có thể mua từ cây kim cuộn chỉ, những vật dụng cần thiết, một bộ quần áo may sẵn hay một món nữ trang đắt giá chẳng hạn, mà không cần phải bước ra khỏi thuyền. Những người con gái Hoa kiều bán hàng xởi lởi, những người Chà Châu Giang bán vải, những bà cụ già người Miên bán rượu, với đủ các giọng nói líu lô, đủ kiểu ăn vận sặc sỡ, đã điểm tô cho Năm Căn một màu sắc độc đáo, hơn tất cả các xóm chợ vùng rừng Cà Mau”.
 - Hãy cho biết đoạn văn miêu tả cảnh hay tả người ?
 - Hãy liệt kê những chi tiết miêu tả được nhà văn sử dụng trong đoạn văn ?
RÚT KINH NGHIỆM
- Gv cần hướng dẫn chậm
- Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy:21/01/2021
Lớp dạy:6/5
TUẦN 20
Tiết: 2 LUYỆN TẬP VƯỢT THÁC
LÝ THUYẾT
 Nhân vật chính : Dượng Hương Thư
- Phương thức biểu đạt : miêu tả
a) Nghệ thuật :
- Miêu tả : cảnh thiên nhiên + con người
- Sử dụng hiệu quả các phép tu từ : so sánh, nhân hóa
- Các chi tiết miêu tả : đặc sắc, tiêu biểu
- Ngôn ngữ : giàu hình ảnh, biểu cảm, gợi nhiều liên tưởng
b) Ý nghĩa văn bản :
Văn bản miêu tả cảnh thiên nhiên trên sông Thu Bồn theo hành trình vượt thác vừa êm đềm vừa uy nghiêm. Nổi bật trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ ấy là hình ảnh dượng Hương Thư mạnh mẽ, hùng dũng khi đang vượt thác. “Vượt thác” là bài ca về thiên nhiên, đất nước quê hương, về lao động; từ đó đã nói lên tình yêu đất nước, dân tộc của nhà văn.
THỰC HÀNH
Câu 1: Đọc đoạn văn “Vượt thác” - nhà văn Võ Quảng và trả lời các câu hỏi sau
 “ Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào như một hiệp sĩ của Trường Sơn hùng vĩ. Dượng Hương Thư vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ.”.
 - Hãy cho biết đây là đoạn văn tả cảnh hay tả người ?
 - Hãy tìm những chi tiết miêu tả được sử dụng trong đoạn trích ?
Câu 2: Viết đoạn văn miêu tả dòng sông quê hương em
Gợi ý 1 
Bến sông quê hương lúc chiều về.
Chiều về là lúc bến sông quê tôi tấp nập nhất.
Đoàn thuyền chở các bà, các chị từ chợ huyện, chợ tỉnh về cập bến. Các bà các chị được đàn con ùa ra đón. Con lớn đỡ cho mẹ gánh hàng. Con nhỏ vòi mẹ chia quà. Tiếng cười nói rộn ràng cả một khúc sông. Rồi ai về nhà nây. Con thuyền neo vào bến đỗ. Đây cũng là lúc bọn trẻ chăn trâu lùa trâu xuống tắm. Bọn trẻ tắm cho trâu, rồi bọn trẻ giỡn nước. Chúng té nước cho nhau. Chúng chơi trò đánh trận. Một đứa kiếm đâu được trái bóng tròn. Thế là chúng ném bóng cho nhau. Một ý kiến được cả bọn chấp nhận: chơi bóng nước. Chúng chia làm hai phe, chuyền bóng cho nhau. Phe nào chuyền được 6 chuyền là thắng. Phe thua phải cõng phe thắng chạy dọc con sông suốt từ bến tắm đến tận gốc đa. Bến sông quê tôi cứ rộn ràng như vậy cho đến lúc mặt trời lặn phía chân trời mới có chút bình lặng.
Gợi ý 2
Quê nội của em đẹp bởi có con sông chảy qua làng. Quanh năm cần mẫn, dòng sông chở nặng phù sa bồi đắp cho ruộng lúa. Buổi sớm tinh mơ, dòng nước mờ mờ phẳng lặng chảy. Giữa trưa, mặt sông nhấp nhô ánh bạc lẫn màu xanh nước biếc. Chiều tà, dòng nước trở thành màu khói trong, hơi tối âm âm. Hai bên bờ sông, luỹ tre làng nối vai nhau che rợp bóng mát cho đôi bờ. Sông đẹp nhất vào những đêm trăng. Bóng trăng lồng vào nước, luỹ tre làng in bóng trên dòng sông, vài chiếc thuyền neo trên bờ cát. Cảnh vật hữu tình đẹp như tranh vẽ. 
