Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Bài: Luyện tập lập luận chứng minh

Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý

- Kiểu bài: Chứng minh.

- Nội dung: Lòng biết ơn những người đã tạo ra thành quả để mình được hưởng. Phải nhớ về cội nguồn. Đó là một đạo lí sống đẹp đẽ của người Việt Nam.

docx 9 trang Bình Lập 13/04/2024 360
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Bài: Luyện tập lập luận chứng minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Bài: Luyện tập lập luận chứng minh

Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Bài: Luyện tập lập luận chứng minh
Tập làm văn
LUYỆN TẬP LẬP LUẬN CHỨNG MINH
CHUẨN BỊ Ở NHÀ 
Đề bài: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn luôn sống theo đạo lí “Ăn quả nhớ kể trồng cây”(1), “Uống nước nhớ nguồn”(2).
LUYỆN TẬP LẬP LUẬN CHỨNG MINH
Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý
- Kiểu bài: Chứng minh.
- Nội dung: Lòng biết ơn những người đã tạo ra thành quả để mình được hưởng. Phải nhớ về cội nguồn. Đó là một đạo lí sống đẹp đẽ của người Việt Nam.
Bước 2: Lập dàn bài
Mở bài
Hai câu tục ngữ thể hiện một truyền thống đạo lí tốt đẹp là lòng biết ơn những người đã tạo nên thành quả cho chúng ta thừa hưởng. Suốt mấy ngàn năm, nhân dân ta luôn sống theo đạo lí: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước nhớ nguồn”.
Thân bài
* Giải thích ý nghĩa hai câu tục ngữ
(1) “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
 - Nghĩa đen: “Quả” là trái cây. Được ăn quả cây chín, ngon ngọt là một sự hưởng thụ sung sướng, phải biết nhớ ơn người trồng cây.
 - Nghĩa bóng: “Quả” là thành quả lao động. Mọi giá trị vật chất và tinh thần đều phải từ lao động mà có. Được hưởng thụ thành quả lao động phải biết nhớ ơn những người đã có công tạo dựng nên.
(2) “ Uống nước nhớ nguồn”
 - Nghĩa đen: Uống ngụm nước mát thì phải biết nước ấy từ đâu mà có. “ Nguồn” là nơi bắt đầu của dòng nước.
 - Nghĩa bóng: Được hưởng thụ một thành quả nào phải biết thành quả ấy từ đâu mà có. “Nguồn” là nguồn gốc, là cội nguồn. Câu tục ngữ không chỉ nhắn nhủ một bài học về lòng biết ơn, mà còn gợi lên tình cảm cội nguồn sâu xa và thiêng liêng trong lòng người Việt.
* Đưa ra các luận điểm để chứng minh :
- Từ xưa, dân tộc Việt Nam ta đã luôn luôn nhớ tới cội nguồn, luôn luôn biết ơn những người đã cho mình được hưởng những thành quả, những niềm vui sướng trong cuộc sống.
- Đến nay, đạo lí ấy vẫn được những con người Việt Nam của thời hiện đại tiếp tục giữ gìn và phát huy.
 * Dẫn chứng:
Dẫn chứng thực tế trong cuộc sống
+ Lễ hội trong làng, xóm, tộc họ.
+ Ngày giỗ, ngày thượng thọ,... trong gia đình.
+ Nhớ ơn lãnh tụ vĩ đại của dân tộc: Bác Hồ.
+ Ngày thương binh liệt sĩ, Ngày nhà giáo Việt Nam,... trong xã hội.
+ Phong trào thanh niên tình nguyện.
+ Suy nghĩ về lòng biết ơn, đền ơn: Xây nhà tình nghĩa, xây dựng Quỹ xoá đói giảm nghèo, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng,..
Dẫn chứng ca dao, tục ngữ:
 Ai mà phụ nghĩa quên công
Thì đeo trăm cánh hoa hồng chẳng thơm.
 ( Ca dao)
 Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!
 (Ca dao)
 Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
 Ai ơi, bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần!
 (Ca dao)
Nhất tự vi sư, bán tự vi sư.
 ( Tục ngữ)
c. Kết bài
Đạo lí “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước nhớ nguồn” đã trở thành một cách sống, một nếp sống quen thuộc mang đậm bản sắc dân tộc. Mỗi người Việt Nam đều có quyền tự hào về truyền thống ấy đồng thời phải biết giữ gìn và phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp của cha ông.
