Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 3 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021

1. Kiến thức:

- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết.

- Cốt truyện lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tp thuộc nhóm truyền thuyết thời kì Hùng Vương.

- Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động- một nét đẹp văn hoá của người Việt.

docx 12 trang Bình Lập 17/04/2024 140
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 3 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 3 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 3 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021
Ngày dạy: 21/9/2020
Lới dạy: 6/5
Tiết : 9-10
Văn bản:
BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY
 ( Tự học có hướng dẫn)
 I. Mức độ cần đạt: 
 - Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản Bánh chưng, bánh giầy.
 1. Kiến thức:
 - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết.
 - Cốt truyện lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tp thuộc nhóm truyền thuyết thời kì Hùng Vương.
 - Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động- một nét đẹp văn hoá của người Việt.
 2. Kĩ năng:
 - Đọc-hiểu một vb thuộc thể loại truyền thuyết.
 - Nhận ra những sự việc chính trong truyện.
 3. Thái độ: Xây dựng lòng tự hào về trí tuệ và vốn văn hóa của dân tộc.
 4. Phát triển năng lực hs, phẩm chất học sinh: 
 - Năng lực tư duy, năng lực cảm nhận, năng lực giao tiếp...
 - Tự học, tự lực, chịu trách nhiệm...
 II. Phương pháp và kĩ thuật:
 - Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình 
 - Kĩ thuật: động não, mảnh ghép, kĩ thuật trình bày 1 phút
 III. Chuẩn bị:
 - HS: Đọc, tìm hiểu chú thích, kể và soạn câu hỏi phần đọc- hiểu văn bản
 - GV: Nghiên cứu bài dạy, tham khảo tài liệu, soạn giáo án..
 IV. Tiến trình lên lớp
Tổ chức hoạt động của giáo viên
Dự kiến hoạt động của học sinh và sản phẩm
Kiến thức trọng tâm
 Hoạt động 1: Khởi động ( 5)
Mục đích: Tạo cho học sinh hứng khởi và kích thích sự tò mò, khám phá bài mới của học sinh.
Phương pháp: Trực quan, vấn đáp...
Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, trình bày 1 phút..
Phương tiện dạy học: sách giáo khoa, tài liệu tham khảo..
Giao việc:
Mỗi khi Tết đến xuân về, người Việt Nam chúng ta lại nhớ tới đôi câu đối nổi tiếng và quen thuôc 
 “ Thịt mỡ, dưa hành , câu đối đỏ
Cây nêu, tràng pháo ,bánh chưng xanh”.
Nêu sự hiểu biết của em về câu đối đó?
Hướng dẫn, hỗ trợ : Quan tâm những em còn rụt rè, yếu kém
Phương án đánh giá: Chọn những ý kiến gần đúng hoặc đúng về nội dung câu đối.
Bài mới: Hàng năm cứ tết đến xuân về, nhân dân ta lại nô nức làm bánh chưng bánh giầy . Phong tục ấy là nét đẹp truyền thống văn hoá cuả dân tộc ta. Để hiểu rõ được nét đẹp cổ truyền ấy chúng ta sẽ tìm hiểu truyện "Bánh chưng bánh giầy
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức( 10)
Mục đích: Hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động khai thác, tìm hiểu, chiếm lĩnh tri thức theo từng nội dung; hình thành các kĩ năng, các năng lực cần thiết, giáo dục tư tưởng, tình cảm và suy tôn tài năng và phẩm chất con nguoiwftrong việc xây dựng đất nước và nguồn gốc của hai thứ bánh.
Phương pháp: Thuyết trình, thảo luận nhóm, gợi mở..
Kĩ thuật: Đọc tích cực, trình bày 1 phút, đặt câu hỏi, chia nhóm..
Cho HS xem tranh ĐDDH, giải thích ý nghĩa tranh.
Bước 1: Hướng dẫn hs đọc- hiểu văn bản
Yc: chậm rãi, tình cảm; giọng thần âm vang, lắng đọng; giọng vua Hùng đĩnh đạc, chắc, khoẻ.
- GV đọc mẫu một đoạn 
- Gọi hai HS đọc nối tiếp
- Gọi HS nhận xét GV nhận xét uốn nắn 
Giao việc:
- Gọi HS đọc chú thích từ
GV chú ý từ Hán Việt: sơn hào hải vị 
? Văn bản này có thể chia làm mấy phần
GV: Có thể chia ,làm hai hoặc ba phần cũng được miễn sao hợp lí. Nhưng các em nên chia làm hai phần
Bước 2: Hướng dẫn HS phân tích
 Giao việc:
? Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào?
? Với ý định ra sao về người nối ngôi.
GV: So với lễ giáo phong tục của người Việt thường truyền ngôi cho con trưởng nhưng vua Hùng muốn truyền ngôi cho người biết quí trong, lo lắng cho dân, yêu lao động.
? Theo em hiểu chí của vua cha là gì
GV: Trong truyện cổ dân gian, giải đố là một trong những hình thức khó khăn đối với các nhân vật. Qua đó nhân vật bộc lộ phẩm chất, tài năng và nó còn làm cho câu chuyện thêm hấp dẫn.
? Chọn người nối ngôi bằng hình thức nào?
Giao việc:
? Tại sao trong 20 hoàng tử Lang Liêu lại được thần giúp đỡ và giúp như thế nào
? Ngoài lí do trên còn có lí do nào nữa không
GV: Thần thực ra chính là trí tuệ, ý nguyện của người dân lao động. Nhân dân ủng hộ người thiệt thòi, chăm chỉ lao động, sống chất phác
? Vì sao hai thứ bánh của Lang Liêu được vua chọn để tế Trời, Đất cùng Tiên vương và Lang Liêu được chọn nối ngôi
? Vậy ý vua là gì
GV: Ngoài ra còn đề cao nghề nông, Lang Liêu là nhân vật chính, BCBG càng có ý nghĩa bao nhiêu thì càng nói lên tài năng, phẩm chất của Lang Liêu bấy nhiêu. Không ai khác mà chỉ có Lang Liêu là người hội đủ các điều kiện :đức, tài, chí. Những chiếc bánh của chàng cho thấy chàng mới là người đủ tài năng để nối nghiệp đế vương 
Giao việc:
? Qua việc tìm hiểu, em hãy nêu ý nghĩa truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy
Gọi HS đọc phần ghi nhớ
 Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập ( 5)
Mục đích: HS vận dụng kiến thức đã chiếm lĩnh trên để củng cố, khắc sâu tri thức theo nội dung bài học.
Phương pháp: Thực hành
Kĩ thuật: Trình bày 1 phút
Phương tiện dạy học: sách giáo khoa
-Giao việc;
Cho HS thảo luận nhóm câu 1 Sgk
Gọi HS nhận xét 
Hoạt động 4: vận dụng 
Mục đích: HS vận dụng , củng cố lại những kiễn thức đã học để giải quyết các tình huống.
Phương pháp: thảo luận , giao việc..
Kĩ thuật: Chia nhóm, trình bày 1 phút..
Phương tiện dạy học: sách giáo khoa..
Giao việc:
Sau khi học truyện BC& BG em thích nhất chi tiết nòa, vì sao
GV gọi HS nhận xét GV nhận xét
GV hướng HS tới hai chi tiết đặc sắc và giàu ý nghĩa:
- Lang Liêu nằm mộng:
+ Lang Liêu sớm mồ côi mẹ, là đứa con chịu nhiều thiệt thòi nhất
+ Lang Liêu là người hiểu được ý thần
- Lời vua nói với mọi người về ý nghĩa hai loại bánh này:
+ Vua đã nêu lên ý nghĩa văn hóa sâu xa của hai thứ bánh
+ Chiếc bánh gợi lên sự đùm bọc, gắn bó
+ Lang Liêu là người xứng đáng nối ngôi vua vì chàng đã làm đúng ý vua( giải được đố)
Nhận xét của vua cũng chính là cách đánh giá của nhân dân ta về ý nghĩa của bánh chưng bánh giầy
GV: Đây là 1 vb tự sự có mở đầu, diễn biến, kết thúc.
