Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 9 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021
1/ Ổn định lớp:
2/ Kiểm tra bài cũ:
- Kể tóm tắt truyện “Cây bút thần”?
- Nêu ý nghĩa của truyện?
3/ Bài mới:
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 9 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tuần 9 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021
Ngày dạy: 2/11/2020 Lớp dạy: 6/5 TUẦN 9 Tiết 33 - Tiếng Việt DANH TỪ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Nắm được đặc điểm của danh từ. - Nắm được các nhóm danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật. II. CHUẨN BỊ: - GV: SGK+SGV+bảng phụ - HS: SGK+tập soạn III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Ổn định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ: - Kể tóm tắt truyện “Cây bút thần”? - Nêu ý nghĩa của truyện? 3/ Bài mới: a/ Giới thiệu bài: Ở bậc tiểu học, các em đã học về danh từ. Chúng ta đã biết danh từ là gì, vậy hôm nay, chúng ta đi sâu vào đặc điểm của danh từ và các loại danh từ. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GHI BẢNG HOẠT ĐỘNG 1: TÌM ĐẶC ĐIỂM CỦA DANH TỪ - Sau khi cho HS nhắc lại về danh từ, GV ghi sẵn câu trong SGK vào bảng phụ. “Vua sai ban cho làng ấy ba thúng gạo nếp với ba con trâu đực, ra lệnh phải nuôi làm sao cho ba con trâu ấy đẻ thành chín con” H1: Xác định danh từ trong cụm từ “ba con trâu ấy” ? H2: “Con” là danh từ chỉ gì? H3: “Trâu” là danh từ chỉ gì? H4: Trước và sau danh từ trong cụm danh từ trên còn có những từ nào? H5: Từ “ba”, “ấy” có vai trò gì? H6: Tìm thêm những danh từ khác trong câu? GV giải thích: Trong cụm danh từ trên, “con trâu” là danh từ trung tâm, trong đó “con” là danh từ đơn vị và “trâu” là danh từ chỉ sự vật. Nhưng để tiện cho việc phân tích, ta coi “con trâu” là danh từ. H7: Như vậy, ta thấy danh từ biểu thị những gì? GV: Ngoài ra, danh từ còn có thể kết hợp với các từ chỉ số lượng đứng trước và chỉ từ đứng sau như “ấy, này, kia, khác” H8: Sau khi đã tìm hiểu về danh từ, các em hãy đặt câu có danh từ vừa tìm được? GV nhận xét bổ sung. H9: Danh từ thường giữ chức vụ ngữ pháp gì trong câu? H10: Vậy, em cho biết danh từ có đặc điểm gì? HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU “DANH TỪ CHỈ ĐƠN VỊ VÀ DANH TỪ CHỈ SỰ VẬT” GV ghi sẵn các cụm danh từ vào bảng phụ ở nhà. +ba con trâu +một viên quan +ba thúng gạo +sáu tạ thóc H11: Em hãy phân biệt nghĩa của các từ “con, viên, tháng, tạ” so với các danh từ đứng sau “trâu, quan, gạo, thóc”? Gợi ý: - Các danh từ “con, viên, thúng, tạ” chỉ gì? - Các danh từ “trâu, quan, gạo, thóc” chỉ gì? - Các em thử thay thế danh từ “con, viên, thúng, tạ” bằng cac từ khác có ý nghĩa tương tự rồi cho biết trường hợp tính đếm, đo lường nào thay đổi, không thay đổi? Vì sao? GV: Danh từ đơn vị gồm danh từ danh từ đơn vị quy ước và danh từ đơn vị tự nhiên. H11: Tại sao có thể nói “nhà có ba thúng gạo rất đầy” mà không thể nói là “có sáu tạ thóc rất nặng”? GV: Có thể nói “ba thúng gạo rất đầy” vì danh từ “thúng” chỉ số lượng ước phỏng, không chính xác (to, nhỏ, chứa đầy, vơi) nên có thể thêm các từ bổ sung về lượng. Không thể nói “sáu tạ thóc rất nặng” và các từ “sáu, tạ” là những từ chỉ số lượng chính xác, cụ thể rồi nếu thêm các từ “nặng, nhẹ” đều thừa. H12: Em nào có thể nhắc lại, danh từ gồm mấy loại? Đó là những loại nào? H13: Danh từ đơn vị gồm mấy loại? Là những loại nào? GV cho HS đọc ghi nhớ SGK HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP - con trâu - Chỉ loại - Chỉ vật - Trước danh từ có từ “ba”, sau danh từ có từ “ấy” - “Ba” là từ chỉ số lượng đứng trước, “ấy” là chỉ từ đứng sau. - Vua, làng, thúng, gạo, nếp - Thảo luận và trả lời: danh từ là từ biểu thị người, vật, hiện tượng, khái niệm. - Thảo luận, HS có quyền đặt bất cứ câu nào. HS khác chú ý nhận xét và bổ sung. - Chủ ngữ, nếu giữ chức vụ vị ngữ thì phải có hệ động từ “là”. Dựa vào ghi nhớ để trả lời - Chỉ loại, chỉ đơn vị - Chỉ người, vật, sự vật - Thảo luận (1): con = chú (2): viên = ông (3): thúng = đống (4) tạ = bao, cân (1), (2) không thay đổi vì các từ nêu tên (loại, cá thể) của người, vật (hiện tượng, khái niệm) (3), (4) thay đổi vì đó là những từ chỉ số đo, số đếm). -Thảo luận - Gồm 2 loại: Danh từ đơn vị và danh từ chỉ sự vật. - Gồm 2 loại: Loại từ (danh từ đơn vị tự nhiên), đơn vị quy ước. I. ĐẶC ĐIỂM CỦA DANH TỪ: VD: ba con trâu ấy - Danh từ: con trâu - Đứng trước danh từ: từ “ba” à chỉ số lượng - Đứng sau danh từ: từ “ấy” à chỉ từ - Các danh từ khác: vua, làng, thúng, gạo, nếp. - Những từ chỉ người, vật, khái niệm. Ghi nhớ SGK trang 86 II. DANH TỪ CHỈ ĐƠN VỊ VÀ DANH TỪ CHỈ SỰ VẬT: Có hai loại - Danh từ chỉ sự vật: nêu tên từng loại hoặc từng cá thể người, vật, hiện tượng - Danh từ chỉ đơn vị + Loại từ (chỉ đơn vị tự nhiên) + Đơn vị quy ước § Đơn vị chính xác § Đơn vị ước phỏng (không chính xác) Ghi nhớ SGK trang 87 III. LUYỆN TẬP: b/ Tiến trình giảng dạy: Bài tập 1: Cho HS tự làm, GV nhận xét, bổ sung Bài tập 2: - Đứng trước danh từ chỉ người: ngài, viên, người, em - Đứng trước danh từ chỉ đồ vật: quyển, quả, pho, tờ, chiếc Bài tập 3: - Đơn vị quy ước chính xác: mét, gam, lít, dặm, hecta - Đơn vị quy ước mô phỏng: nắm, mớ, thúng, vốc, sải Bài tập 4: GV đọc chính tả cho HS viết. Bài tập 5: - Chỉ đơn vị: em, que, con, bức - Chỉ sự vật: cha mẹ, củi, cỏ, chim 4/ Củng cố: - Đọc lại ghi nhớ 5/ Dặn dò: - Học thuộc ghi nhớ - Chuẩn bị bài IV. RÚT KINH NGHIỆM: - Bài khó chỗ phân loại danh từ đơn vị và danh từ sự vật, gv cần hương dẫn chậm. - Phần bài tập gv cần hướng dẫn. - Cần lưu ý thời gian. Ngày dạy: 2/11/2020 Lớp dạy: 6/5 TUẦN 9 Tiết 34 - Tiếng Việt DANH TỪ (TIẾP THEO) I. Mục tiêu cần đạt: Qua bài học này giúp HS: - Trình bày được các đặc điểm của danh từ - Trình bày được các tiểu loại danh từ: danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái 1. Kiến thức: - Đặc diểm ngữ pháp của danh từ ( khả năng kết hợp, chức vụ ngữ pháp) - Các loại danh từ. 2. Kĩ năng: - Nhận biết danh từ trong văn bản - Phân biệt danh từ chung và danh từ riêng - Sử dụng danh từ để đặt câu - Viết hoa danh từ riêng đúng quy cách 3.Thái độ: -Có ý thức sử dụng danh từ đúng khi giao tiếp, sửa được một số lỗi chính tả về viết danh từ. *Rèn luyện các KNS: kĩ năng giao tiếp, đảm nhận trách nhiệm, tìm kiếm và xử lí thông tin hợp tác, giải quyết vấn đề, 4. Định hướng phát triển năng lực, phẩm chất: - Giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, hợp tác, giải quyết vấn đề, tự học - Tự lực, tự tin, sáng tạo II. Phương pháp và kĩ thuật dạy học: - Vấn đáp, gợi mở, phân tích mẫu, thảo luận nhóm, luyện tập theo mẫu. - Động não, chia nhóm, đặt câu hỏi III. Chuẩn bị: 1. GV: Tham khảo tài liệu, nghiên cứu, thiết kế bài giảng, bảng phụ. 2. HS: Đọc các ví dụ và trả lời các câu hỏi sgk IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học: 1. Hoạt động Khởi động : (5’) * Mục tiêu: giúp HS huy động kiến thức đã có để khám phá kiến thức mới; tạo hứng thú cho HS vào học bài mới. * Phương pháp, kĩ thuật: - Vấn đáp, thuyết trình. - Đặt câu hỏi. * Phương tiện: Sgk Tổ chức các HĐ dạy học của GV Dự kiến các HĐ học của HS và sản phẩm Kiến thức trọng tâm ? *Yêu cầu: Chữa một số câu sau dùng từ không đúng và giải thích rõ: 1/ Vùng này còn nhiều thủ tục như: ma chay, cưới xin làm cỗ bàn linh đình; ốm không đi bệnh viện mà mời thầy lang. 2/ Có một số bạn còn bàng quang với lớp. *Trả lời: 1.Thay từ: thủ tục à hủ tục (- Hủ tục: Những thói quen lạc hậu cần bài trừ; - Thủ tục: Những qui định hành chính cần phải tuân theo) 2.Thay từ: bàng quang à bàng quan (- Bàng quang: Bọng chứa nước tiểu. - Bàng quan: Dửng dưng, thờ ơ như người ngoài cuộc) - Từ câu trả lời của