Bước 3: Viết thành bài văn 
Học sinh viết từng đoạn, từ Mở bài cho đến Kết bài. 
Bước 4: Đọc và sửa chữa bài 
 Sau khi viết xong đoạn phải kiểm tra toàn diện và sửa chữa trau chuốt đoạn đã viết.
MỘT SỐ ĐOẠN VĂN THAM KHẢO
Phần mở bài
Cách 1: Sống theo đạo lý là một truyền thống tốt đẹp của nhân dân Việt Nam xưa nay. Trong đó, lòng biết ơn là một đạo lý sống luôn luôn được đề cao. Hai câu tục ngữ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” và “Uống nước nhớ nguồn” chính là những lời tâm niệm thiêng liêng của con người Việt Nam về lòng biết ơn ở đời.
Cách 2: Ca dao, tục ngữ là viên ngọc quý trong kho tàng văn học dân gian. Nếu những bài ca dao là những lời ru ngọt ngào thì tục ngữ là những kinh nghiệm, những bài học về đạo lí sống quý giá. Một trong những đạo lí ấy chính là lòng biết ơn được ông cha ta đúc kết bằng hai câu tục ngữ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” và “Uống nước nhớ nguồn”.
 Phần thân bài 
Đoạn văn giải thích hai câu tục ngữ
Câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.” Nghĩa đen: “Quả” là trái cây. Được ăn quả cây chín, ngon ngọt là một sự hưởng thụ sung sướng, phải biết nhớ ơn người trồng cây. Nghĩa bóng: “Quả” là thành quả lao động. Mọi giá trị vật chất và tinh thần đều phải từ lao động mà có. Được hưởng thụ thành quả lao động phải biết nhớ ơn những người đã có công tạo dựng nên.
 Câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”. Nghĩa đen: Uống ngụm nước mát thì phải biết nước ấy từ đâu mà có. ”Nguồn” là nơi bắt đầu của dòng nước. Nghĩa bóng: Được hưởng thụ một thành quả nào phải biết thành quả ấy từ đâu mà có. “Nguồn” là nguồn gốc, là cội nguồn. Câu tục ngữ không chỉ nhắn nhủ một bài học về lòng biết ơn, mà còn gợi lên tình cảm cội nguồn sâu xa và thiêng liêng trong lòng người Việt. Tuy là hai câu tục ngữ khác nhau, cách diễn đạt cũng khác nhau nhưng cả hai đều chứa đựng bài học luân lí về cách sống, về tình nghĩa cao đẹp của người Việt Nam.
 Đoạn văn chứng minh 
Truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” vốn đã đi vào đời sống, là nét đẹp trong phẩm chất của người Việt. Gần gũi là thờ ông bà tổ tiên mỗi khi Tết, giỗ trong mỗi gia đình để tỏ lòng biết ơn công lao sinh thành dưỡng dục của con cháu, rầm rộ hơn là những lễ hội được tổ chức hằng năm tưởng nhớ các vị anh hùng dân tộc. Bác Hồ đã dạy: “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Vì thế:
	“Dù ai đi ngược về xuôi
	Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba”
 ( Ca dao)
 Cứ đến dịp lễ hội đền Hùng (Phú Thọ), nhân dân cả nước lại nô nức kéo nhau về nơi quê cha đất tổ để tưởng nhớ công lao dựng nước của các vua Hùng. Ở mỗi làng, mỗi thôn xóm đều diễn ra hoạt động hội làng đều đặn nhằm ghi tạc công lao của các vị Thành hoàng làng, tổ nghề, tổ sư.
 Phần kết bài
Cách1: Đạo lí “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước nhớ nguồn” đã trở thành một cách sống, một nếp sống quen thuộc mang đậm bản sắc dân tộc. Mỗi người Việt Nam đều có quyền tự hào về truyền thống ấy và phải biết sống xứng đáng với truyền thống tốt đẹp đó.
Cách 2: Những phong tục, lễ hội, những việc làm ấy đã trở thành hoạt động không thể thiếu của người Việt Nam. Vì nhớ ơn Người mang lại cho mình cuộc sống ấm no hạnh phúc trở thành lẽ tự nhiên, trở thành nếp nghĩ và phẩm chất tốt đẹp của nhân dân ta. Đó cũng là đạo lí làm người của dân tộc Việt Nam. Đối với người học sinh thể hiện lòng biết ơn ông bà cha mẹ, thầy cô bằng hành động cụ thể chính là đang thực hiện đạo lí làm người ấy.
