Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 9-12 - Năm học 2020-2021
1/ Ổn định lớp:
2/ Kiểm tra bài cũ:
- Kể tóm tắt truyện “Cây bút thần”?
- Nêu ý nghĩa của truyện?
3/ Bài mới:
a/ Giới thiệu bài: Ở bậc tiểu học, các em đã học về danh từ. Chúng ta đã biết danh từ là gì, vậy hôm nay, chúng ta đi sâu vào đặc điểm của danh từ và các loại danh từ.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 9-12 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 9-12 - Năm học 2020-2021
Ngày dạy: 02, 03/11 Lớp dạy: 6/1, 6/4 Tuần dạy: 9 Tiết: 1 BÀI : DANH TỪ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Nắm được đặc điểm của danh từ. - Nắm được các nhóm danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật. - Tích hợp KNS : kĩ năng thích nghi – tiết 2 : thích nghi với môi trường học tập mới II. CHUẨN BỊ: - GV: SGK+SGV+bảng phụ - HS: SGK+tập soạn III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Ổn định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ: - Kể tóm tắt truyện “Cây bút thần”? - Nêu ý nghĩa của truyện? 3/ Bài mới: a/ Giới thiệu bài: Ở bậc tiểu học, các em đã học về danh từ. Chúng ta đã biết danh từ là gì, vậy hôm nay, chúng ta đi sâu vào đặc điểm của danh từ và các loại danh từ. b/ Tiến trình giảng dạy: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GHI BẢNG HOẠT ĐỘNG 1: TÌM ĐẶC ĐIỂM CỦA DANH TỪ - Sau khi cho HS nhắc lại về danh từ, GV ghi sẵn câu trong SGK vào bảng phụ. “Vua sai ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, ra lệnh phải nuôi làm sao cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con” H1: Xác định danh từ trong cụm từ “ba con trâu ấy” ? H2: “Con” là danh từ chỉ gì? H3: “Trâu” là danh từ chỉ gì? H4: Trước và sau danh từ trong cụm danh từ trên còn có những từ nào? H5: Từ “ba”, “ấy” có vai trò gì? H6: Tìm thêm những danh từ khác trong câu? GV giải thích: Trong cụm danh từ trên, “con trâu” là danh từ trung tâm, trong đó “con” là danh từ đơn vị và “trâu” là danh từ chỉ sự vật. Nhưng để tiện cho việc phân tích, ta coi “con trâu” là danh từ. H7: Như vậy, ta thấy danh từ biểu thị những gì? GV: Ngoài ra, danh từ còn có thể kết hợp với các từ chỉ số lượng đứng trước và chỉ từ đứng sau như “ấy, này, kia, khác” H8: Sau khi đã tìm hiểu về danh từ, các em hãy đặt câu có danh từ vừa tìm được? GV nhận xét bổ sung. H9: Danh từ thường giữ chức vụ ngữ pháp gì trong câu? H10: Vậy, em cho biết danh từ có đặc điểm gì? HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU “DANH TỪ CHỈ ĐƠN VỊ VÀ DANH TỪ CHỈ SỰ VẬT” GV ghi sẵn các cụm danh từ vào bảng phụ ở nhà. +ba con trâu +một viên quan +ba thúng gạo +sáu tạ thóc H11: Em hãy phân biệt nghĩa của các từ “con, viên, tháng, tạ” so với các danh từ đứng sau “trâu, quan, gạo, thóc”? Gợi ý: - Các danh từ “con, viên, thúng, tạ” chỉ gì? - Các danh từ “trâu, quan, gạo, thóc” chỉ gì? - Các em thử thay thế danh từ “con, viên, thúng, tạ” bằng cac từ khác có ý nghĩa tương tự rồi cho biết trường hợp tính đếm, đo lường nào thay đổi, không thay đổi? Vì sao? GV: Danh từ đơn vị gồm danh từ danh từ đơn vị quy ước và danh từ đơn vị tự nhiên. H11: Tại sao có thể nói “nhà có ba thúng gạo rất đầy” mà không thể nói là “có sáu tạ thóc rất nặng”? GV: Có thể nói “ba thúng gạo rất đầy” vì danh từ “thúng” chỉ số lượng ước phỏng, không chính xác (to, nhỏ, chứa đầy, vơi) nên có thể thêm các từ bổ sung về lượng. Không thể nói “sáu tạ thóc rất nặng” và các từ “sáu, tạ” là những từ chỉ số lượng chính xác, cụ thể rồi nếu thêm các từ “nặng, nhẹ” đều thừa. H12: Em nào có thể nhắc lại, danh từ gồm mấy loại? Đó là những loại nào? H13: Danh từ đơn vị gồm mấy loại? Là những loại nào? GV cho HS đọc ghi nhớ SGK HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP Bài tập: 1, 2. 