Hoạt động 5 : Tìm tòi ,mở rộng
Mục đích: HS tự học, tìm tòi, sưu tầm để hiểu sâu sắc về giá trị của tác phẩm
Phương pháp: Giao việc, thảo luận..
Kĩ thuật: trình bày 1 phút , chia nhóm.
Phương tiện dạy học: sách giáo khoa, tài liệu tham khảo..
Phát triển năng lực: tự học, cảm thụ văn chương, tư duy sáng tạo
Giao nhiệm vụ: Hướng dẫn, hỗ trợ
Y/C: Tìm hiểu và thu thập những thông tin về tác phẩm.
Hướng dẫn hs tự học ở nhà:
Hoàn thành các nhiệm vụ, bt đã giao ở phân trên
Học và nắm vững nội dung đã học
Chuẩn bị bài mới:
“ Từ và cấu tạo của từ Tiếng việt”
-HS hoạt động cá nhân
SP trình bày bằng miệng
-HS trả lời
Mỗi khi Tết đến dân ta thường có truyền thống gói BC &BG là hai thứ bánh khong những ngon , không thể thiếu trong mâm cỗ ngày Tết cổ truyền mà còn có ý nghĩa sâu xa, lí thú – đó là đề cao lao động một nét đẹp văn hóa của người VN.
- HS lắng nghe
- Hai HS đọc nối tiếp
-HS hoạt động cá nhân
SP trình bày bằng miệng
- HS đọc chú thích từ
- Văn bản có thể chia làm hai phần
+ Phần1: Từ đầu đến "Tiên vương chứng giám": Hoàn cảnh, ý định và hình thức vua Hùng chọn ngừơi nối ngôi
+ Phần 2: còn lại: Lang Liêu được chọn nối ngôi
-HS hoạt động cá nhân
SP trình bày miệng
- Vua Hùng chọn người nối ngôi khi nước nhà đã đẹp xong giặc và vua cha đã già, muốn truyền ngôi
 +Ý định: Người nối ngôi vua phải nối được chí vua không nhất thiết là con trưởng
- Chí ở đây là người có đủ tài và đức
+ Hình thức: Nhân lễ Tiên vương 20 người con cùng so tài
-HS hoạt động cá nhân
SP trình bày miệng
- Lang Liêu sớm mồ côi mẹ(mẹ chàng mất sớm, chàng không được vua cha yêu thương), là đứa con chịu nhiều thiệt thòi nhất. Nhưng chàng có những phẩm chất cao đẹp : không than thân trách phận mà chăm chỉ việc đồng áng, trồng lúa, trồng khoai. Thân phận Lang Liêu chẳng khác gì một thường dân. Chính điều này khiến thần thương và giúp đỡ
 - Còn vì chàng là người duy nhất hiểu và làm đúng ý thần. Lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương
 - Vì hai thứ bánh có ý nghĩa thực tế là quý trọng nghề nông và nuôi sống con người.
- Hai thứ bánh ấy có ý nghĩa sâu xa. Các lang khác chỉ biết tiến cúng "sơn hào hải vị", những món ăn ngon nhưng hiếm con người không tự tay làm ra được
- Bánh hình tròn tượng Trời, bánh hình vuông tượng Đất, tượng muôn loài hợp ý vua cha. Đem các thứ quý nhất trong trời đất, của ruộng đồng do chính tay mình làm ra mà lễ Tiên vương thì thật là một người con hiếu thảo, tài năng và thông minh.
-HS hoạt động cá nhân
SP trình bày bằng miệng
- Truyền thuyết BCBG đề cao nghề nông, đề cao sự thờ cúng tổ tiên, Trời Đất của dân ta. Quang cảnh ngày Tết dân ta gói BCBG còn có ý nghĩa giữ gìn truyền thống văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
HS đọc ghi nhớ
-HS hoạt động cá nhân
SP trình bày bằng miệng
- đề cao nghề nông, đề cao sự đề kính trời đất, tổ tiên.
- HS làm việc độc lập, trình bày chi tiết mình thích nhất
- HS trả lời 
HS nhận xét
-Chú ý thức hiện theo hướng dẫn của GV
SP: kết quả ôn luyện ( kiến thức trọng tâm của bài học đã học ) của hs
chuẩn bị tốt cho tiết học sau.