LUYỆN TẬP THÊM
 I. Trắc nghiệm
Câu 1: Trong nghị luận văn học, sự chứng minh có cần thiết không?
A. Có.       B. Không.
Câu 2: Khi đưa dẫn chứng trong bài văn chứng minh, theo em thao tác nào không cần phải thực hiện?
A. Giải thích.
B. Phân tích.
C. Đánh giá dẫn chứng đúng hay sai.
D. Bình luận.
Câu 3: Đoạn văn sau có phải đoạn văn chứng minh không?
 Ngay ở châu Âu, óc thẩm mĩ của người Anh cũng không giống người Pháp. Chẳng hạn về tiểu thuyết, văn sĩ Pháp cố giữ tính cách nhất trí cho truyện mỗi chi tiết phải có một chức vụ riêng, phải giúp độc giả hiểu thêm tính tình nhân vật hoặc dắt độc giả đến gần đoạn kết một chút, phải như một tia sáng chiếu qua tấm kính rồi tụ lại ở một điểm, điểm ấy là kết cục của truyện, hoặc tư tưởng luận đề mà tác giả muốn trình bày.
 Người Anh không theo quan niệm ấy; tiểu thuyết của họ thường rườm rà, có vẻ vớ vẩn như một con đường mòn uốn khúc qua những cánh đồng, một bãi cỏ, để tới một đích mơ hồ, hoặc chẳng tới một đích nào cả mà bỗng dưng ngừng lại ở bên một bờ sông. Người không quen với lối ấy có thể chê họ là không biết dựng cốt truyện lắm chứ, nhưng cái cách xây dựng của họ là như vậy. Họ muốn cốt truyện phải phức tạp, đời sống không bình dị, xuôi theo một chiều mà rắc rối, có muôn mặt; và một nghệ phẩm càng diễn đạt sự phức tạp ấy bao nhiêu thì càng có giá trị bấy nhiêu.
    (Theo Nguyễn Hiến Lê, Hương sắc trong vườn văn)
A.Có     B. Không
Câu 4: Thế nào là đoạn văn?
A. Là một phần của văn bản, có một kết cấu nhất định.
B. Bắt đầu từ chỗ lùi đầu dòng viết hoa tới chỗ chấm xuống dòng ngắt đoạn.
C. Thể hiện một nội dung nhất định.
D. Cả 3 ý trên.
Câu 5: Đoạn văn chứng minh là gì?
A. Đoạn văn dùng lí lẽ và dẫn chứng để giải thích một vấn đề nào đó.
B. Là đoạn văn dùng lập luận để phân tích đúng sai của một vấn đề.
C. Là đoạn văn dùng lí lẽ, những bằng chứng chân thật đã được thừa nhận để khẳng định một luận điểm nào đó mà ta đưa ra là đáng tin cậy.
D. Cả A, B, C đều đúng.
Câu 6: Điền một từ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn sau:
LÒNG NHÂN ĐẠO
 “ Lòng nhân đạo tức là lòng biết(1). Thế nào là lòng biết thương người và thế nào là lòng nhân đạo? Hằng ngày chúng ta thường có dịp(2) với đời sống bên ngoài, trước mắt chúng ta, loài người còn đầy rẫy những cảnh khổ. Từ một ông lão già nua răng long tóc bạc, lẽ ra phải được sống trong sự(3) đùm bọc của con cháu, thế mà ông lão ấy phải sống kiếp đời hành khất sống bằng của bố thí của kẻ qua đường, đến một đứa trẻ thơ, quá bé bỏng mà lại sống bằng cách đi nhặt từng mẩu bánh của người khác ăn dở, thay vì được cha mẹ nuôi nấng, dạy dỗ
 Những hình ảnh ấy và thảm trạng ấy khiến cho mọi người (4), và tìm cách giúp đỡ. Đó chính là lòng nhân đạo. Con người cần phải phát huy lòng nhân đạo của mình đối với mọi người xung quanh. Thánh Giăng-đi có một(5): “Chinh phục được mọi người ai cũng cho là khó, nhưng tạo được tình thương, lòng nhân đạo, sự(6) giữa con người với con người lại càng khó hơn”. Điều kiện(7) để tạo sự kính yêu và (8) đối với quần chúng, tốt nhất là phải làm sao(9) lòng nhân đạo đến cùng và tột độ vậy”.
