Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 1 - Nguyễn Tuấn Anh

Trong mỗi chúng ta, ai cũng từng trải qua thời khắc quan trọng của cuộc đời mình. Và cái đêm trước ngày khai giảng, mở đầu cho chặng đường học vấn của cuộc đời mình, chắc chắn là một thời khắc quan trọng nhất. Ta khó thể nào quên được cảm giác xao xuyến, bồi hồi, bâng khuâng khó tả và pha chút e ngại, sợ sệt nữa…Người quan tâm không kém đến sự việc ấy, ngoài ta, chính là cha mẹ. Anh mắt cha mẹ luôn dõi theo ta từ những bước chân đầu tiên ta bước vào cổng trường và ánh mắt ấy cứ dõi theo ta, mãi mãi…Vậy tâm trạng của cha mẹ như thế nào khi ngày mai “Cổng trường mở ra” đón đứa con yêu quý của mình? Chúng ta cùng đến với văn bản đầu tiên của năm học.
docx 15 trang Bình Lập 17/04/2024 60
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 1 - Nguyễn Tuấn Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 1 - Nguyễn Tuấn Anh

Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 1 - Nguyễn Tuấn Anh
TUẦN: 1	 TIẾT: 1
LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (8/9), 7A5 (7/9)
BÀI: 
 CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS
Cảm nhận và hiểu những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
Tích hợp KNS: “VĂN HĨA THẦN TƯỢNG” (Nhận biết những xu hướng ứng xử phù hợp trong văn hĩa thần tượng), tiết 4: Điểm tựa gia đình.
Hình thức tích hợp: GV cho HS rút ra nhận xét về cách giáo dục của người mẹ dành cho tương lai của con mình, dành cho việc học tập của con để HS thấy được vai trị của người mẹ trong gia đình đối với sự phát triển của bản thân HS. 
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
Thầy: SGK, SGV, SBT, ĐDHT.
Trò: Soạn bài, SGK, SBT
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
Ổn định lớp.
Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra tập vở và bài soạn của HS.
Dạy bài mới:
Giới thiệu bài: 
Trong mỗi chúng ta, ai cũng từng trải qua thời khắc quan trọng của cuộc đời mình. Và cái đêm trước ngày khai giảng, mở đầu cho chặng đường học vấn của cuộc đời mình, chắc chắn là một thời khắc quan trọng nhất. Ta khó thể nào quên được cảm giác xao xuyến, bồi hồi, bâng khuâng khó tả và pha chút e ngại, sợ sệt nữaNgười quan tâm không kém đến sự việc ấy, ngoài ta, chính là cha mẹ. Aùnh mắt cha mẹ luôn dõi theo ta từ những bước chân đầu tiên ta bước vào cổng trường và ánh mắt ấy cứ dõi theo ta, mãi mãiVậy tâm trạng của cha mẹ như thế nào khi ngày mai “Cổng trường mở ra” đón đứa con yêu quý của mình? Chúng ta cùng đến với văn bản đầu tiên của năm học.
Tiến trình giảng dạy:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi bảng
I. Đọc –Hiểu chú thích
- Gọi HS đọc chú thích.
- Gọi HS đọc văn bản
- Em hãy cho biết văn bản này thuộc loại gì?
-Ở lớp 6, em đã học loại văn bản này rồi. Vậy em hãy nhắc lại khái niệm văn bản nhật dụng là gì?
-Cho biết tác giả là ai?
-Xuất xứ văn bản?
- Cho biết bố cục của văn bản?
-Em hãy nêu đại ý của văn bản?
GV: Để thấy rõ hơn bức tranh tâm trạng của mẹ, ta hãy cùng bước vào tìm hiểu văn bản.
II. Đọc – Hiểu văn bản
1. Diễn biến tâm trạng của mẹ
-Em hãy cho biết văn bản này kể chuyện nhà trường, chuyện lớp hay kể về tâm tư của người mẹ?
- Trong văn bản, người con hay người mẹ là nhân vật chính? Vì sao em lại cho là như thế?
-Tự sự là kể người kể việc. Biẻu cảm là bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm nghĩ của con người. Vậy “Cổng trường mở ra” thuộc kiểu văn bản nào?
- Theo dõi phần đầu của văn bản, ta thấy người mẹ nghĩ đến con khi nào?
- Em hãy cho biết trong đêm trước ngày khai trường của con, người mẹ có tâm trạng như thế nào? Dựa vào những chi tiết nào mà em cho là như thế?