I. Đọc - hiểu văn bản:
 1. Đọc, kể
 2.Chú thích:
Sơn hào hải vị: 
Sơn: núi; hào: thức ăn động vật; hải: biển; vị : món ăn
3. Phân tích:
 a) Vua Hùng chọn người nối ngôi:
- Hoàn cảnh: Vua Hùng chọn ngừơi nối ngôi khi nước nhà đã dẹp xong giặc và vua cha đã già
- Ý định: Người nối ngôi vua phải nối được chí vua không nhất thiết là con trưởng.
 + Đủ tài và đức
- Hình thức: Nhân lễ Tiên vương 20 người con cùng so tài
 b) Việc làm của Lang Liêu:
Thần mách bảo: “Trong trời đất không có gí quý bằng hạt gạo. hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương”
- Lấy gạo nếp vo sạch, đậu xanh, thịt lợn đùm lại nấu chín 
-Bánh chưng: hình vuông
- Bánh giầy: hình tròn
 Lang Liêu được chọn nối ngôi
c) Ý nghĩa của truyện:
- Suy tôn tài năng, phẩm chất con người trong việc xây dựng đất nước.
- Giải thích nguồn gốc hai thứ bánh và phong tục lễ Tết.
* Ghi nhớ: Sgk
II.Luyện tập:
1. Cho HS thảo luận nhóm câu 1 Sgk
 + Đề cao nghề nông, đề cao sự đề kính trời đất, tổ tiên.
* Những chi tiết đặc sắc, giàu ý nghĩa:
- Lang Liêu nằm mộng:
+ Lang Liêu sớm mồ côi mẹ, là đứa con chịu nhiều .
+ Lang Liêu là người hiểu được ý thần
- Lời vua nói với mọi người về ý nghĩa hai loại bánh này:
+ Vua đã nêu lên ý nghĩa văn hóa sâu xa của hai thứ bánh
+ Chiếc bánh gợi lên sự đùm bọc, gắn bó
+ Lang Liêu là người xứng đáng nối ngôi vua vì chàng đã làm đúng ý vua (giải được đố)
Nhận xét của vua cũng chính là cách đánh giá của nhân dân ta về ý nghĩa của bánh chưng bánh giầy
RÚT KINH NGHIỆM:
-Giáo viên hướng dẫn học sinh phần tóm tắt và diễn biến, chi tiết kì ảo, hiện tượng thực tế. 
- Phần luyện tập đưa vào phần tiết tăng
Ngày dạy: 22/9/2020
Lớp dạy: 6/5
Tuần 3 - Tiết:11, 12
Tập làm văn
SỰ VIỆC VÀ NHÂN VẬT TRONG VĂN TỰ SỰ
I. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức: 
- Nắm được hai yếu tố then chốt của tự sự: sự việc và nhân vật.
- Hiểu được ý nghĩa của sự việc và nhân vật trong tự sự: sự việc có quan hệ với nhau và với nhân vật, với chủ đề tác phẩm, sự việc luôn gắn với thời gian, địa điểm, nhân vật, diễn biến, nguyên nhân, kết quả; nhân vật vừa là người làm ra sự việc, hành động, vừa là người được nói tới.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng nhận biết, phân tích sự việc và nhân vật trong tự sự. 
3. Thái độ: HS biết trình bày một văn bản có logic, chặt chẽ.
4. Định hướng phát triển năng lực và phẩm chất: 
- Năng lực tư duy, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Tự lập, tự tin, tự chủ...
II. PHƯƠNG PHÁP/KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Phân tích gợi tìm, nêu vấn đề, ôn giảng luyện, phát vấn đàm thoại.
- Động não, trình bày, hoạt động nhóm...
III.CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Nghiên cứu Sgk, Sgv, tham khảo tài liệu liên quan .
- Giáo án, bảng phụ. 
2. Chuẩn bị của học sinh: Soạn bài theo câu hỏi Sgk ...
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
Tổ chức hoạt động học của giáo viên
Dự kiến
Hoạt động của học sinh và sản phẩm
Kiến thức trọng tâm
 1. Hoạt động khởi động ( 8p)
 * Mục tiêu: Kích thích sự khám phá, tạo hứng thú cho HS trước đi vào bài học mới.