3, 4, 5 Gv hướng dẫn cho hs làm bài. Sau đó các em làm bài. Sau khi hs làm bài xong, gv cho hs lên bảng sửa, các bạn còn lại nhận xét, bổ sung. Sau đó , gv nhận xét và chốt rùi cho hs hoàn thành vào tập - con trâu - Chỉ loại - Chỉ vật - Trước danh từ có từ “ba”, sau danh từ có từ “ấy” - “Ba” là từ chỉ số lượng đứng trước, “ấy” là chỉ từ đứng sau. - Vua, làng, thúng, gạo, nếp - Thảo luận và trả lời: danh từ là từ biểu thị người, vật, hiện tượng, khái niệm. - Thảo luận, HS có quyền đặt bất cứ câu nào. HS khác chú ý nhận xét và bổ sung. - Chủ ngữ, nếu giữ chức vụ vị ngữ thì phải có hệ động từ “là”. Dựa vào ghi nhớ để trả lời - Chỉ loại, chỉ đơn vị - Chỉ người, vật, sự vật - Thảo luận (1): con = chú (2): viên = ông (3): thúng = đống (4) tạ = bao, cân (1), (2) không thay đổi vì các từ nêu tên (loại, cá thể) của người, vật (hiện tượng, khái niệm) (3), (4) thay đổi vì đó là những từ chỉ số đo, số đếm). -Thảo luận - Gồm 2 loại: Danh từ đơn vị và danh từ chỉ sự vật. - Gồm 2 loại: Loại từ (danh từ đơn vị tự nhiên), đơn vị quy ước. I. ĐẶC ĐIỂM CỦA DANH TỪ: VD: ba con trâu ấy - Danh từ: con trâu - Đứng trước danh từ: từ “ba” à chỉ số lượng - Đứng sau danh từ: từ “ấy” à chỉ từ - Các danh từ khác: vua, làng, thúng, gạo, nếp. - Những từ chỉ người, vật, khái niệm. Ghi nhớ SGK trang 86 II. DANH TỪ CHỈ ĐƠN VỊ VÀ DANH TỪ CHỈ SỰ VẬT: Có hai loại - Danh từ chỉ sự vật: nêu tên từng loại hoặc từng cá thể người, vật, hiện tượng - Danh từ chỉ đơn vị + Loại từ (chỉ đơn vị tự nhiên) + Đơn vị quy ước § Đơn vị chính xác § Đơn vị ước phỏng (không chính xác) Ghi nhớ SGK trang 87 III. LUYỆN TẬP: Bài tập 1: Cho HS tự làm, GV nhận xét, bổ sung Bài tập 2: - Đứng trước danh từ chỉ người: ngài, viên, người, em - Đứng trước danh từ chỉ đồ vật: quyển, quả, pho, tờ, chiếc Bài tập 3: - Đơn vị quy ước chính xác: mét, gam, lít, dặm, hecta - Đơn vị quy ước mô phỏng: nắm, mớ, thúng, vốc, sải Bài tập 4: GV đọc chính tả cho HS viết. Bài tập 5: - Chỉ đơn vị: em, que, con, bức - Chỉ sự vật: cha mẹ, củi, cỏ, chim 4/ Củng cố: - Đọc lại ghi nhớ 5/ Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ - Chuẩn bị bài IV. RÚT KINH NGHIỆM: GV cần cho thêm ví dụ ngoài sgk để học sinh nắm bài tốt hơn. GV cần hướng cho hs xác định từ loại danh từ qua các bài văn bản đã học. Ngày dạy: 02, 03/11 Lớp dạy: 6/1, 6/4 Tuần dạy: 9 Tiết: 2 BÀI : DANH TỪ (tiếp theo) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Phân biệt các đặc điểm danh từ chung, danh từ riêng. - Cách viết hoa danh từ riêng. - Tích hợp KNS : kĩ năng thích nghi – tiết 2 : thích nghi với môi trường học tập mới II. CHUẨN BỊ: - GV: SGK+SGV+bnảg phụ - HS: SGK+Tập soạn III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Ổn định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là danh từ? Danh từ có mấy loại lớn? Đó là những loại nào? - Danh từ chỉ đơn vị gồm mấy loại? Đó là những loại nào? Danh từ chỉ sự vật là danh từ như thế nào? 3/ Bài mới: a/ Giới thiệu bài: Ở tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu về danh từ. Chúng ta đã biết danh từ gồm 2 loại chính: danh từ đơn vị và danh từ chỉ sự vật. Danh từ đơn vị gồm 2 loại là đơn vị tự nhiên và đơn vị quy ước, danh từ chỉ sự vật gồm hia loại danh từ chung và danh từ riêng. Danh từ chung khác danh từ riêng ở chỗ nào? Cách viết hoa danh từ riêng như thế nào? để hiểu được vấn đề đó, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài mới. b/ Tiến trình giảng dạy: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GHI BẢNG HOẠT ĐỘNG 1: TÌM DANH TỪ CHUNG VÀ DANH TỪ RIÊNG GV chép VD lên bảng phụ, cho HS quan sát và trả lời câu hỏi. Vua nhớ công ơn tráng sĩ, phong là Phù Đổng Thiên Vương và lập đền thờ ngay ở làng Gióng, nay thuộc xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm Hà Nội. (Theo Thánh Gióng) H1: Em hãy cho biết từ nào là danh từ chung? Từ nào là danh từ riêng? - GV cho HS điền vào bảng phân loại. - GV ghi vào bảng phụ VD2 và cho HS quan sát. Ngày Huế đổ máu Chú Hà Nội về Tình cờ chú cháu Gặp nhau Hàng Bè (Lượm - Tố Hữu) H2: Ở ví dụ này, danh từ nào là danh từ chung, danh từ nào là danh từ riêng? H3: Vậy thế nào