- Trong khi người mẹ trằn trọc, thao thức thì tâm trạng của người con như thế nào? Ở đây, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để làm nỗi rõ tâm trạng của hai mẹ con?
-Theo em vì sao người mẹ không ngủ được?
-Theo em, lí do nào mà ngày khai trường vào lớp một lại để lại dấu ấn thật sâu đậm trong tâm hồn người mẹ đến thế?
-Từ dấu ấn sâu đậm ấy của bản thân mình, mẹ muốn mang lại cho con điều gì ở đây?
-Từ sự trăn trở, suy nghĩ đến những mong muốn của mẹ trong đêm trước ngày khai giảng đầu tiên của con, em thấy người mẹ trong văn bản là một người mẹ như thế nào?
-Trong văn bản, có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì?
GV chuyển ý:
 Qua lời tâm tình của người mẹ trẻ, nền giáo dục đã được khẳng định giá trị quan trọng của nó. Ta cùng vào tĩm hiểu phần tiếp theo.
2. Tầm quan trọng của nhà trường
-Câu văn nào nói lên vai trò và tầm quan trọng to lớn của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
GV: Câu văn đã sử dụng câu tục ngữ: “Sai một li, đi một dặm” để khẳng định tầm quan trọng của giáo dục, không được sai lầm trong giáo dục vì giáo dục quyết định tương lai của cả đất nước.
-Vì sao người mẹ cho rằng nhà trường có tầm quan trọng rất lớn đối với thế hệ trẻ
-Kết thúc văn bản người mẹ có câu gì nói với con?
-Em đã qua thời cấp một, bây giờ em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?
(Nhà trường đã mang lại cho em những gì về tri thức tìnhcảm, tư tưởng, tình bạn, tình thầy trò?)
-Ngụ ý câu nói đó là gì?
-Cảm nhận của em khi học xong văn bản “Cổng trường mở ra” là gì?
III. Ghi nhớ
gọi học sinh đọc ghi nhớ SGK/9
IV. Luyện tập
Bài 1/9: Ngày khai trương vào lớp 1 có dấu ấn sâu đậm bởi vì đó là lần đầu tiên tự con bước vào một thế giới rộng lớn, kì diệu, mới mẽ, lạ lẫm và ở đó con có thể tự mình khám phánó mà không có bố mẹ bên cạnh. Mọi thứ đều là lần đầu tiên, là lạ, là mới -> tạo cho con dấu ấn sâu đậm.

- HS xem và đọc phần chú thích.
- HS đọc: chậm rãi, tình cảm, có lúc như thầm thì
- Văn bản này thuộc loại văn bản nhật dụng.
-Văn bản nhật dụng là một loại văn bản đề cập đến những nội dung có tính cập nhật, đề tài có tính thời sự đồng thời là những vấn đề xã hội có ý nghĩa lâu dài.
- Lý Lan: là một cây bút trẻ
- Đây là một bài kí được trích từ báo Yêu trẻ số 166, TP HCM ngày 1-9-2000.
- 2 phần: 
 + Đoạn 1: từ đầu đến “ngày đầu năm học”: tâm trạngcủa hai mẹ con trong đêm trước ngày khai giảng.
 + Đoạn 2: phần còn lại: cảm nghĩ của mẹ về vai trò của xã hội và nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
-Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con.
-Biểu hiện tâm tư của người mẹ.
- Người mẹ là nhân vật chính vì văn bản này chủ yếu đề cập đến tâm trạng của người mẹ.
-Biểu cảm.
- Vào đêm trước ngày khai trường của con.
- Trong đêm trước ngày khai trường của con, người mẹ không ngủ được. Ta có thể dựa vào những chi tiết:
 + “mẹ không tập trung vào việc gì cả”
 + “Mẹ lên giường và trằn trọc”.
 + “mẹ không ngủ được”.
->Ưu tư, thao thức.
- Thanh thản, nhẹ nhàng, hồn nhiên “tựa nghiêng trên gối mềm”. Ở đây, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật tương phản để làm nổi rõ tâm trạng của hai mẹ con
-Vì lo lắng cho con. Tuy mẹ đã chuẩn bị rất chu đáo cho con cũng như con đã làm quen với trường lớp, thầy cô lúc ba tuổi nhưng tất cả những gì con tiếp nhận đó chỉ là một cuộc dạo chơi. Còn bây giờ đây thực sự là một cuộc dấn thân vào con đường học vấn- một bước ngoặt của cả cuộc đời học sinh của con.