RÚT KINH NGHIỆM
- Gv cần hướng dẫn hs nắm vững phần lý thuyết
- Gv cần hướng hs các ý trong phần viết đoạn
- Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy: 28/01/2021
Lớp dạy:6/5
TUẦN 21
TIẾT 1 LUYỆN TẬP SO SÁNH
LÝ THUYẾT
1. So sánh là gì?
So sánh là đối chiếu sự vật này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
2. Cấu tạo của phép so sánh
Vế A: nêu tên sự vật, sự việc được so sánh
Vế B nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh
Giữa hai vế A và B có từ ngữ chỉ phương diện so sánh, từ so sánh
3. Các kiểu so sánh
So sánh ngang bằng
So sánh không ngang bằng
4. Tác dụng của so sánh: Tăng sức gợi hình gợi cảm.
II. THỰC HÀNH
Bài 1: Hãy tìm phép so sánh trong những câu ca dao sau :
A. Qua cầu ngả nón trông cầu 
Cầu bao nhiêu dịp dạ em sầu bấy nhiêu.
B. Qua đình nghả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói ta thương mình bấy nhiêu.
Bài 2: So sánh ở đây thực hiện nhờ những từ so sánh nào ?
A, Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn (So sánh không ngang bằng- sử dụng từ so sánh “hơn”.)
B, Cờ như mắt mở thức thâu canh
 Như lửa đốt hoài trên chót đỉnh.
(So sánh ngang bằng, sử dụng từ so sánh “như”)
C, Rắn như thép, vững như đồng
 Đội ngũ ta trùng trùng, điệp điệp
 Cao như núi , dài như sông
 Chí ta lớn như biển Đông trước mặt. (So sánh ngang bằng sử dụng từ so sánh “như”)
 D, Đẹp như hoa hồng, cứng hơn sắt thép.(vừa có so sánh ngang bằng sử dụng từ so sánh “như”, vừa có so sánh không ngang bằng sử dụng từ so sánh “ hơn”).
Bài 3 : Tìm 5 thành ngữ có sử dụng so sánh và đặt câu với chúng
Bài 4: Tìm từ so sánh:
 Qua đình ngã nón trông đình
 Đình bao nhiêu ngói ta thương mình bấy nhiêu.
Từ so sánh : Bao nhiêu- Bấy nhiêu.
Bài 5: Xác định phép tu từ so sánh trong bài thơ sau:
Sau làn mưa bụi tháng ba
Lá tre bỗng đỏ như là lửa thiêu
Bầu trời rừng rực ráng treo
Tưởng như ngựa sắt sớm chiều vẫn bay.
Bài 6 : Phân tích hiệu quả của phép tu từ so sánh trong bài ca dao sau:
Cổ tay em trắng như ngà
Con mắt em liếc như là dao cau
Miệng cười như thể hoa ngâu
Cái khăn đội đầu như thể hoa sen
Bài 7: Xác định các biệp pháp tu từ từ vựng trong các ví dụ sau:
- Sen tàn, cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân
- Me non cong vắt lưỡi liềm
Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
- Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn, trông sao sao dời
Trông mây, mây kéo ngang trời
Trông trăng trăng khuyết, trông người, người xa.
- Cái cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non
- Làm trai cho đáng nên trai
Khom lưng uốn gối gánh hai ...hạt vừng.
- Bác đã đi rồi sao Bác ơi
Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời
Miền Nam đang thắng mơ ngày hội
Đón Bác vào thăm, thấy Bác cười.
RÚT KINH NGHIỆM
- Gv cần hướng hs nắm chắc phần lý thuyết.
- Bài tập 3,5,7 gv cần hướng dẫn.
- Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy:28/01/2021
Lớp dạy:6/5
TUẦN 21
TIẾT 2 VIẾT ĐOẠN VĂN MIÊU TẢ ( TIẾP THEO)- tiết 2
LÝ THUYẾT ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN MIÊU TẢ
 1. Văn miêu tả: là loại văn giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh.... làm cho đối tượng miêu tả như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe. 
2. Những năng lực cần có khi làm văn miêu tả:
- Quan sát: nhìn nhận, xem xét sự vật. 
- Nhận xét liên tưởng hình dung về sự vật đặt tronmg tương quan các sự vật xung quanh.