 * Phương pháp, kĩ thuật: 	
 - Nêu và giải quyết vấn đề, vấn đáp.
 - Động não, trình bày...
 * Phương tiện dạy học: Sgk.
- GV yêu cầu HS vận dụng phương thức tự sự kể lại truyền thuyết “Thánh Gióng”.
- GV kết luận, vào bài mới: 
Trong phương thức biểu đạt tự sự cần có hai yếu tố cơ bản đó là sự việc và nhân vật. Vậy đặc điểm của sự việc và nhân vật trong văn tự sự như thế nào, cô cùng các em tìm hiểu ở nội dung tiết học hôm nay.
- HS thực hiện.
- HS nhận xét, bổ sung.
- HS lắng nghe.

Tổ chức hoạt động học của giáo viên
Dự kiến
Hoạt động của học sinh và sản phẩm
Kiến thức trọng tâm
2. Hoạt động hình thành kiến thức (37p)
* Mục đích: GV giúp HS nắm được ý nghĩa của sự việc và nhân vật trong tự sự: sự việc có quan hệ với nhau và với nhân vật, với chủ đề tác phẩm, sự việc luôn gắn với thời gian, địa điểm, nhân vật, diễn biến, nguyên nhân, kết quả; nhân vật vừa là người làm ra sự việc, hành động, vừa là người được nói tới.
* Phương pháp: Thuyết trình, thảo luận nhóm, vaán ñaùp, ñaøm thoaïi, thöïc haønh theo maãu 
* Kĩ thuật: Động não, trình bày, khăn phủ bàn... 
* Phương tiện (nếu có): Cho HS quan sát ví dụ trên bảng phụ...

Hoạt động1: Tìm hiểu về sự việc trong tự sự.
- GV treo bảng phụ có ghi 7 sự việc.
s Chỉ ra sự việc khởi đầu, sự việc phát triển, sự việc cao trào, sự việc kết thúc?
GV gọi 2 HS nhận xét.
s Ta có thể bỏ bớt một vài sự việc được không? Vì sao?
s Thế thì ta có thể đảo trật tự vài sự việc được không? Vì sao?
(GV đảo trật tự các sự việc và ghi lên bảng để HS dễ nhận xét )
GV cho HS thảo luận theo cặp đôi.
s Em hiểu sự việc trong văn tự sự có quan hệ thế nào và phải được sắp xếp như thế nào?
s Nếu kể câu chuyện chỉ có những sự việc trên thì truyện có hấp dẫn không? Vì sao? 
GV: Muốn truyện hay phải có sự việc cụ thể, chi tiết phải nêu rõ sau yếu tố. 
(GV treo bảng phụ có ghi sáu yếu tố – SGK)
s Sự việc trong văn tự sự phải được kể cụ thể, chi tiết mới tạo sự thú vị, sức hấp dẫn, vẻ đẹp của truyện thể hiện trong 6 yếu tố là: do ai làm, việc xảy ra ở đâu, lúc nào, nguyên nhân, diễn biến, kết quả.
Hãy chỉ ra sáu yếu tố trên trong truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”?
(Cho HS thảo luận nhóm)
? Có thể bỏ bớt một trong số những yếu tố trên được không? Vì sao ?
s Như vậy để câu chuyên kể được hấp dẫn, sự việc trong văn tự sự phải được trình bày như thế nào?
s Ở truyện “Sơn Tinh, Thuỷ Tinh” sự việc nào thể hiện mối thiện cảm của người kể đối với Sơn Tinh và vua Hùng?
s Việc Sơn Tinh thắng Thủy Tinh nhiều lần có ý nghĩa gì?
s Có thể cho Thủy Tinh thắng Sơn Tinh được không? Vì sao?
s Vậy sự việc trong truyện “Sơn Tinh, Thuỷ Tinh” có ý nghĩa gì?
s Qua tìm hiểu, em rút ra đặc điểm của sự việc trong văn tự sư?