-Vì nôn nao nghĩ về ngày khai trường năm xưa. Dường như kí ức tuổi thơ sống dậy trong lòng mẹ trong đêm chuẩn bị cho con.
-Bởi đó có thể là ngày đầu tiên mẹ được đến trường, được bà dắt tay đi học. Nhưng đó cũng có thể là sự cảm nhận về một môi trường hoàn toàn mới lạ mà trong đó là một thế giới kì diệu đang từng giây từng phút diễn ra trong cái ngày khai trường đầu đời ấy mà từ trước tới giờ mẹ chưa từng gặp.
- “Mẹ muốn nhẹ nhàng, cẩn thận và tự nhiên ghi vào lòng con”-> Mẹ mong con có ngày khai trường đầu tiênvới những kỉ niệm đẹp. Bởi những kỉ niệm đẹp này sẽ là hành trang theo con của mẹ suốt cả cuộc đời.
-Nhạy cảm, thương yêu con sâu sắc, có tinh thần trách nhiệm cao, hướng con đến một tương lai tốt đẹp.
-Người mẹ không trực tiếp nói với con hay với ai cả. Người mẹ nhìn con ngủ như tâm sự với con nhưng thực ra thì đang nói với chính mình. -> Cách viết này làm nổi bật tâm trạng khắc họa tâm tư, tình cảm, những điều sâu thẳm, khó nói bằng lời.
- “Ai cũng biết rằngđi chệch cả hàng dặm sau này”.
-Vì nhà trường là nơi sẽ đào tạo con người trở thành người hưũ dụng của xã hội. Ở đó con của mẹ sẽ tiếp thu kiến thức mới, đạo đức, tình cảmđể hình thành và phát triển nhân cách trở thành một người tài, đức vẹn toàn.
- “Đi đi conra”
-Tùy suy nghĩ riêng của từng học sinh.
-Khẳng định vai trò to lớn của nhà trường.
-HS tự phát biểu cảm nghĩ
I. Tác giả- tác phẩm 
1. Tác giả: Ý Lan
2. Tác phẩm: 
- Đây là một bài kí được trích từ báo
Yêu trẻ số 166, TP HCM ngày 1-9-2000.
II. Phân tích
1. Hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng: Vào đêm trước ngày khai trường của con.
2. Diễn biến của tâm trạng:
 + “mẹ không tập tung vào việc gì cả”.
 + “Mẹ lên giường và trằn trọc”.
 + “ mẹ không ngủ được”.
-> Trằn trọc, thao thức vì lo lắng cho con.
 + “Cứ nhắm mắt lạidài và hẹp”.
 + “Cho nên ấn tượngbước vào”.
- Nhớ lại ngày đầu tiên đi đến trường.
=> Tấm lòng thương yêu con sâu sắc, mạnh mẻ. 
3. Suy nghĩ về phía sau “cổng trường mở ra”
- “bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”.
- “Ai cũng biết sai lầmcả ngàn dặm”.
=> Vai trò vô cùng quan trọng
III. Tổng kết:
Ghi nhớ / 9
IV. Luyện tập
4. Củng cố:
- Cảm nhận của em về người mẹ trong bài?
- Nhà trường có tầm quan trọng như thế nào đối với em?
5. Dặn dò: 
Học Ghi nhớ SGK/9.
Làm BT2/9 vào vở bài tập.
Xem và soạn trước “Từ ghép”.
IV. Rút kinh nghiệm:
+ HS chưa thấy được tầm quan trọng của GD => GV cần chú trọng giảng đoạn văn cuối bài và chi tiết “thế giới kì diệu” sau cánh cổng trường.
+ GV cần ơn tập thêm cho HS thao tác tự sự, miêu tả và BPTT so sánh, ẩn dụ.
TUẦN: 1	 TIẾT: 2
LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (8/9), 7A2 (7/9), 7A5 (7/9)
BÀI: 
TỪ GHÉP
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS
Nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
Hiểu được ý nghĩa của các loại từ ghép.
Tích hợp KNS: “LÀM VIỆC NHĨM “(Tìm hiểu về tiến trình xây dựng nhĩm và xử lý các vấn đề trong làm việc nhĩm), tiết 6: Thực hành trình bày sản phẩm nhĩm.
Hình thức tích hợp: GV chia nhĩm cho HS giải bài tập. Các nhĩm phân cơng người lên trình bày sản phẩm thảo luận. HS rút ra kinh nghiệm sau khi lắng nghe GV và các nhĩm khác đánh giá.