là danh từ chung? H4: Vậy danh từ riêng là gì? HOẠT ĐỘNG 2: NHẬN XÉT CÁCH VIẾT DANH TỪ RIÊNG H5: Em có nhận xét gì về cách viết các danh từ riêng trong các câu trên? H6: Ở 2 VD trên, các danh từ riêng ấy chỉ gì? H7: Vậy đối với tên người, tên địa lí Việt Nam, em nhận xét gì về cách viết hoa ấy? H8: Em có thể cho VD những danh từ riêng chỉ tên người, tên địa lí Việt Nam? - GV cho VD đã ghi sẵn trên bảng phụ và cho HS quan sát. Lí Bạch là nhà thơ nổi tiếng đời Đường Trung Quốc, tự là Thái Bạch, hiệu là Thanh Liên, quê ở Cam Túc. Thuở nhỏ sống ở làng Thanh Liên, huyện Xương Long thuộc Miên Châu (Tứ Xuyên). H9: Em hãy gạch dưới những danh từ riêng trong đoạn văn sau? GV: Danh từ riêng này là những danh từ chỉ tên người, tên địa lí nước ngoài đã phiên âm qua âm Hán Việt? H10: Em hãy cho VD về danh từ riêng chỉ tên người, tên địa lí nước ngoài có phiên âm qua âm Hán Việt? GV ghi VD sẵn trên bảng phụ, cho HS quan sát và trả lời câu hỏi. Xéc – van –tét đã xây dựng thành công cặp nhân vật tương phản Đôn Ki – hô –tê và Xan – chô Pan – Xa. H11: Gạch dưới những danh từ riêng trong VD trên? GV: Đây là những danh từ riêng chỉ tên người, tên địa lí nước ngoài phiên âm trực tiếp không qua âm Hán Việt. H12: Em nhận xét gì về cách viết hoa của loại danh từ riêng này? H13: Em thấy giữa các tiếng có cái gì? H14: Em hãy cho VD danh từ riêng là tên riêng của người, tên địa lí nước ngoài được phiên âm trực tiếp. *Đó là các danh từ chỉ tên người, tên địa lí. Còn danh từ là tên riêng của các cơ quan, tổ chức, các giải thưởng, danh hiệu, huân chươngthì như thế nào? Chúng ta hãy quan sát - GV ghi VD lên bảng - Đảng cộng sản Việt Nam. - Sở Giáo dục và Đào tạo. - Trường Trung học cơ sở Bình Chiểu H15: Đối với những danh từ riêng này thì cách viết hoa như thế nào? HOẠT ĐỘNG 3: GHI NHỚ GV cho HS đọc lại ghi nhớ HOẠT ĐỘNG 4: LUYỆN TẬP Bài tập 1, 2: Gv cho hs làm nhóm- Thảo luận theo tổ trong thời gian 6 phút. Các tổ sẽ đại diện lên trình bày. Các bạn còn lại sẽ nhận xét bổ sung - Danh từ chung: vua, công ơn, tráng sĩ, đền thờ, làng, xã, huyện. - Danh từ riêng: Phù Đổng Thiên Vương, Gióng, Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội. - Danh từ chung: ngày, chú, cháu. - Danh từ riêng: Huế, Hà Nộu, Hàng Bè. - Là tên gọi một loại sự vật. - Là tên riêng của từng người, từng vật, từng địa phương - Viết hoa tất cả các chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng làm thành danh từ riêng. - Chỉ tên người và tên địa lí Việt Nam. - Viết hoa tất cả các chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng. - HS tự cho VD - HS tự cho VD - Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó. - Giữa các tiếng có dấu gạch nối. - HS tự cho VD - Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành cụm từ này. - HS đọc. I/ DANH TỪ CHUNG VÀ DANH TỪ RIÊNG: 1/ Khái niệm: - DT chung - DT riêng 2/ Quy tắc viết hoa danh từ riêng: - Tên người, tên địa lí Việt Nam: Võ Thị Sáu, Hà Nội, Huế à Viết hoa chữ cái đầu mỗi tiếng. - Tên người, tên địa lí nước ngoài + Phiên âm qua âm Hán Việt: Lí Bạch, Cam Túc à Viết hoa chữ cái đầu mỗi tiếng. + Phiên âm trực tiếp: Xéc – van – tét, Đon Ki – hô – tê à Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận. - Tên cơ quan, tổ chức, danh hiệu, giải thưởng: Đảng cộng sản Việt Nam, Trường Trung học Cơ sở Bình Chiểu à Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận. Ghi nhớ SGK trang 109 II/LUYỆN TẬP: Bài tập 1: DANH TỪ CHUNG Ngày, xưa, miền, đất, nước, vị thần, nòi, rồng, con trai, tên DANH TỪ RIÊNG Lạc Việt, Bắc Bộ, Long Nữ, Lạc Long Quân Bài tập 2: Danh từ riêng a/ Chim, Mây, Nước, Hoa, Họa Mi (nhân hóa) b/ Út (tên riêng của một người) c/ làng Cháy(tên riêng của một làng) à Đó là DT riêng vì đó là tên gọi riêng trong từng ngữ cảnh. Bài tập 3: GV cho HS viết lại cho đúng Bài tập 4: Về nhà làm 4/ Củng cố: - Thế nào là danh từ chung? Thế nào là danh từ riêng? - Hãy cho biết quy tắc viết hoa của danh từ riêng? 