HS, gv g/ thiệu bài: Danh từ các em đã học ở lớp dưới nhưng để hiểu rõ hơn chúng có đặc điểm gì và chúng gồm những nhóm nào, bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta rõ điều đó hơn . - HS làm việc cá nhân SP: 1.Thay từ: thủ tục à hủ tục (- Hủ tục: Những thói quen lạc hậu cần bài trừ; - Thủ tục: Những qui định hành chính cần phải tuân theo) 2.Thay từ: bàng quang à bàng quan (- Bàng quang: Bọng chứa nước tiểu. - Bàng quan: Dửng dưng, thờ ơ như người ngoài cuộc) HS lắng nghe 2. Hoạt động: Hình thành kiến thức :( 20’ ) * Mục tiêu: Giúp HS hình thành các kiến thức và kĩ năng sau: - Đặc diểm ngữ pháp của danh từ ( khả năng kết hợp, chức vụ ngữ pháp) - Các loại danh từ. - Nhận biết danh từ trong văn bản - Phân biệt danh từ chung và danh từ riêng - Viết hoa danh từ riêng đúng quy cách * Phương pháp, kĩ thuật: - Vấn đáp, gợi mở, phân tích mẫu, luyện tập theo mẫu - Động não, chia nhóm, đặt câu hỏi * Phương tiện, thiết bị : Sgk, bảng phụ. Tổ chức các HĐ dạy học của GV Dự kiến các HĐ học của HS và sản phẩm Kiến thức trọng tâm *Bước 1: Hd hs ôn lại khái niệm danh từ. - HS đọc ví dụ (Bảng phụ) Hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm danh từ ? Dựa vào kiến thức đã học ở bậc tiểu học hãy xác định danh từ trong cụm danh từ được gạch chân? ? Tìm thêm các danh từ khác trong câu đã dẫn? ? Đặt câu với những danh từ em vừa tìm được? ? Từ bài tập trên em hãy cho biết danh từ biểu thị những gì? ? Trong cụm danh từ "Ba con trâu ấy" xung quanh danh từ có những từ nào? ? Tìm xem trong các cụm danh từ sau, danh từ kết hợp với những từ nào? - Ba thúng gạo nếp - Ba con trâu đực - Ba con trâu ấy ? Qua tìm hiểu em hãy cho biết danh từ có khả năng kết hợp ntn? ? Em hãy đặt câu với các danh từ vừa tìm được ở trên? ? Em hãy xác định chủ ngữ, vị ngữ các câu vừa đặt? ? Nêu chức vụ của danh từ? * Bước 2: Hd hs tìm hiểu danh từ chung và danh từ riêng. GV ghi bảng phụ có kẻ bảng phân loại "Vua nhớ công ơn ....Hà Nội" ? Dựa vào kiến thức ở tiểu học, hãy điền các danh từ có trong câu trên và điền vào bảng phân loại ? ? Những danh từ đó biểu thị gì? GV ghi sơ đồ cấu tạo của danh từ cho HS thấy rõ ? Dựa vào đó em có thể chia danh từ chỉ sự vật gồm mấy loại? Em hiểu gì về mỗi loại? ? Về hình thức chữ viết, em thử phân biệt danh từ chung và danh từ riêng ? *B3: Hướng dẫn HS cách viết danh từ riêng ? Quan sát lại các danh từ riêng trong bảng, em thử cho biết cách viết hoa danh từ riêng ? ? GV cho sẵn các danh từ riêng sau và yêu cầu quan sát kỹ và nêu cách viết hoa các danh từ riêng này a. Trần Ngọc Phương, Khánh Hoà, Mao Trạch Đông b. A.lếch- xan- đrơ Xéc.ghê- ê- vích Pu- Skin, Na.plơ, I. ta.lI. a GV yêu cầu HS cho thêm một số ví dụ khác trong 2 trường hợp trên ? Tìm tên riêng của các cơ quan, tổ chức, giải thưởng danh hiệu và nêu cách viết hoa chung ? GV đưa một số ví dụ viết sai của HS rồi cho HS sữa chữa. - tRần văn KHIÊM - hội khuyến học GV chốt lại cho HS ghi Gọi HS đọc ghi nhớ - HS đọc ví dụ SP: Con trâu. - Vua, làng, thúng gạo nếp. - Vua Hùng chọn người nối ngôi. - Làng tôi rất đẹp - Danh từ biểu thị từ chỉ người, vật. Từ "ba" đứng trước, từ "ấy" đứng sau HS làm việc cá nhân. SP: Danh từ có thể kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ này, ấy, đó... ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm danh từ. - Cái bàn này/ mới. CN VN - Người đi đầu/ là Nam. VN CN - HS tìm danh từ và điền vào bảng phân loại + Danh từ chung: Vua, công ơn, tráng sĩ, đền thờ, làng, xã, huyện. + Danh từ riêng: Phù Đổng Thiên Vương, Gióng, Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội. - Danh từ chỉ sự vật - Danh từ chỉ sự vật gồm danh từ chung và danh từ riêng + Danh từ chung là tên gọi một loại sự vật + Danh từ riêng là tên riêng của từng người, từng vật, từng địa phương - Danh từ riêng phải viết hoa, còn danh từ chung thì không. HS làm việc cá nhân SP: - Viết hoa chữ cái đầu. - Gạch nối giữa các chữ. - Tên riêng của các cơ quan, tổ chức, giải thưởng, danh hiệu, huân chương... thường là một cụm từ. Chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành cụm từ này đều được viết hoa . HS quan sát và làm việc cá nhân - Trần Văn Khiêm - Hội khuyến học HS đọc ghi nhớ I. Đặc điểm của danh từ. - Danh từ là những từ chỉ người, vật, khái niệm,.... -Danh từ có thể kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ này, ấy, đó... ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm danh từ. - Chức vụ điển hình trong câu của danh từ là chủ ngữ. Khi làm vị ngữ danh từ cần có từ là đứng trước. II. Danh từ chung và danh từ riêng: - Danh từ chỉ sự vật gồm danh từ chung và danh từ riêng + Danh từ chung là gọi tên một loại sự vật . + Danh từ riêng là tên riêng của từng người, từng bộ phận, từng địạ phương *Cách viết danh từ riêng: - Khi viết danh từ riêng ta phải viết chữ cái hoa đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó + Đối với tên người, tên địa lí Việt Nam và tên người, tên địa lí nước ngoài phiên âm qua âm Hán Việt: viết hoa chữ đầu tiên của mỗi tiếng . + Đối với tên người, tên địa lí nước người phiên âm trực tiếp (không qua âm Hán Việt): viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó; nếu bộ phận gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có gạch nối - Tên riêng của các cơ quan, tổ chức, giải thưởng, danh hiệu, huân chương... thường là một cụm từ. Chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành cụm từ này đều được viết hoa. . 3. Hoạt động Luyện tập: ( 10 ’) * Mục đích: giúp HS vận dụng kiến thức vừa được học để giải các bài tập nhằm khắc sâu kiến thức. * Phương pháp, kĩ thuật: - Vấn đáp, gợi mở, luyện tập - Động não * Phương tiện: Sgk Tổ chức các HĐ dạy học của GV Dự kiến các HĐ học của HS và sản phẩm Kiến thức trọng tâm - Y/c HS làm BT1. 1. Tìm danh từ chung và danh từ riêng trong câu sau "Ngày xưa / ở / ...Lạc Long Quân" 2. Các từ in đậm dưới đây có phải danh từ riêng không? Vì sao? a. Chim, Mây, Nước và Hoa đều cho rằng Hoạ Mi .... b. Nàng Út bẽn lẽn... c. Khi ngựa.....làng Cháy 3. Cho HS nhận xét và viết đúng các danh từ riêng mà bạn đó quên viết hoa - HS thảo luận theo bàn thực hiện y/c BT1 HS xung phong trả lời, lớp nhận xét - HS thảo luận bàn đại diện trả lời, lớp nhận xét - Thảo luận nhóm, đại diện trình bày tổ khác nhận xét III. Luyện tập: BT1: 1a. Danh từ riêng: Lạc Việt, Bắc Bộ, Long Nữ, Lạc Long Quân b. Danh từ chung: ngày xưa, miền, đất, nước, thần, nòi, con trai, tên. 2. Các từ in đậm: a. Chim, Mây, Nước, Hoa, Hoạ Mi . b. Út . c. Cháy . Đều là những danh từ riêng vì chúng được dùng để gọi tên riêng của một sự vật cá biệt duy nhất mà không phải dùng để gọi chung một loại sự vật. 3. Viết lại Tiền Giang, Hậu Giang, Thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hoà, Phan Rang, Phan Thiết, Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc, miền Trung, sông Hương, Bến Hải, Cửa Tùng, Việt Nam, Dân chủ Cộng hoà. 4. Hoạt động Vận dụng : ( 7’ ) * Mục đích: giúp HS vận dụng các kiến thức được học trong bài để giải quyết các tình huống trong thực tiễn. * Phương pháp, kĩ thuật: - Luyện tập - Viết tích cực, trình bày 1 phút Tổ chức các HĐ dạy học của GV Dự kiến các HĐ học của HS và sản phẩm Kiến thức trọng tâm - Cho hs tìm danh từ riêng trong văn bản Con Rồng cháu Tiên - Cho HS tìm và trình bày trước lớp. Gv theo dõi, nhận xét, góp ý, cho điểm. - HS làm việc cá nhân + Tìm danh từ riêng + Trình bày kết quả trước lớp, nhận xét câu trả lời của bạn. BT4 Danh từ riêng trong các văn bản: - Lạc Việt, Bắc Bộ, Phong Châu, Văn Lang. - Long Nữ, Lạc Long Quân, Âu Cơ, Thần Nông, Hùng Vương, vua Hùng, con Rồng, cháu Tiên, Việt Nam. - Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh. 5. Hoạt động