 - Ví von so sánh: Thể hiện sự liên tưởng độc đáo riêng của người viết hình dung, cảm nhận về sự vật, hiện tượng miêu tả. 
II. VĂN TẢ CẢNH
1. Tả cảnh 
* Tả cảnh là gợi tả những bức tranh về thiên nhiên hay cảnh sinh hoạt gợi ratrước mắt người đọc về đặc điểm từng nét riêng của cảnh. 
* Yêu cầu tả cảnh:
- Xác định đối tượng miêu tả: cảnh nào? ở đâu? Vào thời điểm nào?
- Quan sát lựa chọn được những hình ảnh tiêu biểu. 
- Trình bày những điều quan sát được theo một thứ tự. 
* Bố cục bài văn tả cảnh: 
- Mở bài: Giới thiệu cảnh được tả. 
- Thân bài: Tập trung tả cảnh vật chi tiết theo một thứ tự nhất định, có thể ở một số trường hợp sau:
 + Từ khái quát đến cụ thể (hoặc ngược lại) 
+ Không gian từ trong tới ngoài. (hoặc ngược lại) 
+ Không gian từ trên xuống dưới. (hoặc ngược lại) 
- Kết bài: phát biểu cảm tưởng về cảnh vật đó.
2. Miêu tả sáng tạo 
* Yêu cầu khi miêu tả:
 - Tả cảnh phải bám vào một số nét thực của đời sống.
 Ví dụ: khi tả một phiên chợ trong tưởng tượng của em cần dựa trên những đặc điể m thường xảy ra của cảnh đó làm cơ sở tưởng tượng như: không khí của cảnh, số lượng người với những lứa tuổi tầng lớp nào? chợ diễn ra ở địa điểm nào? Thời tiết khí hậu ra sao? .... Những cơ sở đó là thực tế để tưởng tượng theo ý định của mình. 
-Lưu ý: cần chú ý vận dụng ví von, so sánh để bài văn miêu tả có nét độc đáo
THỰC HÀNH
Đề 1: Tả cảnh thôn xóm quê em vào ngày mùa đông giá lạnh
 Khi tả cảnh mùa đông cần chú ý những đặc điểm: 
 - Bầu trời âm u, nhiều mây.
 - Gió lạnh, có thể có mưa phùn. 
- Cây cối rụng lá chờ cành. 
- Chim tróc bay đi tránh rét.
- Trong nhà, người ta đốt lửa sưởi. 
Đề 2: Tả quang cảnh lớp học trong giờ viết bài tập làm văn
 Khi tả có thể theo trình tự sau: 
- Trình tự thời gian: Trống vào lớp, cô giáo (thầy giáo) cho chép đề, các bạn bắt tay vào làm bài. Kết thúc buổi làm bài, thu, nộp bài cho thầy, cô. 
- Trình tự không gian: Bên ngoài lớp, trên bảng, cô (thầy) ngồi trên bàn giáo viên, các bạn trong lớp bắt tay vào làm bài, không khí cả lớp và tinh thần thái độ làm bài của bạn ngồi cạnh người viết (hay chính bản thân người viết). 
Đề 3: Tả sân trường giờ ra chơi
 Khi tả có thể theo trình tự: 
- Miêu tả theo không gian: từ xa tới gần.
-Miêu tả theo thời gian trước, trong và sau khi ra chơi. 
-Cũng có thể có một cách thứ ba là kết hợp cả không gian và thời gian (Cách này khó và phức tạp hơn). 
Đề 4: Hãy miêu tả ngôi nhà em ở. 
a. Mở bài:
-  Giới thiệu địa điểm ngôi nhà                                     
-    Giới thiệu những đặc điểm dễ nhận biết nhất của ngôi nhà
b. Thân bài
*  Miêu tả đặc điểm bên ngoài của ngôi nhà 
-    Nhà lớn hay nhỏ? Cũ hay mới? Được làm bằng gì? (Xây kiên cố bằng gạch hay được làm bằng gỗ, bằng tre?)  
-   Hình dáng của nó? (Chữ nhật, hình hộp, hình chữ L hay chữ T...)
*  Miêu tả đặc điểm của ngôi nhà: (Miêu tả từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới.)
-  Cổng nhà, cửa vào nhà, các cửa sổ... làm bằng gì?                                                   -  Mái nhà lợp bằng gì? Màu vôi trần, tường?                                              
-  Các phòng trong nhà: mấy phòng? Những phòng nào? Cách bài trí trong từng phòng ra sao? Gắn bó với các sinh hoạt của gia đình và bản thân em như thế nào?     
c. Kết bài: Nêu tình cảm của em đối với ngôi nhà ấy.