5/ Dặn dò: - Học bài - Soạn bài mới IV. RÚT KINH NGHIỆM: HS còn lúng túng trong cách viết hoa một số danh từ => Gv cần cho thêm nhiều ví dụ về cách viết hoa để hs nắm bài rõ hơn. Gv cần hướng cho hs viết đoạn có sử dụng danh từ. Ngày dạy: 05, 06/11 Lớp dạy: 6/1, 6/4 Tuần dạy: 9 Tiết: 3, 4 KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ Ngày dạy: 09, 10/ 11 Lớp dạy: 6/1, 6/4 Tuần dạy: 10 Tiết: 1 BÀI: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS - Hiểu thế nào là truyện ngụ ngôn. - Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật đặc sắc của các truỵên ngụu ngôn đã học. - Biết liên hệ các truyện trên với những tình huống, hoàn cảnh thực tế thích hợp. - Rèn luyện kĩ năng kể chuyện bằng ngôn ngữ riêng. - Tích hợp KNS : kĩ năng thích nghi – tiết 2 : thích nghi với môi trường học tập mới II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK+SGV+bảng phụ - HS: SGK+tập soạn III/ TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Ổn định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ: 3/ Bài mới: a/ Giới thiệu bài: Cùng với truyển thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn cũng là một thể loại được mọi người rất ưa thích. Nó được yêu thích không chỉ vì nội dung, ý nghĩa giáo huấn sâu sắc, mà còn vì cách giáo huấn rất tự nhiên, độc đáo của nó. Để hiểu rõ về vab61 đề này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay. b/ Tiến trình giảng dạy: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GHI BẢNG HOẠT ĐỘNG 1: ĐỌC – TÌM HIỂU VĂN BẢN - GV giới thiệu đến HS truyện và phần Chú thích. - GV hướng dẫn HS đọc và tóm tắt truyện. GV: Trong một giếng nọ có một con ếch cứ tưởng bầu trời chỉ bé bằng cái vung và nó thự xem mình là chúa tể của các con vật bé nhỏ ở xung quanh nó. Một năm nọ trời mưa to làm nước tràn bờ. Ếch có dịp ra ngoài đi lại nghênh ngang kêu vang ồm ộp chnẳg thèm để ý đến xung quanh nên đã bị con trâu giẫm bẹp. HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC - TÌM HIỂU VĂN BẢN H1: Nhân vật chính trong truyện là ai? H2: Ếch trong truyện sống ở đâu? Xung quanh nó còn có những loài vật nàp khác? H3: Sống ở môi trường như thế, ếch có suy nghĩ như thế nào? H4: Những chi tiết ấy chứng tỏ tầm hiểu biết của ếch như thế nào? Môi trường sống của ếch ra sao? H5: Qua cách nhìn nhận thế giới xung quanh của ếch, em nhận thấy ếch là nhân vật như thế nào? H6: Sự kiện nào đã thay đổi cuộc sống của ếch? Ếch đã đón nhận sự thay đổi ấy ra sao? H7: Với tính cách như vậy, khi bước ra khỏi thế giới nhỏ hẹp của mình, ếch đã gặp phải điều gì? Vậy để không bị giẫm bẹp thì Ếch phải thích nghi như nhế nào khi ra ngoài miệng giếng? H8: Truyện ngụ ngôn này nhằm nêu lên bài học gì? Ý nghĩa của bài tập này? H9: Theo em, vì sai truyện lại có tên gọi là “Ếch ngồi đáy giếng”? HOẠT ĐỘNG 3: TỔNG KẾT - GV cho HS đọc ghi nhớ - GV cho HS kể lại truyện - HS tóm tắt - Ếch - Ếch sống lâu ngày trong giếng với Nhái, Cua, Ốc. - Ếch cho rằng trời chỉ bé bằng cái vung và Ếch thì oai như một chúa tể. - HS thảo luận và trả lời: Môi trường sống của ếch rất nhỏ bé, tầm thường, tầm nhìn về thế giới, sự vật xung quanh của nó rất hạn hẹp, kém hiểu biết kéo dài (lâu dài) - Chủ quan, kiêu ngạo. - Nước trong giếng dềnh lên, đẩy ếch ra khỏi miệng giếng. Ếch vẫn không thèm quan tâm đến sự việc xung quanh. - Ếch bị trâu giẫm bẹp. - Không nên chủ quan, kiêu ngạo coi thường mọi đối tượng. - HS thảo luận - HS đọc - HS kể lại truyện I. THẾ NÀO LÀ TRUYÊN NGỤ NGÔN? SGK trang 100 II. PHÂN TÍCH 1/ Sự việc: - Ếch sống lâu ngày trong giếng với Nhái, Cua, Ốc. - Ếch cho rằng trời chỉ bé bằng cái vung và Ếch thì oai như một chúa tể. 2/ Tình huống: - Nước trong truyện dềnh lên, đẩy ếch ra khỏi miệng giếng. 