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
Thầy: Máy chiếu, phim dương bản, SGK, SGV, SBT.
Trò: Soạn bài, SGK, SBT.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
Ổn định lớp.
Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn của học sinh.
Dạy bài mới:
 Giới thiệu bài: Ở lớp 6, các em đã được học “Cấu tạo từ”. Trong đó, phần nào các em đã phần nào nắm được về từ ghép. Để giúp các em có một kiến thức sâu rộng hơn về cấu tạo, trật tự sắp xếp và nghĩa của từ ghép, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài “Từ ghép”.
Tiến trình giảng dạy:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu bài
- Gọi HS đọc mục I.1 trang 13.
- Trong hai từ “bà ngoại, thơm phức”, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ?
Em có nhận xét gì về trật tự và vai trò của các tiếng?
Giảng: Từ ghép có tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính đước gọi là từ ghép chính phụ.
- Gọi HS đọc mục I.2 trang 13.
- Các tiếng trong hai từ ghép “quần áo, trầm bổng” có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không? Vì sao?
GV: Những từ như thế gọi là từ ghép đẳng lập.
- Từ đó, em hiểu thế nào là từ ghép đẳng lập? Cho ví dụ.
- Bài tập nhanh: bài tập 1 SGK trang15.
- Mời HS đọc mục II.1 SGK.
- So sánh nghĩa của hai cặp từ: bà/bà ngoại, thơm/thơm phức?
- Qua đó, em có nhận xét gì nghĩa của từ ghép chính phụ so với tiếng chính của nó?
- So sánh nghĩa của từ “quần áo”, với nghĩa của tiếng “áo, quần”, nghĩa của từ “trầm bổng” với nghĩa của các tiếng “trầm, bổng”?
- Từ đó, em có nhận xét gì về nghĩa của từ ghép đẳng lập?
Hoạt động 2: Tổng kết
- Gọi HS đoạc Ghi nhớ trang 14.
Hoạt động 3: Luyện tập
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2, 3, 4.

- HS đọc.
- Tiếng “bà” và tiếng “thơm” là tiếng chính, tiếng “ngoại, phức” là tiếng phụ.
- Tíêng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.
- HS đọc.
- Không phân ra được vì các tiếng trong hait ừ ghép đó có vai trò bình đẳng về mặt ngữ pháp.
- Là từ ghép mà các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ).
- Từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, cười nụ.
Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.
- HS đọc.
- “Bà ngoại” đều chỉ người phụ nữ đáng kính.tuy nhiên nghĩa của từ “bà ngoại” hẹp hơn nghĩa của từ bà (“Bà ngoại” chỉ người phụ nữ sinh ra mẹ, “bà” chỉ người phụ nữ sinh ra cha hay mẹ). Tương tự “thơm” chỉ mùi thơm nói chung, “thơm phức” chỉ mùi thơm đậm, gây ấn tượng mạnh.
- Nghĩa của từ ghép chính phụ có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
- Từ “quần áo, trầm bổng” có ý nghĩa khái quát, trừu tượng hơn các tiếng “quần, áo, trầm, bổng”.
- Nghĩa của từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của nó khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo ra nó.
- HS đọc Ghi nhớ trang 14.
- HS đọc, thảo luận và cùng làm bài tập.
I.Các loại từ ghép
 Ví dụ 1:
Bà ngoại
Thơm phức
-> Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứnng sau, tiếng phụ bổ sung ý nghĩa chó tiếng chính
-> Từ ghép chính phụ.
Ví dụ 2:
Quần áo
Trầm bổng
- > Các tiếng có vai trò bình đẳngf về mặt ngữ pháp.
-> Từ ghép đẳnglập.
* Ghi nhớ 1/ 14
II. Nghĩa của từ ghép
* Bà: người phụ nữ sinh ra cha hay mẹ.
 - Bà ngoại: người phụ nữ sinh ra mẹ.
* Thơm: chỉ mùi thơm nói chung.
 - Thơm phức: mùi thơm đậm đặc, gây ấn tượng.
-> Nghĩa của thừ ghép chính phụ có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
Ví dụ 4: 
* Quần áo: quần và áo.
* Trầm bổng: âm thanh lúc cao, lúc thấp.
-> Nghĩa của từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của nó khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo ra nó.
* Ghi nhớ 2/ 14.
III. Luyện tập
Bài 2: Tạo từ ghép đẳng lập.