- GV chốt .
s Kể tên các nhân vật trong truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” ?
s Nhân vật nào trong truyện làm nhiều việc nhất, được nói tới nhiều nhất?
s Chính vì điều đó Sơn Tinh, Thủy Tinh được xem là nhân vật chính trong truyện.Vậy nhân vật chính có vai trò gì? 
s Ai là nhân vật phụ? Có thể bỏ nhân vật phụ được không? Vì sao?
s Như vậy, em hiểu thế nào là nhân vật trong văn tự sự ? 
? Theo em, nhân vật chính và nhân vật phụ trong văn tự sự có đặc điểm gì?
- NGV yêu cầu HS thảo luận và điền vào bảng (SGK/83).
- GV kẻ sẵn bảng.
s Qua bảng trên, em thấy nhân vật trong truyện được thể hiện qua những mặt nào?
- GV chốt và cho HS ghi bảng. 
- GV gọi HS đọc lại ghi nhớ SGK. 
GV chuyển sang tiết tiếp theo.
Tiết 2
Cô và các em vừa tìm hiểu đặc điểm của sự việc và nhân vật trong văn tự sự. Để khắc sâu kiến thức bài học, chúng ta sang phần luyện tập.
- HS quan sát. 
+ Sự việc khởi đầu: (1)
+ Sự việc phát triển: (2,3,4)
+ Sự việc cao trào: (5,6)
+ Sự việc kết thúc: (7)
- HS nhận xét, bổ sung.
- Không được. Vì thiếu tính liên tục, sự việc sau không được giải thích rõ, người đọc không hiểu.
- HS thảo luận.
SP: Không được. Vì các sự việc được sắp xếp theo trật tự của mối quan hệ nhân quả, sự việc trước giải thích lí do cho sự việc sau.
- HS trả lời.
- Câu chuyện sẽ trừu tượng, khô khan, không hấp dẫn.
- HS thực hiện, đại diện nhóm trả lời.
+ Hùng Vương, Sơn Tinh, Thủy Tinh.
+ Ở Phong Châu đất của Vua Hùng.
+ Thời Vua Hùng.
+ Nguyên nhân: Sự ghen tuông dai dẳng của Thủy Tinh.
+ Diễn biến: Những trận đánh nhau của hai thần.
+ Kết quả: Thủy Tinh thua nhưng không cam chịu; hằng năm hai thần vẫn đánh nhau.
- Không thể bỏ bớt.
- HS trả lời. 
- Giọng thành kính khi nhắc đến Sơn Tinh và vua Hùng; điều kiện kén rể có lợi cho Sơn Tinh.
- Con người khắc phục được lũ lụt.
- Không. Vì như thế con người thất bại.
- Thể hiện tư tuởng mà người kể muốn biểu đạt: Sơn Tinh phải thắng, con người phải chiến thắng lũ lụt thiên tai... 
- HS làm việc cá nhân.
- Sơn Tinh, Thủy Tinh, Hùng Vương, Mị Nương
- Sơn Tinh, Thủy Tinh.
- Thể hiện tư tưởng của văn bản. 
- Nhân vật phụ: Lạc hầu, Hùng Vương, Mị Nương. Không thể bỏ nhân vật phụ được vì tuy là nhân vật phụ nhưng họ rất cần thiết, giúp cho nhân vật chính hoạt động.
- HS trả lời. 
- HS làm việc cá nhân.
- HS thực hiện.
- Nhân vật được thể hiện qua các mặt: tên gọi, lai lịch, tính nết, hình dáng, việc làm,..
- HS đọc.
I. Đặc điểm của sự việc và nhân vật trong văn tự sự :
1. Sự việc trong văn tự sư:
- Được trình bày một cách cụ thể: sự việc xảy ra trong thời gian, địa điểm cụ thể do nhân vật cụ thể thực hiện có nguyên nhân, diễn biến, kết quả.
- Được sắp xếp theo một trật tự diễn biến thể hiện tư tưởng mà người kể muốn biểu đạt.
2/ Nhân vật trong văn tự sự.
- Nhân vật trong văn tự sự là kẻ thực hiện các sự việc và kẻ được thể hiện trong văn bản.
- Nhân vật chính đóng vai trò chủ yếu trong việc thể hiện tư tưởng của văn bản.