Tìm tòi ,mở rộng: ( 2’) * Mục đích: giúp HS tìm hiểu thêm những kiến thức có liên quan đến nội dung bài học để mở rộng, khắc sâu kiến thức. * Phương pháp, kĩ thuật: - Luyện tập. - Động não. * Phương tiện: Sgk. Hoạt động của GV Dự kiến các HĐ học của HS và sản phẩm Kiến thức trọng tâm - GV nêu yêu cầu: Sưu tầm bài ca dao, trong đó có sử dụng nhiều danh từ riêng. - Gv kiểm tra ở tiết sau. - HS làm việc cá nhân + làm ở nhà, ghi vào vở BT *Hướng dẫn HS học ở nhà: (1’) - Thuộc ghi nhớ - Tìm thêm một số danh từ riêng và cách viết hoa - Soạn: Ngôi kể và lời kể trong văn tự sự . Rút kinh nghiệm: - Bài khó ở phần nhận diện và cách viết hoa đối với danh từ riêng, gv cần hương dẫn chậm. - Phần bài tập gv cần hướng dẫn. - Cần lưu ý thời gian. Ngày dạy: 3/11/2020 Lớp dạy: 6/5 TUẦN 9 TIẾT 35-36 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ – HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2020 - 2021 MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 6 ĐỀ A Học sinh đọc kĩ đoạn ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi: “...Giặc đã đến chân núi Trâu. Thế nước rất nguy, người người hoảng hốt. Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơi có giặc , đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ. Bỗng roi sắt gãy . Tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc. Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc (Sóc Sơn) . Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời...” (Trích Sách Ngữ văn 6/tập 1) Câu 1: (4.0 điểm) (1.0 điểm): Nêu nội dung của đoạn trích trên. b.(1.0 điểm): Tìm hai từ mượn có trong đoạn trích trên và nêu nguồn gốc. c.(1.0 điểm): Từ nội dung tác phẩm đã học liên quan , em hãy nêu cảm nhận về nhân vật tráng sĩ trong đoạn trích. d.(1.0 điểm): Viết đoạn văn từ 3-5 câu trình bày suy nghĩ của em về lòng yêu nước. Câu 2: (6.0 điểm): Kể về buổi lễ khai giảng đầu năm cấp 2 của em. ĐÁP ÁN KIỂM TRA GIỮA KÌ HỌC KÌ 1 – NĂM HỌC 2020 – 2021 MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 6 - ĐỀ A Câu 1: (1.0 điểm) Học sinh trả lời đúng ý sau: Thánh Gióng xông ra trận giết giặc Ân cứu nước. (1.0 điểm) Hai từ mượn có trong đoạn trích trên: Sứ giả, tráng sĩ, trượng Từ mượn tiếng Hán c.(1.0 điểm): Có vô vàn truyền thuyết trong kho tàng dân gian Việt Nam nhưng để lại cho em ấn tượng đặc biệt nhất có lẽ là Thánh Gióng. Gióng tựa như một hình tượng tiêu biểu, người anh hùng chống giặc ngoại xâm sống mãi trong lòng nhân dân ta. Gióng chiến đấu bằng cả tấm lòng yêu nước, với sức mạnh phi thường của mình. Gióng không chỉ đại diện cho tinh thần đoàn kết của toàn dân mà còn tượng trưng cho sức mạnh của thiên nhiên. Gióng là một người rất dũng cảm, khỏe mạnh và có nhiều sức mạnh nhiệm màu. Không những vậy Gióng còn là một vị anh hùng không màng danh lợi một lòng vì nước vì dân. Đánh thắng giặc Gióng bay về trời về với cõi bất biến nhưng sẽ sống mãi trong lòng nhân dân ta. Bản thân em là học sinh, em cần quyết tâm học giỏi, rèn luyện thể lực để xứng đáng với người anh hùng Thánh Gióng. d.(1.0 điểm): Gợi ý: Cũng như bao truyền thống khác, tinh thần yêu nước là một nét đặc sắc trong văn hóa lâu đời của nước ta, nó được thể hiện từ xưa đến nay và đi sâu vào từng hành động, ý nghĩ của mỗi con người. Lòng yêu nước là yêu tất cả những gì tốt đẹp, yêu thiên nhiên muôn hình vạn trạng, yêu bầu trời trong xanh, yêu đàn chim bay lượn, yêu cả những dòng sông thân thương hay gần gũi nữa là yêu những chiếc lá mỏng manh. Nói cho cùng thì tinh thần yêu nước ấy xuất phát từ ý chí, sự quyết tâm phấn đấu, xây dựng Tổ quốc, tình yêu thương và cả niềm hi vọng. Tinh thần yêu nước bao gồm cả nhiều tình yêu khác: tình yêu gia đình, quê hương, tình yêu con người. Nó được bộc lộ ở mọi lúc mọi nơi, mọi cá nhân, bất cứ nơi nào có người dân Việt Nam sống thì đó sẽ mãi là mầm mống, là chồi non của tinh thần yêu nước Việt Nam. Và đó cũng sẽ không phải là lí tưởng của mình dân tộc Việt Nam mà còn rất nhiều nước khác, lí tưởng ấy luôn đi đầu. Yêu cầu: - Nội dung: phải đáp ứng yêu cầu của dề bài.