3/ Kết quả: - Ếch vẫn huênh hoang, bị trâu giẫm bẹp. III/ TỔNG KẾT: Ghi nhớ SGK trang 101 4/ Củng cố: Em nhận xét cách đọc ngụ ngôn. 5/ Dặn dò: - Học thuộc bài. - Chuẩn bị bài mới IV/ RÚT KINH NGHIỆM: Gv cần hướng cho hs thấy hậu quả của sự hóng hách, kiêu ngạo Gv cần hướng cho hs viết đoạn cảm nhận về nhân vật “Ếch” Ngày dạy: 09, 10/11 Lớp dạy: 6/1, 6/4 Tuần dạy: 10 Tiết: 2 BÀI: CỤM DANH TỪ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: HS cần nắm được - Đặc điểm của cụm danh từ; - Cấu tạo của phần trung tâm, phần trước và phần sau. II. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: Sách giáo khoa, sách giáo viên, bảng phụ. - Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Ổn định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ: Danh từ chỉ sự vật gồm những loại nào? Cho Vd. 3. Giới thiệu bài: Ở bài trước chúng ta đã học vầ danh từ. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu sự kết hợp của danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc để tạo nên một đơn vị lớn hơn là cụm danh từ. 4/ Tiến trình dạy học: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GHI BẢNG HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU “CỤM DANH TỪ LÀ GÌ?” VD1: Ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát trên bờ biển. (Ông lão đánh cá và con cá vàng) H1: Những từ ngữ được in đậm bổ sung ý nghĩa cho từ nào? H2: Các từ ngày, vợ chồng, túp lều thuộc từ loại gì? GV: Các từ ngữ in đậm trong câu bổ nghĩa cho các danh từ trung tâm.Các tổ hợp từ được tạo ra bởi danh từ trung tâm (ngày, vợ chồng, túp lều) và các phụ ngữ như ngày xưa, hai vợ chồng ông lão đánh cá, một túp lều nát trên bờ biển được gọi là cụm danh từ. H3: Em hãy cho biết cụm danh từ là gì? GV cho HS đọc Ghi nhớ. VD2: - túp lều / một túp lều - một túp lều / một túp lều nát - một túp lều nát / một túp lều nát trên bờ biển H4: So sánh các cách nói trên rồi rút ra những nhận xét về nghĩa của cụm danh từ so với một danh từ? H5: Hãy tìm một cụm danh từ và đặt câu với cụm danh từ ấy? H6: Hãy nhận xét về hoạt động trong câu của cụm danh từ so với nghĩa của một danh từ? GV tổng kết lại và cho HS đọc Ghi nhớ. HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU “CẤU TẠO CỦA CỤM DANH TỪ” VD2: Vua sai ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, ra lệnh phải nuôi làm sao cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con, hẹn năm sau phải đem nộp đủ, nếu không thì cả làng phải tội. (Em bé thông minh) H7: Hãy tìm các cụm danh từ có trong câu trên? H8: Tìm các từ ngữ phụ thuộc đứng trước và sau danh từ? GV giải thích mô hình trong SGK. - Phụ ngữ trước của danh từ có hai loại (kí hiệu là t1 và t2). + Phụ ngữ chỉ số lượng(t1): mọi, các, từng, những, mỗi; hai, ba, bốn, bảy,... + Phụ ngữ chỉ toàn thể(t2): tất cả, hết thảy, toàn bộ, toàn thể... - Phụ ngữ sau có số lượng từ rất lớn. + s2: phụ ngữ sau ở vị trí cuối cùng của cụm danh từ thường do các chỉ từ đảm nhiếm như: này, ấy, đó... + s1: cần lưu ý s1 ở đây không có nghĩa là chỉ có một phụ từ mà là ở vị trí thứ nhất. - Phần trung tâm của cụm danh từ không phải là một từ mà là một bộ phận ghép gồm hai từ, tạo thành trung tâm 1 (T1) và trung tâm 2 (T2). T1 là trung tâm chỉ đơn vị tính toán, T2 là trung tâm chỉ đối tượng được đem ra tính toán. T1 chỉ chủng loại khái quát, T2 chỉ đối tượng cụ thể. Phần trung tâm có thể đầy đủ T1, T2 hoặc thiếu một trong hai. GV cho HS điền các cụm danh từ tìm được vào mô hình trong SGK. HOẠT ĐỘNG 3 LUYỆN TẬP - Từ xưa: bổ sung ý nghĩa cho từ ngày. - Các từ ngữ hai, ông lão đánh cá, một, nát trên bờ biển bổ sung cho các từ vợ chồng, túp lều. - Danh từ - Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. - Túp lều: Danh từ. - Một túp lều: Cụm danh từ rõ về số lượng. - Một túp lều nát: Số lượng + tính chất. - Một túp lều nát trên bờ biển: Số lượng + tính chất + địa điểm. Nhận xét: Nghĩa của cụm danh từ đầy đủ hơn nghĩa một mình danh từ. Số lượng phụ ngữ càng tăng, càng phức tạp hoá thì nghĩa của cụm danh từ càng đầy đủ hơn. - Cụm danh từ hoạt động trong câu như một danh từ (có thể làm chủ ngữ, làm phụ ngữ; khi làm phụ ngữ thì phải có từ là đứng trước). - làng