Đề 5: Em hãy miêu tả quang cảnh tưng bừng nơi em ở vào một ngày đầu xuân mới. 
Đề 6: Miêu tả một cảnh đẹp mà em đã gặp trong mấy tháng nghỉ hè (có thể phong cảnh nơi em nghỉ mát hoặc cánh động hay rừng núi quê em).
Đề 7: Từ bài văn “Lao xao” của Duy Khán, em hãy tả lại khu vườn trong một buổi sáng đẹp trời.
 - Kiểu bài: văn miêu tả sáng tạo
 - Nội dung: 
+ Tả khu vườn trong một buổi sáng đẹp trời, phải thể hiện được các chi tiết tiêu biểu để làm nổi bật được: Cảnh vật bao quát của khu vườn (hình khối, màu sắc); tả một số cây tiêu biểu, tạo nên ấn tượng riêng về khu vườn; tả khung cảnh thiên nhiên để thấy khu vườn đẹp hoặc thân thiết như thế nào(nắng, gió, màu sắc của cây, của lá, của hoa,)
-Hình thức: Lời văn phải có hình ảnh, cảm xúc, sử dụng các biện pháp tu từ một cách sinh động.
-Chú ý: Cần kết hợp quan sát với tưởng tượng, so sánh, thể hiện được cảm xúc của người viết đối với cảnh vật của khu vườn. 
Đề 8: Tả quang cảnh phiên chợ bằng trí tưởng tượng của em, cụ thể:
- Đọc kĩ đề bài và xác định yêu cầu của đề.
- Em tả phiên chợ ở nơi em đang sinh sống.
- Khung cảnh chung của phiên chợ như thế nào?
- Cánh mua bán tấp nập ra sao?
- Em có suy nghĩ gì trước một phiên chợ ở nơi em sinh sống?
RÚT KINH NGHIỆM
- Gv cần cung cấp dàn ý cho hs.
- Gv hướng hs cách viết đoạn văn hoàn chỉnh.
- Cần lưu ý thời gian.
Ngày dạy:4/02/2021
Lớp dạy:6/5
TUẦN 22
TIẾT 1: LUYỆN TẬP BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI
TẠ DUY ANH
LÝ THUYẾT
- Nhân vật chính : người anh + Kiều Phương
- Nhân vật trung tâm : người anh 
- Kể theo ngôi thứ nhất ( người anh kể )
- Cô em gái trong truyện có tài năng hội họa
- Trong truyện người anh đã đố kị với tài năng của cô em gái nhưng nhờ tình cảm, tấm lòng nhân hậu của người em nên người anh đã nhận ra tính xấu đó.
a) Nghệ thuật :
- Phương thức biểu đạt : kể chuyện + miêu tả
- Kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, chân thật
- Miêu tả chân thật, tinh tế diễn biến tâm lí của nhân vật
b) Ý nghĩa văn bản :
Văn bản kể về người anh và cô em gái có tài hội họa. Văn bản cho thấy : tình cảm trong sáng, hồn nhiên và lòng nhân hậu của cô em gái đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở mình. Vì vậy, tình cảm trong sáng, nhân hậu bao giờ cũng lớn hơn lòng ghen ghét, đố kị.
c. Tóm tắt: Kiều Phương là cô bé hay lục lọi đồ vật và bôi bẩn mặt mình. Người anh trai đặt biệt hiệu cho cô bé là Mèo. Nhờ bé Quỳnh mà chú Tiến Lê- họa sĩ, phát hiện ra Kiều Phương có tài năng hội họa. Cả nhà đều vui mừng duy chỉ có người anh trai ghen tị, mặc cảm và luôn tìm cách xa lánh em gái. Trong một lần khi em gái đạt giải nhất trong kì thi vẽ tranh với bức tranh anh trai tôi, người anh mới nhận ra tấm lòng nhân hậu của em và tự thấy xấu hổ, hối hận về mình.
THỰC HÀNH
Câu 1: Hoàn thành các câu trắc nghiệm của văn bản “Bức tranh của em gái tôi”
Câu 1. Nhân vật chính trong truyện Bức tranh của em gái tôi?
A. Người em gái
B. Người em gái, anh trai
C. Bé Quỳnh
D. Người anh trai
Hiển thị đáp án 
Đáp án B
Câu 2. Lý do nào cho thấy anh trai là nhân vật trung tâm trong truyện bức tranh của em gái tôi?