 Bút chì, ăn bám, trắng xóa, mưa rào, thước kẻ, vui tai, làm quen, nhát gan
Bài 3: tạo từ ghép đẳng lập.
Núi sông - núi đồi, Mặt mày, mặt mũi
Học hành, học hỏi - Xinh đẹp, xinh tươi
Ham muốn, ham thích.
Bài 4 Không thể nói được như thế vì:
 + Sách, vở tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được.
 + Sách vở: Từ ghép đẳng lập, có ý nghĩa khái quát, tổng hợp nên không đếm được.
D. CỦNG CỐ: Cho học sinh đọc Ghi nhớ và đọc phần Đọc thêm trang 17.
E. DẶN DÒ:
Học Ghi nhớ.
Làm bài tập 5, 6, 7 SGK trang 17-18.
Soạn “Từ láy”
IV. Rút kinh nghiệm:
+ HS cịn nhầm lẫn giữa từ và tiếng => GV cần cĩ biện pháp và bài tập tăng cường để HS khắc phục sự nhầm lẫn đĩ.
+ Vốn từ vựng của HS cịn ít nên phân loại từ ghép cịn gặp nhiều khĩ khăn đối với HS yếu => GV cần cho HS phạm vi chủ đề về từ vựng để HS dễ học hơn.
TUẦN: 1	 TIẾT: 3
LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (10/9), 7A2 (10/9), 7A5 (11/9)
BÀI:
TỪ LÁY
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
Nắm được cấu tạo của hai loại từ láy: từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.
Hiểu được cơ chế cấu tạo nghĩa của từ láy Tiếng Việt.
Biết vận dụng những hiểu bíêt về cấu tạo và cơ chế tạo nghĩa của láy để sử dụng.
Tích hợp KNS: “LÀM VIỆC NHĨM” (Tìm hiểu về tiến trình xây dựng nhĩm và xử lý các vấn đề trong làm việc nhĩm), tiết 6: Thực hành trình bày sản phẩm nhĩm.
Hình thức tích hợp: GV chia nhĩm cho HS giải bài tập. Các nhĩm phân cơng người lên trình bày sản phẩm thảo luận. HS rút ra kinh nghiệm sau khi lắng nghe GV và các nhĩm khác đánh giá.
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
Thầy: Máy chiếu, phim dương bản, SGK, SGV, SBT.
Trò: Soạn bài, SGK, SBT.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ
Trình bày cấu tạo, trật tự sắp xếp và nghĩa của từ ghép chính phụ. Cho ví dụ minh họa.
So sánh sự khác biệt của từ ghép chính phụ và đẳng lập.
Dạy bài mới
Giới thiệu bài: Ở lớp 6, các em đã biết khái niệm về từ láy. Đó là những từ phức có sự hòa phối âm thanh. Với tiết học này, các em sẽ nắm được cấu tạo của từ láy và từ đó vận dụng những hiểu biết về cấu tạo và cơ chế tạo nghĩa của từ để các em sử dụng tốt từ láy.
Tiến trình giảng dạy
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu bài
- Gọi HS đọc ví dụ 1.
- Em có nhận xét gì về đặc điểm âm thánh của từ láy đăm đăm?
Giảng: Những từ láy có tiếng láy lặp lại hòan toàn tiếng gốc được gọi là từ láy toàn bộ.
- Em hãy cho một vài ví dụ về từ láy toàn bộ?
- Trong từ láy “mếu máo, liêu xiêu” tiếng nào là tiếng gốc, tiếng nào là tiếng láy?
- Những từ như thế gọi là từ láy bộ phận. Em hiểu thế nào là từ láy bộ phận?
Giảng: Khác với từ ghép, hai tiếng đều phải có nghĩa, trong từ láy hoặc là có một tiếng có nghĩa hoặc là cả hai tiếng đều không có nghĩa. Đây là một đặc điểm giúp ta phân biệt từ láy và từ ghép.
- Trở lại với bài, căn cứ vào hai từ “mếu máo, liêu xiêu” em hãy cho bíêt từ láy bộ phận gồm mấy loại? Đó là những loại nào? Em hãy cho một vài ví dụ về mỗi loại.
- Gọi HS đọc ví dụ I.3.
- Các từ “bần bật, thăm thẳm” là từ láy toàn bộ hay bộ phận?
- Em có nhận xét gì về đặc điểm của những từ láy này.
- Vì sao không nói “bật bật, thẳm thẳm” mà lại nói là “bần bật, thăm thẳm”?