ấy; - ba thúng gạo nếp; - ba con trâu đực; - ba con ttrâu ấy; - chín con; - năm sau; - cả làng. - Các từ ngữ phụ thuộc đứng trước danh từ: cả, ba, chín. - Các từ ngữ phụ thuộc đứng sau danh từ: ấy, nếp, đực, sau. I. CỤM DANH TỪ LÀ GÌ? VD: Ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát trên bờ biển. (Ông lão đánh cá và con cá vàng) Ghi nhớ (SGK/117) II.CẤU TẠO CỦA CỤM DANH TỪ: VD: HS vẽ mô hình trong SGK trang 117. Ghi nhớ (SGK/118) III/ LUYỆN TẬP: MÔ HÌNH: PHẦN TRƯỚC PHẦN TRUNG TÂM PHẦN SAU t2 t1 T1 T2 s1 s2 làng ấy ba thúng gạo nếp ba con trâu đực ba con trâu ấy chín con năm sau cả làng Bài tập 1: Các cụm danh từ trong câu: a/ một người chồng thật xứng đáng b/ một lưỡi búa của cha để lại c/ một con yêu tinh ở trên núi, có nhiều phép lạ Bài tập 2: PHẦN TRƯỚC PHẦN TRUNG TÂM PHẦN SAU t2 t1 T1 T2 s1 s2 một người chồng thật xứng đáng một lưỡi búa của cha để lại một con yêu tinh ở trên núi, có nhiều phép lạ Bài tập 3: Điền các phụ ngữ vào chỗ trống ta được: - Chàng vứt luôn thanh sắt ấy xuống nước. - Thận không ngờ thanh sắt vừa rồi lại chui vào lưới mình. - Lần thứ ba, vẫn thanh sắt cũ mắc vào lưới. 4. Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ - Chuẩn bị bài IV. RÚT KINH NGHIỆM: Một số hs còn lúng túng trong việc xác định cấu tạo của CDT => gv cần phân tích thêm nhiều ví dụ để học sinh nắm vững bài học hơn. Gv cần hướng cho hs viết đoạn có sử dụng CDT Ngày dạy: 12, 13/11 Lớp dạy: 6/1, 6/4 Tuần dạy: 10 Tiết: 3, 4 BÀI: NGÔI KỂ VÀ LỜI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS - Nắm được đặc điểm và ý nghĩa của ngôi kể trong văn tự sự (ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba). - Biết lựa chọn và thay đổi ngôi kể thích hợp trong văn tự sự. - Sơ bộ phân biệt được tính chất khác nhau của ngôi kể thứ ba và ngôi thứ nhất. II. CHUẨN BỊ: - GV: SGK+SGV +bảng phụ - HS: SGK + tập soạn III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Ổn định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ: - Nêu đặc điểm của dnah từ? Cho VD? - Em hiểu như thế nào về danh từ đơn vị và danh từ chỉ sự vật? Cho VD? 3/ Bài mới: a/ Giới thiệu bài: Khi kể chuyện, người kể đứng ở những ngơi nào? Vì sao có khi người kể xưng “tôi”, có khi không? Khi xưng “tôi”, tác giả và người kể có phải là một không? Khi kể chuyện, tác giả nên chọn ngôi kể như thế nào cho thích hợp? Để trả lời được những câu hỏi trên chúng ta cùng nhau tìm hiểu. b/ Tiến trình giảng dạy: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GHI BẢNG HOẠT ĐỘNG 1: NGÔI KỂ VÀ VAI TRÒ CỦA NGÔI KỂ TRONG VĂN TỰ SỰ H1: Ngôi kể là gì? GV: Là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng khi kể chuyện. H2: Khi người nói xưng “tôi"”thì đó là ngôi kể thứ mấy? H3: Khi người kể dấu mình gọi sự vật bằng tên của chúng, kể như người khác kể thì gọi là ngôi thứ mấy? GV cho HS đọc kĩ đoạn 1 SGK và trả lời câu hỏi. H4: Ở đây, người kể gọi tên nhân vật là gì? Gạch dưới những tên gọi ấy? GV: Ở đây, người kể tự giấu mình đi như là không có mặt ở khắp nơi trong toàn bộ câu chuyện. H5: Nhân vật được gọi theo ngôi thứ mấy? H6: Đoạn văn trên gồm mấy câu? H7: Sự việc ở đây được kể như thế nào? H8: Khi xưng hô như vậy, em thấy lời kể như thế nào? GV: Khi dùng ngôi thứ ba, người kể được tự do linh hoạt chuyển điểm nhìn từ nhân vật này qua nhân vật khác. Nói cách khác, kể với loại ngôi kể này, người kể được tự do kể mọi chuyện. Người kể dấu mình nhưng biết hết từ cái bề ngoài cho đến ý nghĩa thầm kín của nhân vật. Tuy không lộ diện nhưng vẫn thể hiện sự quan sát của mình. GV cho HS đọc đoạn 2 SGK H9: Trong đoạn văn này, người kể tự xưng mình là gì? H10: Với cách kể này, người kể đứng ở ngôi thứ mấy? H11: Khi xưng hô như vậy, người kể có thể làm những gì? H12: Theo em, trong văn tự sự, người ta thường sử dụng ngôi kể thứ mấy? H13: Theo em, nhân vật “tôi” ở đoạn 2 này có phải là Tô Hoài không? GV: Khi sử dụng ngôi thứ nhất có thể xảy ra hai khả năng: nhân vật “tôi” chính là tác giả như trong các hồi kí, các tự truyện; cũng có thể nhân vật “tôi” không phải là tác giả mà hoàn toàn do tác giả sáng tạo ra. Khi đó “tôi” là một nhân vật trong truyệntự kể vầ mình và những điều tai nghe, mắt thấy. H14: Ngôi kể thứ nhất này có ưu, nhược điểm gì? GV: Ưu: mang tính chủ quan, thể hiện được những cảm xúc riệng, ý nghĩa riêng. Nhược: không mang tính khách quan. H15: Ngôi kể thứ 3 có ưu, nhược điểm gì? GV: Ưu: lời kể mang tính khách quan, tự do linh hoạt. Nhược: Thiếu tính chủ quan. H16: Nếu ở đoạn 1, thay sang ngôi kể thứ nhất thì có gì khó khăn không? GV: Đoạn văn có nhiều nhân vật, mỗi nhân vật chỉ biết một số việc liên quan tới mình. Như vậy, chúng ta sẽ gặp khó khăn, lời kể không rõ ràng vì một người không thể có mặt tại mọi nơi. Vì thế cần lựa chọn ngôi kể cho thích hợp. H17: Còn nếu đổi cách kể trong đoạn 2 theo ngôi thứ ba, ta sẽ được đoạn văn như thế nào? H18: Trong đoạn 1, theo em, em sẽ chọn nhân vật nào vào ngôi kể thứ nhất cho thật thích hợp? - HS thảo luận - GV cho HS đọc ghi nhớ HOẠT ĐỘNG 1: LUYỆN TẬP - Thứ nhất - Thứ ba - Người kể gọi các nhân vật bằng chính tên của chúng (vua, thằng bé, hai cha con, sứ giả, chim sẻ, em bé, cha mình) - Thứ ba - 6 câu - Câu 1, 2: kể các sự việc mà chỉ vua biết, vua nghĩ. - Câu 3, 4, 5: kể việc mà chỉ 2 cha con em b1 thấy và làm. Câu 6: kể chuyện chỉ có vua biết. - HS thảo luận - Dế mèn tự kể về mình và xưng tôi. - Thứ nhất - Người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, trực tiếp nói ra cảm tưởng, ý nghĩa, tình cảm của mình. - Thứ nhất và thứ 3 - Không phải Tô Hoài - HS thảo luận - HS thảo luận - Ngôi kể thứ nhất: Dế Mèn gần gũi thân mật, mang màu sắc cảm xúc cá nhân nhưng có một sự hạn chế trong tầm nhìn và hiểu biết của một người. Ở ngôi thứ ba: ta sẽ có một đoạn văn mang tính khách quan hơn. - HS thảo luận - HS thảo luận Bài tập 1: Thay “tôi” bằng “Dế Mèn” hoặc “Mèn” Nhận xét: Ta được đoạn văn xây dựng theo ngôi kể thứ ba, đoạn văn mang sắc thái khách quan hơn. Bài tập 2: Thay tất cả những từ “Thanh” bằng tử “tôi” Nhận xét: Ta được đoạn văn theo ngôi kể thứ nhất, đoạn văn mang sắc thái chủ quan, giọng văn gần gũi, thân thiết, giàu tính trữ tình hơn. Bài tập 3: Truyện “Cây bút thần” kể theo ngôi thứ ba vì không có nhân vật nào xưng “tôi” cả. Bài tập 4, 5,6: Cho HS về nhà làm. 4/ Củng cố: - Đọc lại ghi nhớ. Đọc bài đọc thêm. 5/ Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ - Làm bài 4, 5, 6 IV. RÚT KINH NGHIỆM: Gv cần cho hs thêm nhiều ví dụ ngoài sgk để hs hiểu rõ hơn bài học Gv cần cho hs thực hành xác định ngôi kể trong một số bài đã học Ngày dạy: 16, 17/11 Lớp dạy: 6/1, 6/4 Tuần dạy: 11 Tiết: 1 BÀI: THẦY BÓI XEM VOI I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS - Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật đặc sắc của các truỵên ngụu ngôn đã học. - Biết liên hệ các truyện trên với những tình huống, hoàn cảnh thực tế thích hợp. - Rèn luyện kĩ năng kể chuyện bằng ngôn ngữ riêng. II/ CHUẨN BỊ: - GV: SGK+SGV+bảng phụ - HS: SGK+tập soạn III/ TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Ổn định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ: 3/ Bài mới: b/ Tiến trình giảng dạy: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GHI BẢNG Giới thiệu bài: Ông bà ta thường nói: “Trăm nghe không bằng một thấy”. Tuy nhiên, có khi chúng ta trực tiếp tiếp xúc với sự vật, sự việc mà chỉ tìm hiểu một cách phiến diện thì khó mà đánh giá được sự việc một cách toàn diện. Truyện ngụ ngôn “Thầy bói xem voi” mà hôm nay chúng ta học sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về vấn đề này. HOẠT ĐỘNG 1: ĐỌC – TÌM HIỂU CHÚ THÍCH HS đọc kĩ truyện và phần chú thích. GV hướng dẫn HS đọc và tóm tắt truyện. GV: Có năm ông thầy bói mù muốn xem voi. Rồi các thầy ngồi bàn tán với nhau. Ai cũng cho rằng mình biết rõ và đúng nhất. Không ai chịu ai, vì thế các thầy cãi nhau, đánh nhau toạc đầu, chảy