( 0.5 điểm) - Hình thức: Học sinh có thể làm thừa 1 câu cũng cho điểm trọn vẹn. Chỉ trừ điểm dư từ 2 câu trở lên ( -0.25 điểm) Câu 2: (6.0 điểm): Dàn ý gợi ý: I.Mở bài: (0.5 điểm) Năm nay em đã là học sinh lớp sáu, đã trải qua năm lễ khai giảng ở trường tiểu học. Nhưng sao ngày khai giảng đầu tiên ở trường cấp hai lại lạ thế, một cảm giác khó có thể diễn tả bằng lời. II/ Thân bài: (5.0 điểm) 1/ Trước ngày khai giảng: (1.0 điểm) Trước ngày đi học, em được mẹ mua quần áo mới, tập sách mới. Lòng nôn nao không ngủ được. Em trằn trọc, rồi lại ngồi dậy mân mê chiếc cặp mới và những quyển tập còn thơm mùi giấy. Sáng, em dậy thật sớm, thay bộ đồng phục mới tinh mẹ mua từ mấy hôm trước. Trong lòng bồi hồi khó tả. 2/ Trên đường đến trường: (1.0 điểm) Chỉnh tề trong bộ đồng phục áo trắng quần xanh, đội nón lúp xúp đi bên cạnh mẹ. Bầu trời buổi sớm mai trong xanh, cao vời vợi, vài tia nắng xuyên qua cành cây, tán lá. Vài chú chim chuyền cành hót líu lo. Xe cộ đông đúc, bóp còi inh ỏi. Hàng quán hai bên đường đã dọn ra, buôn bán nhộn nhịp Có nhiều anh chị học sinh với khăn quàng đỏ trên vai, tươi cười đi đến trường.Hôm ấy là ngày tổng khai giảng năm học mới nên phụ huynh đưa con đến trường thật đông.Em trông thấy vài anh chị trong xóm, các bạn học cấp 1 chung cũng được ba mẹ đưa đến trường. Cảnh vật quen thuộc mọi ngày sao hôm nay thấy khác lạ.Lòng em hồi hộp pha lẫn cảm giác e ngại rụt rè khi gần đến cổng trường cấp 2 3/ Vào sân trường: (3.0 điểm) a. Quang cảnh trước lễ khai giảng (1.5 điểm) Đó là một buổi sáng mùa thu đẹp trời, mây trắng lững lờ trôi, gió heo may thổi nhẹ. Ngôi trường cấp hai của em hôm nay nhìn khác hẳn ngày thường.Ngôi trường bề thế, khang trang hơn trường cấp 1 nhiều Băng rôn, khẩu hiệu “Chào mừng năm học mới” được treo lên trang trọng. Cờ hoa trong tay các bạn học sinh bay phấp phới. Hội trường lầu 1 được xếp đầy bằng những hàng ghế đỏ ngay ngắn để đón cúng em tựu trường Các bạn học sinh và thầy cô giáo cũng có vẻ vui tươi, phấn khởi hơn ngày thường. Các anh chị lớn thì tíu tít chuyện trò, những học sinh cuối cấp thì đang tranh thủ chụp cho nhau bức ảnh kỉ niệm, còn những học sinh mới như em thì rụt rè bỡ ngỡ hơn. Lớp em được chọn đi diễu hành nên bọn em đứng xếp hàng ngay ngắn đợi buổi lễ bắt đầu. Trong lòng em lúc này chợt bâng khuâng đến lạ. b. Khung cảnh trong buổi lễ khai giảng (1.5 điểm) Mở đầu cho tiết mục khai giảng là màn trình diễn văn nghệ của các bạn học sinh lớp 6/5 Tiếng trống báo hiệu buổi lễ khai giảng bắt đầu vang lên, các bạn học sinh lập tức đứng đúng vào vị trí lớp mình. Hội trường tràn ngập màu áo trắng ngay hàng thẳng lối trông thật thích mắt. Sau lời giới thiệu với giọng nói truyền cảm của thầy tổng phụ trách, chúng em- những học sinh mới đến bước vào hội trường cùng niềm hân hoan không thể nào tả xiết. Cầm trên tay nhành hoa tươi thắm, chân bước đi theo nhịp nhạc của bài hát trường ca và bài “Mùa thu ngày khai trường”, em bất giác mỉm cười. Đây có phải là cảm giác của hạnh phúc? Nghi lễ diễu hành kết thúc, Cô hiệu trưởng với mái tóc đã điểm bạc lên đọc thư của chủ tịch nước và đánh tiếng trống đầu tiên báo hiệu năm học mới bắt đầu. Ba hồi trống dứt khoát như là niềm náo nức, sự quyết tâm, nỗ lực mà thầy và trò toàn trường cần phải cố gắng trong năm học mới. Liền ngay đó là bài diễn văn phát biểu cảm nghĩ của một chị học sinh lớp 9. Chị mặc đồng phục thật đáng yêu, thướt tha, giọng nói ngọt ngào đã truyền cho em biết bao cảm hứng về ngôi trường thân yêu này. Kết thúc lễ khai giảng là những tiết mục văn nghệ thật đặc sắc. Nào là bài múa sen nghệ thuật, nào là bài nhảy hiện đại vô cùng sôi động...Lời ca