- Gọi HS đọc và làm bài tập 1 trang 43 SGK.
- Các từ láy “hả hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu” được tạo bởi đặc điểm âm thanh gì?
- Các từ láy “lí nhí, li ti, ti hí” có đặc điểm chung về âm thanh và nghĩa?
- Từ láy “nhấp nhô, phập phồng, bấp bênh” là từ láy toàn bộ hay bộ phận?
- Em hãy xác định tiếng gốc và vị trí của các tiếng gốc?
- Ngoài sự giống nhau về vị trí của tiếng gốc, các từ láy trên còn có sự giống nhau về cái gì?
- Gọi HS đọc ví dụ II.3.
- Em hãy xác định tiếng gốc trong các từ “đo đỏ, mềm mại” 
- So với tiếng “mềm, đỏ” thì nghĩa của từ láy “mềm mại, đo đỏ” mạnh hơn hay nhẹ hơn ?
Giảng : ngoài biểu hiện sác thái giảm nhẹ, từ láy còn biểu hiện sác thái nhấn mạnh như sạch sành sanh, trắng trẻo
- Từ đó, em có nhận xét gì về nghĩa của từ láy ?
Hoạt động 2: Tổng kết
- Gọi HS đoạc Ghi nhớ
Hoạt động 3 : Luyện tập
Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2,3.

- HS đọc.
- Trong từ láy “đăm đăm” tiếng láy lặp lại toàn bộ tiếng gốc.
- HS cho ví dụ.
- Tiếng “lăng, xiếu” là tiếng gốc, tiếng “lẽ, xiêu” là tiếng láy láy lại tiếng gốc.
- Từ láy bộ phận thông thường có một tiếng gốc có nghĩa, tíêng còn lại láy lại tiếng gốc.
- Từ láy bộ phận gồm có hai loại: từ láy phụ âm đầu và láy vần.
Ví dụ: lao xao, lặng lẽ.
- HS đọc.
- Đây là những từ láy toàn bộ.
- Tiếng láy không giống hoàn toàn tiếng gốc.
- Vì đây là hiện tượng biến đổi thanh điệu ở tíêng thứ nhất do quy luật hòa phối âm thanh.
- Từ láy trong văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”:
 + Từ láy toàn bộ: bần bật, thăm thẳm, chiền chiện, chiêm chiếp.
 + Từ láy bộ phận: nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, ríu ran.
- Các từ láy trên được tạo thành bởi sự mô phỏng âm thanh.
- Các từ láy có khuôn vần “I” này đều miêu tả những âm thanh, hình dáng nhỏ bé.
- Đây là những từ láy bộ phận.
- Tiếng gốc “nhô, phồng, bềnh”. Các tiếng gốc đứng phía sau, các tiếng phụ đứng trước.
-> Giống nhau về vần “âp” và nghĩa biểu thị trạng thái vận động khi nhơ lên, khi hạ xuống, khi phồng, khi xẹp, khi nổi, khi chìm.
-> HS đọc.
-> Tiếng gốc là “đỏ, mêm”.
-> Nghĩa của các từ láy này có sắc thái giảm nhẹ so với nghĩa của tiếng gốc
- Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm của tiếng và sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng. Trong trường hợp từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc thì nghĩa của từ láy có thể có những sác thái riêng như sác thái biểu cảm, sác thái giảm nhẹ hay nhấn mạnh.
- HS đọc bài tập, thảo luận và trả lời câu hỏi.
I Các loại từ láy
Ví dụ 1:
- Đăm đăm: tiếng láy lặp lại hoàn toàn tiếng gốc.
-> Từ láy toàn bộ
- Mếu máo: láy bộ phận âm đầu.
Liêu xiêu: láy vần.
 -> Từ láy bộ phận
 - Thăm thẳm, bần bật.
-> Từ láy tiếng biến âm.
* Ghi nhớ 1 / 42
II. Nghĩa của từ láy
 Ví dụ 2:
 - Hả hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu -> mô phỏng âm thanh.
 - Lí nhí, li ti, ti hí 
-> Miêu tả hình dáng, âm thanh nhỏ bé.
 - Nhấp nhô, phập phồng, bấp bênh 
-> Mô tả trạng thái vận động khi lên, khi xuống.
 - Đo đỏ, mềm mại.
-> sác thái giảm nhẹ.
* Ghi nhớ 2 / 42.