máu. HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU VĂN BẢN H1: Nhân vật chính trong truyện là ai? H2: Nhân vật “Thầy bói xem voi” có gì khác nhân vật trong “Ếch ngồi đáy giếng”? H3: Truyện “Thầy bói xem voi” kể lại sự việc gì? H4: Đọc truyện, em thấy 5 thầy bói này có đặc điểm gì khác với một người bình thường? H5: Bị mù bẩm sinh, chưa biết gì về voi, bây giờ may mắn được gặp voi, thế các thầy xem voi bằng cách nào? H6: Qua cảm nhận của mình, các thầy đã miêu tả voi ra sao? GV: Cách tả của họ đúng ở chỗ nào? Sai ở chỗ nào? H7: Sai lầm của các thầy ở chỗ nào? H8: Mỗi người có một ý kiến khác nhau, ý kiến ra sao? H9: Tại sao tên truyện là “Thầy bói xem voi” mà không phải là “Người mù xem voi”? Gợi ý: Sờ vào voi mà không nói đúng về voi thì làm sao xem bói đúng về số phận của con người. H10: Vậy tính chất ngụ ngôn của truyện là gì? H11: Truyện “Thầy bói xem voi” có bài học gì? GV: -Mới chỉ biết một mặt, một khía cạnh mà đã cho rằng đó là toàn bộ sự việc thì sẽ gặp sai lầm, phải xem xét sự việc một cách toàn diện. -Châm biếm, phê phán bọn thầy bói bịp bợm, khoác loác; phê phán tính tự phụ, chủ quan của những kẻ chỉ biết một mà không biết mười. Bài học về cách tìm hiểu sự vật, hiện tượng. Đó chính là bài học ngụ ý rút ra từ truyện này. H12: Hãy tìm những đặc điểm chung, giống nhau của những bài học trong hai truyện “Ếch ngồi đáy giếng” và “Thầy bói xem voi”? GV: *Giống: Bài học về nhận thức, không chủ quan trong việc nhìn sự vật, hiện tượng xung quanh. *Khác: “Ếch ngồi đáy giếng” phải biết mở rộng tầm hiểu biết, không kiêu ngạo, coi thường đối tượng xung quanh. “Thầy bói xem voi” là bài học về phương pháp tìm hiểu sự vật, hiện tượng. à Đặc điểm riêng của hai truyện bổ trợ cho nhau trong bài học về nhận thức. HOẠT ĐỘNG 3: TỔNG KẾT GV cho HS đọc ghi nhớ SGK - HS tóm tắt - 5 ông thầy bói - Nhân vật trong “Thầy bói xem voi” là người, còn trong “Ếch ngồi đáy giếng” là vật. - 5 ông thầy bói mù chưa biết voi như thế nào, muốn xem cho biết. - Bị mù. - Mù, không thể nhìn voi được, xem voi bằng cách dùng tay “sờ”, voi quá lớn nên mỗi thầy chỉ sờ được một bộ phận của voi. + Thầy thứ nhất: voi như con đỉa. + Thầy thứ hai: voi như cái đòn càn. + Thầy thứ ba: voi như cái quạt thóc. + Thầy thứ tư: voi như cái cột đình. + Thầy thứ năm: voi như cái chổi sể cùn. - Đúng ở từng bộ phận của voi, sai vì toàn thể con voi không phải thế. - Dùng bộ phận để nói cái toàn thể. - 5 thầy đánh nhau toạc đầu chảy máu. - HS thảo luận - Là người chỉ đoán số cho người khác. - Chế giễu các thầy bói và nghề bói toán. - HS thảo luận - HS thảo luận - HS thảo luận I/ TÁC PHẨM SGK trang 103 II/ PHÂN TÍCH 1/ Sự việc: - Năm thầy bói mù chưa biết voi như thế nào. 2/ Tình huống: - Sờ vào từng bộ phận của con voi. + Sun sun như con đỉa + Chần chần như cái đòn càn + Bè bè như cái quạt thóc + Sừng sững như cái cột đình + Tua tủa như cái chổi sể cùn à dùng bộ phận nói toàn thể hình dáng voi 3/ Kết quả: - Ai cũng cho là mình đúng. - Đánh nhau toạc đầu, chảy máu. III/ TỔNG KẾT: Ghi nhớ SGK trang 103 4/ Củng cố: - Sau khi học xong ba truyện ngụ ngôn trên, em thích mình trở thành nhân vật nào? Vì sao? - Em nhận xét cách đọc ngụ ngôn. 5/ Dặn dò: - Học thuộc bài. - Chuẩn bị bài IV/ RÚT KINH NGHIỆM: Gv cần giúp cho hs rút ra bài học cho bản thân thông qua nội dung bài. Gv cần hướng cho hs viết đoạn trình bày suy nghĩ về cách nhìn nhận đánh giá sự vật của năm ông thầy bói. Ngày dạy: 16, 17/11 Lớp dạy: 6/1, 6/4 Tuần dạy: 11 Tiết: 2 LUYỆN TẬP VỀ DANH TỪ - CỤM DANH TỪ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: HS cần nắm được - Các loại danh từ - Cấu tạo của phần trung tâm, phần trước và phần sau của CDT II. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: Sách giáo khoa, sách giáo viên, bảng phụ. - Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. III/ TIẾN TRÌNH
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_6_tuan_9_12_nam_hoc_2020_2021.docx