tiếng hát của các thầy cô cũng được góp vào làm buổi lễ thêm ý nghĩa. Cuối cùng là tiết mục chụp hình lưu niệm giữa thầy cô và chúng em, giữa các giáo viên trong nhà trường. Sau đó chúng em được điều động ra về để nghỉ cuối tuần và chuẩn bị cho một tuần học đầu tiên đầy ý nghĩa. III/ Kết bài (0.5 điểm) Lễ khai giảng đã kết thúc nhưng trong lòng em vẫn nguyên vẹn cảm xúc da diết, bồi hồi. Đó là kỉ niệm của tuổi học trò, mà em sẽ nhớ mãi không bao giờ quên. Kỉ niệm đó cũng chính là về một thời học trò trong sáng với ngôi trường thân yêu bên thầy cô và bạn bè. YÊU CẦU: - Về nội dung: đáp ứng đầy đủ các phần về nội dung của một bài văn tự sự. - Về hình thức: bố cục đầy đủ, ngắn gọn, chính tả, dùng từ, đặt câu chuẩn xác. THANG ĐIỂM: + 5-6 đ: đáp ứng tốt yêu cầu của đề, lời văn mạch lac, sáng tạo, chữ viết sạch, rõ ràng. + 4-3 đ : đáp ứng khá yêu cầu của đề, có đầy đủ các phần nhưng không chưa thể hiện ý kiến riêng. + 2-1 đ : đáp ứng yêu cầu của đề ở mức trung bình, lời văn lủng củng, dài dòng, không rõ các phần của văn tự sự. + 0 đ: bỏ giấy trắng. ( Các trướng hợp khác giám khảo xem xét, chấm điểm hợp lí) MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I – NĂM HỌC: 2020-2021 MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 6 Mức độ NLĐG Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Cộng Đọc hiểu Ngữ liệu: Lấy từ SGK Ngữ văn K6-7-8-9 Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: 1 đoạn trích/ một văn bản hoàn chỉnh, dài khoảng 150-200 chữ Câu a,b Biết được nội dung đoạn trích. Nhận diện được kiến thức về Tiếng Việt có trong đoạn trích. Câu c Từ đoạn trích nêu cảm nhận, suy nghĩ, bài học rút ra, Câu d Viết đoạn 3-5 câu về đề tài, ý, có trong ngữ đoạn Số câu Số điểm Tỉ lệ % 02 2.0 20% 01 1.0 10% 01 1.0 10% 04 2.0 40% Tạo lập văn bản Viết 01 bài văn tự sự (kể chuyện đời thường) Số câu Số điểm Tỉ lệ 01 6.0 60% 01 6.0 60% Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ % 02 2.0 20% 01 1.0 10% 01 1.0 10% 01 6.0 60% 05 10.0 100% ĐÁP ÁN KIỂM TRA GIỮA KÌ HỌC KÌ 1 – NĂM HỌC 2020 – 2021 MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 6 - ĐỀ A Câu 1: (1.0 điểm) Học sinh trả lời đúng ý sau: Các nước chư hầu không cưới được công chúa nên tức giận sang đánh. Thạch Sanh dùng đàn thần để dừng việc đao binh. (1.0 điểm) Hai từ ghép có trong đoạn trích trên: VD: công chúa, lễ cưới, hoàng tử Hai từ láy có trong đoạn trích trên: VD: tưng bừng, bủn rủn c.(1.0 điểm): Gợi ý: Thạch Sanh xuất thân đặc biệt, là sự kết hợp của những điều bình thường và yếu tố phi thường. Chàng là người chất phác, hiền lành, chăm chỉ, sẵn sàng xả thân vì người khác, khôn toan tính, vụ lợi. Đó là con người tài năng, quả cảm, có tấm lòng nhân hậu, khoan dung. Chàng có tư tưởng yêu chuộng hòa bình. Tóm lại Thạch Sanh là một con người toàn mĩ cả về tài năng lẫn nhân cách. d.(1.0 điểm): Gợi ý: Trong muôn vàn điều tốt đẹp mà cuộc đời mang lại cho mỗi người có lẽ hòa bình chính là món quà vô giá nhất. Hòa bình là trạng thái bình yên, không có bạo loạn hay xung đột quân sự. Chỉ khi có được hòa bình, con người mới có thể sống trong điều kiện tốt nhất, không phải chịu nỗi đau mất mát, chia li như trong chiến tranh và thoải mái theo đuổi đam mê của riêng mình. Muốn hòa bình trước hết chúng cần sống yêu thương, xóa bỏ nghi kị cũng như chủ nghĩa cá nhân để cùng chung tay xây dựng một thế giới tốt đẹp hơn. Yêu cầu: - Nội dung: phải đáp ứng yêu cầu của dề bài.