    (Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa xử thế)
(1) A. khen chê    B. thương người    C. đề cao    D. phải trái
(2) A. tiếp xúc    B. đi vào     C. làm quen    D. chia sẻ
(3) A. ban phát     B. cứu trợ     C. chăm sóc    D. đoái hoài
(4) A. xa lánh     B. xót thương   C. cười cợt    D. quay lưng
(5) A. hoạt động    B. cử chỉ     C. cách làm    D. phương châm
(6) A. thông cảm    B. bái phục     C. tôn thờ     D. lễ phép
(7) A. hay nhất     B. duy nhất     C. thứ hai     D. bình thường
(8) A. dạy dỗ     B. phản đối     C. xa lánh     D. mến phục
(9) A. tăng trưởng    B. gia tăng     C. phát huy    D. hạ thấp
Câu 7: Lí do nào làm cho bài văn viết theo phép lập luận chứng minh có tính thuyết phục?
 a. Luận điểm nêu rõ ràng, chính xác
 b. Lí lẽ và dẫn chứng đã được thừa nhận
 c. Lí lẽ và dẫn chứng phù hợp với luận điểm
 d. Không đưa dẫn chứng, chỉ đưa lí lẽ để làm sáng tỏ luận điểm
Câu 8: Phần mở bài của bài văn lập luận chứng minh, người viết phải nêu lên được nội dung gì?
 a. Nêu được các dẫn chứng cần sử dụng trong khi chứng minh
 b. Nêu được luận điểm cần chứng minh
 c. Nêu được lí lẽ cần sử dụng trong bài văn
 d. Nêu được vấn đề cần nghị luận và định hướng chứng minh
Câu 9: Trong phần thân bài của bài văn lập luận chứng minh, người viết cần phải làm gì?
 a. Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng
 b. Chỉ cần nêu các dẫn chứng được sử dụng trong bài viết
 c. Chỉ cần gọi tên luận điểm được chứng minh
 d. Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh
II. Tự luận
Viết đoạn văn (phần Thân bài) chứng minh rằng học trò nên biết ơn thầy cô giáo.
ĐOẠN VĂN THAM KHẢO
 Một trong những truyền thống thể hiện đạo lí “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước nhớ nguồn” là lòng biết ơn của học trò đối với thầy cô giáo.
 “ Muốn sang thì bắc cầu Kiều
 Muốn con hay chữ thì yêu kính thầy.”
 ( Ca dao)
 Từ xưa đến nay đã có biết bao lời hay ý đẹp nói lên tình cảm thầy trò, tôn vinh nghề dạy học, đặc biệt nói lên lòng biết ơn sâu nặng của lớp lớp học trò đối với những người thầy kính yêu của mình. Điều này được thể hiện qua câu tục ngữ “Không thầy đố mày làm nên”. Lòng biết ơn không chỉ thể hiện ở thái độ cung kính, yêu mến mà còn tỏ rõ trong học tập nên cố gắng học giỏi. Trả nghĩa thầy cô không chỉ thể hiện ở mấy ngày lễ tết mà còn thể hiện trong mỗi giờ học, mỗi ngày lên lớp, và trong suốt cả cuộc đời. Học trò thầy Chu Văn An dám lấy cái chết để cứu dân và trả ơn thầy (truyện “Đầm mực”). Đã có bao học sinh của thầy Nguyễn Tất Thành ở trường Dục Thanh (Phan Thiết) theo gương thầy đi làm cách mạng. Lòng kính yêu và biết ơn thầy cô giáo là một tình cảm tự nhiên và rất thiêng liêng. Bởi lẽ không ai có thể trở thành người mà không có thầy cô dạy dỗ. Xã hội ngày càng phát triển, càng văn minh thì lòng biết ơn của học trò đối với thầy cô giáo lại càng được đề cao.
Hướng dẫn học bài
 _ Viết hoàn chỉnh bài văn trên.
 _ Xem lại lí thuyết đã học.
 _ Chuẩn bị bài “Ý nghĩa văn chương”
 _ Làm phần Luyện tập thêm.
HẾT

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_7_bai_luyen_tap_lap_luan_chung_minh.docx