III. Luyện tập
Bài 2 : Lấp ló, nho nhỏ, khang khác, thâm thấp, chenh chếch, thâm thấp, anh ách, nhức nhối
Bài 3 :
a. Nhẹ nhàng, nhẹ nhõm
b. Xấu xa, xấu xí
c. Tan tành, tan tác
D. CỦNG CỐ:
- Thế nào là từ láy toàn bộ
- Nghĩa của từ láy
E. DẶN DÒ:
- Học Ghi nhớ
- Hoàn tất bài tập 4, 5, 6
- Soạn bài “Liên kết trong văn bản”
* Rút kinh nghiệm: 
+ HS quên cấu tạo của một tiếng, nhầm lẫn giữa các bộ phận đĩ nên việc xác định từ láy cịn chưa hiệu quả => GV cần ơn kiến thức cũ cho HS.
+ Những trường hợp đặc biệt của từ láy và từ ghép => GV cần nĩi qua cho HS nắm để các em dễ nhận diện.
TUẦN: 1	 TIẾT: 4
LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (10/9), 7A5 (11/9)
BÀI:
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
Thấy được muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản nhất định phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần được thể hiện trên hai mặt nội dung và hình thức.
Vận dụng kiến thức bước đầu xây dựng những văn bản có tính liên kết.hải có tính liên kết. sự XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
Thầy: Máy chiếu, phim dương bản, SGK, SGV, SBT.
Trò: Soạn bài, SGK, SBT.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
Ổn định lớp.
Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài soạn của học sinh.
Dạy bài mới
Giới thiệu bài: 
Ở lớp 6, các em đã được tìm hiểu “Văn bản và phương thức biểu đạt”, qua việc tìm hiểu ấy, các em đã được hiểu văn bản phải có tính thống nhất: chủ đề thống nhất, có tính liên kết mạch lạc nhằm đạt mục đích giao tiếp. Như vậy, một văn bản tốt phải có tính liên kết và mạch lạc. Vậy “Liên kết trong văn bản” nghĩa là gì? Tiết học hôm nau sẽ giúp chúng ta trả lời điều đó.
b) Tiến trình giảng dạy:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu bài
- Gọi HS đọc ví dụ 1 trang 17.
- Theo em, nếu bố của En-ri-cô chỉ viết như thế thì En-ri-cô có hiểu được ý của bố không?
- Trong những lí do sau, lí do nào khiến cho En-ri-cô không hiểu ý bố : (Thảo luận)
 + Vì câu văn nội dung chưa rõ ràng.
 + Vì câu văn chưa viết đúng ngữ pháp.
 + Vì giữa các câu chưa có sự liên kết.
- Từ đó, em hãy cho biết đoạn văn muốn hiểu được thù phải đáp ứng yêu cầu gì ? Vì sao ?
Giảng : Cũng như chỉ có 100 đốt tre đẹp đẽ thì cũng chưa đảm bảo sẽ làm nên một cây tre, trăm đốt tre kia phải nối liền. Tương tự như thế, một văn bản muốn được hiểu, muốn thực sự trở thành văn bản thì không thể nào không liên kết.
- Vậy vì sao văn bản cần có tính liên kết ?
- Gọi lại đoạn văn mục 1 và cho biết do thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu ?
- Trong bức thư, câu đầu tiên, ông bố nói về lỗi lầm của En-ri-cô với mẹ, các câu sau phải nói gì thì nội dung giữa các câu liên quan có thể gắn bó chặt chẽ với nhau ?
- Từ đó, em hãy cho biết, để văn bản có tính liên kết thì văn bản phải có điều kiện gì ?
- Gọi HS đọc ví dụ 2b
- So sánh đoạn văn trên với nguyên bản “Cổng trường mở ra” và cho biết người viết đã chép thiếu hay chép sai những từ ngữ cụ thể gì ?
- Vậy em thấy bên nào có tính liên kết, bên nào không ?
- Tại sao chỉ do để xót mấy chữ “còn bây giờ” và chép lầm chữ “con” bằng chữ “đứa trẻ” mà những câu văn đang liên kết bỗng trở nên rời rạc ?
Giảng : Những ví dụ trên cho ta thấy các bộ phận của văn bản thường phải được gắn bó với nhau nhờ những phương tiện có tính liên kết.
- Từ hai ví dụ trên, em hãy cho biết một văn bản có tính liên kết phải có điều kiện gì ? Cùng với điều kiện ấy, các câu trong văn bản phải có phương tiện gì ?.đọc ví dụ 2b
iết, để văn bản có tính liên kết thì văn bản phải có điều kiện gì ?
iå nào không liên kết.