- Nhân vật phụ giúp nhân vật chính hoạt động.
- Nhân vật được thể hiện qua các mặt: tên gọi, lai lịch, tính nết, hình dáng, việc làm,

3. Hoạt động luyện tập (25p)
* Mục đích: Giúp HS hiểu nội dung bài học và khắc sâu kiến thức. 
* Phương pháp: Vấn đáp, đàm thoại...	
* Kĩ thuật: Động não, hoạt động nhóm... 	
* Phương tiện (nếu có): SGK
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập.
- Yêu cầu HS đọc và thực hiện BT1.
- Chỉ ra những việc mà các nhân vât trong truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” đã làm. 
- Tổ chức lớp làm 3 nhóm, lần lượt 1 nhóm sẽ thực hiện theo trình tự các câu hỏi a, b ,c .
- Tổ chức nhóm thảo luận câu a: Nhận xét vai trò, ý nghĩa của các nhân vật.
- Yêu cầu HS tóm tắt theo câu b.
- Tổ chức thảo luận nhóm câu c:
- GV nhận xét, kết luận. 
- Yêu cầu HS đọc và thực hiện BT2.
- HS thực hiện theo câu hỏi của GV.
- HS thực hiện (cá nhân)
- HS thực hiện nhóm theo sự phân công. 
- HS thảo luận.
- HS thực hiện (dựa vào 7 sự việc nêu trên )
- HS thảo luận.
- Lớp nhận xét, bổ sung.
- HS thực hiện (cá nhân)
II. Luyện tập 
BT 1/
- Vua Hùng: kén rể, ra điều kiện .
- Mị Nương: được Sơn Tinh rước về núi.
- Sơn Tinh: cầu hôn, đem sính lễ đến trước, chiến đấu với TT
- Thủy Tinh: cầu hôn, đem sính lễ đến sau, chiến đấu với ST 
a) Vai trò: ST,TT là nhân vật chính, Vua Hùng, Mị Nương là nhân vật phụ.
-> Ý nghĩa: cuộc giao tranh của hai thần thể hiện khát vọng chế ngự lũ lụt.
b) Tóm tắt.
c) Đổi tên truyện không thoả đáng. Cách đặt tên đó là theo truyền thống, thói quen (Tấm Cám, Sọ Dừa )
BT 2/
- Sự việc gì?
- Diễn biến ra sao?
- Nhân vật là ai?
4. Hoạt động vận dụng (15p)
* Mục đích: Giúp HS nắm bắt nội dung đã học và vận dụng vào thực tiễn. 
* Phương pháp: Vấn đáp, đàm thoại...	
* Kĩ thuật: Động não, trình bày... 
* Phương tiện (nếu có):
- GV cho HS đọc lại văn bản Thánh Gióng. Yêu cầu HS tóm tắt các sự việc chính và xác định nhân vật chính, nhân vật phụ.
- GV chốt ...
- HS thực hiện cá nhân. 
- HS nhận xét, bổ sung. 
 

5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng:(3p)
* Mục đích: HS hiểu bài học sâu sắc nhất qua việc tìm tòi, tự học...
* Phương pháp: Giao việc...
* Kĩ thuật: Động não... 
Tìm đọc thêm một số truyền thuyết ngoài SGK, biết tóm tắt sự việc chính và hiểu được ý nghĩa của truyện. 	
- HS làm việc cá nhân. 


* Dặn dò HS chuẩn bị cho tiết học tiếp theo:(2p)
* Về nhà:
- Hoàn tất các bài tập vào vở.
- Nắm được một số đặc điểm về sự việc và nhân vật trong văn tự sự.
	* Bài mới: Chuẩn bị bài mới: Soạn bài “ Sự tích hồ Gươm”
- Đọc, trả lời câu hỏi SGK.
- Tóm tắt được truyện.
- Tìm hiểu ý nghĩa truyện.
RÚT KINH NGHIỆM:
- Bài khó, giáo viên cần giảng chậm
- Phần luyện tập giáo viên cần huống dẫn cho học sinh.
-Cần lưu ý thời gian

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_6_tuan_3_truong_thcs_phu_loi_nam_hoc_202.docx