A. Người anh trai là người kể lại câu chuyện
B. Qua người anh để ca ngợi tài năng của cô em gái
C. Truyện tập trung miêu tả quá trình nhận thức ra thiếu sót của người anh
D. Truyện kể về người anh, cô em có tài hội họa
Hiển thị đáp án 
Đáp án: C
Câu 3. Truyện Bức tranh của em gái tôi, tác giả sử dụng chủ yếu phương thức biểu đạt gì?
A. Miêu tả
B. Tự sự
C. Biểu cảm
D. Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
Hiển thị đáp án 
Đáp án D
Câu 4. Truyện Bức tranh của em gái tôi sử dụng lời kể của ai?
A. Lời người anh, ngôi thứ nhất
B. Lời người em, ngôi thứ hai
C. Lời tác giả, ngôi thứ ba
D. Lời người dẫn truyện, ngôi thứ hai
Hiển thị đáp án 
Đáp án A
→ Người anh xưng “tôi”- ngôi thứ nhất, kể lại câu chuyện của mình
Câu 5. Dòng nào diễn đạt đúng thái độ người anh khi thoạt đầu thấy cô em gái tự chế màu vẽ?
A. Bực bội, khó chịu vì em gái hay lục lọi
B. Kẻ cả, cho là em nghịch ngợm
C. Lấy làm lạ, bí mật theo dõi em
D. Ngăn cản không cho em nghịch
Hiển thị đáp án 
Đáp án C
→ Chi tiết “tôi bí mật theo dõi em gái tôi”
Câu 6. Khi tài năng của cô em được phát hiện, người anh có thái độ ra sao?
A. Chê bai, không thèm quan tâm tranh của em
B. Ghét bỏ, luôn luôn mắng em vô cớ
C. Buồn bã, khó chịu, gắt gỏng, không còn thân với em như trước
D. Vui mừng vì em có tài
Hiển thị đáp án 
Đáp án: C
Câu 7. Trình tự diễn biến tâm trạng của người anh khi xem bức tranh em gái vẽ mình?
A. Hãnh diện, tự hào, xấu hổ
B. Ngạc nhiên, xấu hổ, hãnh diện
C. Tức tối, xấu hổ, hành diện, 
D. Ngỡ ngàng, hãnh diện, xấu hổ
Hiển thị đáp án 
Đáp án: D
Câu 8. Vì sao người anh thấy xấu hổ khi nhìn thấy bức tranh em gái vẽ mình?
A. Em gái mình vẽ không đẹp
B. Em gái mình vẽ đẹp hơn bình thường
C. Em gái mình vẽ bằng tâm hồn trong sáng, nhân hậu
D. Em gái vẽ sai về mình
Hiển thị đáp án 
Đáp án: C
→ Người anh cảm thấy xấu hổ vì trước đó đã đối xử không tốt, còn ganh tị với em, nhưng cô em gái thì vẽ người anh bằng tấm lòng nhân hậu, trong sáng
Câu 9. Nhận xét không đúng về nhân vật Kiều Phương?
A. Hồn nhiên, hiếu động
B. Tài hội họa hiếm có
C. Tình cảm trong sáng nhân hậu
D. Không quan tâm đến anh
Hiển thị đáp án 
Đáp án D
Câu 10. Bài học rút ra từ truyện Bức tranh của em gái tôi?
A. Cần vượt qua lòng tự ti trước tài năng của người khác
B. Trân trọng và vui mừng trước những thành công của người khác
C. Nhân hậu và độ lượng sẽ giúp mình vượt qua được tính ích kỉ cá nhân
D. Biết xấu hổ khi mình thua kém người khác
Hiển thị đáp án 
Đáp án A
→ Câu chuyện là bài học về thái độ trước thành công của người khác.
Câu 2: Viết một đoạn văn thuật lại tâm trạng của người anh trong truyện khi trước bức tranh được giải nhất của em gái.
Trả lời:
Người anh trai sau khi nhìn thấy bức tranh đạt giải nhất của cô em gái thì ngỡ ngàng, hãnh diện rồi cảm thấy xấu hổ. Thoạt đầu ngỡ ngàng bởi người anh không hề biết trong lòng cô em gái mình lại là người hoàn hảo đến thế, sau tất cả những sự thờ ơ, vô tâm với em. T

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_6_tuan_19_nam_hoc_2020_2021.docx