( 0.5 điểm) - Hình thức: Học sinh có thể làm thừa 1 câu cũng cho điểm trọn vẹn. Chỉ trừ điểm dư từ 2 câu trở lên ( -0.25 điểm) Câu 2: (6.0 điểm): Dàn ý gợi ý: Mở bài: (0.5 điểm) - Trong cuộc sống có những sự tình cờ đã tạo nên tình bạn. - Tình bạn giữa em và cũng bắt đầu từ một sự tình cờ như thế. - Trong một lần cùng đi xem các đội bóng trong trường thi đấu với nhau, tình cờ hai chúng em đứng gần nhau. Thế là những câu chào hỏi, những lời nhận xét về các pha bóng đã giúp em và quen biết nhau. II. Thân bài: (5.0 điểm) a). Giới thiệu về người bạn mới quen: (2.5 điểm) - Khi đã quen nhau, em biết đang học cùng khối 6 với em nhưng khác lớp. - Nhà cách nhà em hơn hai ki lô mét. Ba mẹ đều là công nhân. Cuộc sống của gia đình còn gặp nhiều khó khăn. Lương công nhân của ba mẹ không cao, cộng thêm phải đóng tiền cho hai chị em của nữa nên việc sinh hoạt cúa gia đình bạn ấy khá chật vật. - Em thấy chỉ có hai bộ quần áo đồng phục đế đi học. Về tới nhà, em thấy bạn giặt ngay để ngày hôm sau còn có quần áo tới trường. b). Những đức tính tốt của bạn : Mặc dù hoàn cảnh gia đình quá khó khăn nhưng bù lại, bạn có rất nhiều đức tính tốt. - Sự chăm chỉ siêng năng trong học tập thì hơn hẳn em. Đến nhà chơi, nhìn thời gian biểu của , em thấy kín hết chẳng có chỗ nào trống. Điều đó chứng tỏ, tranh thủ học tập ở mọi nơi, mọi lúc. - Góc học tập của bạn ấy không lớn, không đẹp nhưng sách vở được sắp rất gọn gàng, bút mực, thước kẻ, compa được đặt gọn gàng trong một cái hộp nhựa đã cũ. - Đến thăm nhà, nghe mẹ bạn ấy kể, em thật nể phục bạn. Ngoài giờ học ở trường, về nhà chỉ kịp cất sách vỡ là giúp mẹ quét dọn nhà cửa. Hôm nào mẹ bạn đi làm ca, bạn thay mẹ nấu cơm, dọn dẹp... Điều làm em vô cùng khâm phục bạn là bạn đã kèm dạy miễn phí cho hai em học sinh tiểu học có hoàn cảnh gia đình khó khăn. - Bạn còn vui vẻ giảng những bài học khó cho các bạn có học lực còn yếu trong lớp. Nhờ vậy mà các bạn tiến bộ rất nhanh. - Trong các buổi tuyên dương các học sinh có thành tích xuất sắc, bao giờ, em cũng nghe tên bạn trong tốp ba của những học sinh xuất sắc nhất. - Em còn biết được, bạn tham gia rất đầy đủ và tích cực các hoạt động của lớp như phong trào “uống nước nhớ nguồn”, “ủng hộ đồng bào vùng bị thiên tai...” Kết bài: (0.5 điểm) - Tuy mới quen nhưng quả thực . là tấm gương sáng cho em học tập. - Nghe em kể về ., ba mẹ em vui lắm vì em có một người bạn tốt. - Em tin rằng, tình bạn giữa em và sẽ mãi mãi bền chặt. YÊU CẦU: - Về nội dung: đáp ứng đầy đủ các phần về nội dung của một bài văn tự sự. - Về hình thức: bố cục đầy đủ, ngắn gọn, chính tả, dùng từ, đặt câu chuẩn xác. THANG ĐIỂM: + 5-6 đ: đáp ứng tốt yêu cầu của đề, lời văn mạch lac, sáng tạo, chữ viết sạch, rõ ràng. + 4-3 đ : đáp ứng khá yêu cầu của đề, có đầy đủ các phần nhưng không chưa thể hiện ý kiến riêng. + 2-1 đ : đáp ứng yêu cầu của đề ở mức trung bình, lời văn lủng củng, dài dòng, không rõ các phần của văn tự sự. + 0 đ: bỏ giấy trắng. ( Các trướng hợp khác giám khảo xem xét, chấm điểm hợp lí) MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I – NĂM HỌC: 2020-2021 MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 6 Mức độ NLĐG Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Cộng Đọc hiểu Ngữ liệu: Lấy từ SGK Ngữ văn K6-7-8-9 Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: 1 đoạn trích/ một văn bản hoàn chỉnh, dài khoảng 150-200 chữ Câu a,b Biết được nội dung đoạn trích. Nhận diện được kiến thức về Tiếng Việt có trong đoạn trích. Câu c Từ đoạn trích nêu cảm nhận, suy nghĩ, bài học rút ra, Câu d Viết đoạn 3-5 câu về đề tài, ý, có trong ngữ đoạn Số câu Số điểm Tỉ lệ % 02 2.0 20% 01 1.0 10% 01 1.0 10% 04 2.0 40% Tạo lập văn bản Viết 01 bài văn tự sự (kể chuyện đời thường) Số câu Số điểm Tỉ lệ 01 6.0 60% 01 6.0 60% Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ % 02 2.0 20% 01 1.0 10% 01 1.0 10% 01 6.0 60% 05 10.0 100% RÚT KINH NGHIỆM - Gv cần hướng hs chú ý thời gian khi làm bài. - Gv cần lưu ý học sinh thể thức viết bài tập làm văn. Ngày dạy:9/11/2020 Lớp dạy: 6/5 TUẦN 10 TIẾT 37-38 Văn bản: ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG (Truyện ngụ ng
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_6_tuan_9_truong_thcs_phu_loi_nam_hoc_202.docx