ân
Hoạt động 2: Tổng kết
- Gọi HS đọc Ghi nhớ trang 18.
Hoạt động 3 : Luyện tập
Hướng dẫn HS làm bài tập 1, 2, 3
- HS đọc.
- En-ri-cô không thể hiểu được điều bố muốn nói.
- Các câu văn trong đoạn văn trên đã đúng ngữ pháp và mỗi câu văn nội dung điều rõ ràng nhưng giữa các câu vẫn chưa có liên kết.
- Muốn cho đọan văn, một văn bản có thể hiểu được thì cần phải có tính liên kết vì nếu các câu, các đoạn không liên kết người đọc sẽ không hiểu.
- HS đọc Ghi nhớ (mục 1).
- Vì ý của các câu không kiên kết với nhau một cách hợp lí.
- Nếu câu đầu ông bố nói về lỗi lầm của En-ri-cô thì ý của câu tiếp theo là phải nhắc En-ri-cô không được mắc lỗi đó lần thứ hai và các câu sau ông bố nói về tâm trạng, thái độ của mình trước lỗi lầm của En-ri-cô để En-ri-cô hiểu và yêu thương mẹ mình nhiều hơn và từ đó nhận ra sai trái của mình.
- Văn bản phải có sự liên kết về nội dung, ý nghĩa giữa các câu.
- HS đọc.
- Chép thiếu “còn bây giờ”, chép sai “gương mặt thanh thoát của con” lại viết là “gương mặt thanh thoát của đứa trẻ”.
 - Những câu văn ở nguyên bản có sự liên kết. Những câu văn ở phần ví dụ thì không có dự liên kết.
- Không có mầy chữa “còn bây giờ” thì người ta có thể hiểu là “giấc ngủ đến với con” là giấc ngủ của “tương lai một ngày xa lắm”. Và như vậy ý câu 2 sẽ làm mâu thuẫn với nhau khiến người đọc khó hiểu.
Câu trên đang dùng từ “con” lại chuyển sang “đứa trẻ” thành ra câu trên là lời của người mẹ, còn câu sau là lời của tác giả làm đoạn văn chưa gắn bó chặt chẽ với nhau và trở nên khó hiểu.
- HS đọc Ghi nhớ (mục 2)
- HS đọc Ghi nhớ trang 18.
I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản
1. Tính liên kết của văn bản
Ví dụ : 
Trước mặt cô giáo.
Con đừng hôn
-> Các câu chưa được nối với nhau một cách tự nhiên và hợp lí.
=> Chưa liên kết.
2. Phương tiện liên kết trong văn bản
a. Liên kết về nội dung
Ví dụ :
Người mẹ sẵn sàng.
Thôi, trong một thời gian
-> Chưa có sự gắn bó chặt chẽ giữa các câu.
=> Cần liên kết về nội dung
b. Liên kết về hình thức
Ví dụ: 
Một ngày kia
(Còn bây giờ) -> ngịch đối.
..giấc ngủ đến với (con) – gương mặt (con) -> phép lặp.
=> Sử dụng phương tiện liên kết đối, lặp.
 Ghi nhớ /18
III. Luyện tập
 Bài 1: Các ý được sắp xếp theo thư tự (1)-(4)-(2)-(5)-(3.)
 Bài 2 : Về nội dung, các câu trên có vẻ liên kết nhưng thật sự chúng không có sự liên kết bởi chúng không nói về cùng một nội dung.
 Bài 3: Các từ ngữ điền vào lần lượt là : bà, bà, cháu, bà, bà, cháu, thế là
 Bài 4: Hai câu này có vẻ rời rạc. Tuy nhiên câu (3) tiếp theo đã có ý liên kết nên có thể đặt chúng gần nhau.
D. CỦNG CỐ:
- Gọi Hs đọc Ghi nhớ.
- Gọi HS đọc thêm trang 19-20.
E. DẶN DÒ:
- Học Ghi nhớ.
- Soạn bài “Mẹ tơi”.
* Rút kinh nghiệm:
+ Bài học khĩ đối với HS lớp 7 => GV cần dùng sơ đồ tư duy để minh họa bài dạy.
+ HS cịn gặp khĩ khăn trong việc tìm từ ngữ chủ đề, phương tiện liên kết => GV cần giải bài tập chậm cho HS nắm kĩ năng.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_7_tuan_1_nguyen_tuan_anh.docx