Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 1 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021

- Hiểu được tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái và ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.

- Nắm được lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.

docx 29 trang Bình Lập 19/04/2024 340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 1 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 1 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 1 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021
Ngày dạy: 7/9/2020
 TUẦN 1: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
	- Lí Lan -
I. Mục tiêu cần đạt : Sau tiết học , HS có thể có được:
1. Kiến thức : 
 - Hiểu được tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái và ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên, nhi đồng.
 - Nắm được lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
 2. Kĩ năng : 
 - Đọc - hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ.
 - Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
 - Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
 3. Thái độ:
 - Trân trọng, yêu mến, gắn bó với trường học.
 - Thể hiện tình cảm kính yêu, biết ơn với mẹ thân yêu
II. Chuẩn bị : 
* HS: Đọc và soạn bài trước ở nhà
* GV: - Tham khảo tài liệu chuẩn KTKN.
	- Tranh ảnh chân dung tác giả, bảng phụ
	- Phương pháp: vấn đáp, nêu vấn đề, thảo luận nhóm.
 III, Tiến Trình tổ chức hoạt động dạy và học : 
 1. Tổ chức lớp : Kiểm tra sĩ số :	
 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra việc chuẩn bị bài và dụng cụ học tập của HS
 3. Bài mới : 
 Từ lớp 1 đến lớp 7 các con đã được dự bảy lần khai trường, buổi khai trường lần nào làm cho em nhớ nhất? Trong buổi khai trường đầu tiên của em, ai là người đưa em đến trường? Em có nhớ đêm hôn trước ngày khai trường mẹ em đã làm gì để chuẩn bị cho em không?
 Ngay trong chương trình ngữ văn 7 các em sẽ được tiếp xúc với văn bản “Cổng trường mở ra” của tác giả Lí Lan. Văn bản sẻ chia với ta nỗi niềm tâm sự về những kỉ niệm đẹp đẽ về buổi đầu tiên đến trường qua lời tâm sự của một người mẹ. Vây đó là tâm sự gì? Hôm nay cô và các con sẽ cùng nhau tìm hiểu.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng sự chú ý cho học sinh
 Phương pháp: Nêu vấn đề
Thời gian: 1 ’
Từ lớp 1 đến lớp 7 các con đã được dự bảy lần khai trường, buổi khai trường lần nào làm cho em nhớ nhất? Trong buổi khai trường đầu tiên của em, ai là người đưa em đến trường? Em có nhớ đêm hôn trước ngày khai trường mẹ em đã làm gì để chuẩn bị cho em không?
 Ngay trong chương trình ngữ văn 7 các em sẽ được tiếp xúc với văn bản “Cổng trường mở ra” của tác giả Lí Lan. Văn bản sẻ chia với ta nỗi niềm tâm sự về những kỉ niệm đẹp đẽ về buổi đầu tiên đến trường qua lời tâm sự của một người mẹ. Vây đó là tâm sự gì? Hôm nay cô và các con sẽ cùng nhau tìm hiểu.

HS trả lời
HS lắng nghe
Hoạt động 2 : HÌNH THÀNH KIỄN THỨC
Mục tiêu: Hs nắm được những nét chính về tác giả, tác phẩm
Phương pháp: Vấn đáp tái hiện, đọc sáng tạo, thuyết trình, thảo luận nhóm... 
Thời gian 35' 
Phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề...
GV cung cấp thêm thông tin về tác giả: 
- Là gương mặt tiêu biểu của văn học Việt Nam đương đại.
- Phong cách dung dị, nhẹ nhàng, thấm đẫm chất trữ tình.
- Các tác phẩm của nhà văn đều tập trung viết về đề tài người phụ nữ và trẻ em. Là dịch giả của seri truyện “Harry porter”
GV: Dựa vào sự chuẩn bị ở nhà con hãy nêu xuất xứ của văn bản?
GV hướng dẫn HS cách đọc: Giọng đọc đầm ấm, sâu lắng thể hiện tâm trạng của một người mẹ trong một đêm chuẩn bị cho con bước vào ngày khai trường đầu tiên.
GV đọc mẫu 1 đoạn, gọi HS đọc tiếp
- GV hướng dẫn HS giải thích một số từ khó (SGK, 8).
GV: Dựa vào phần bạn vưa đọc và sự chuẩn bị ở nhà hãy cho cô biết văn bản được chia làm mấy phần?
GV gọi nhận xét và định hướng:
GV: Văn bản trên thuộc kiểu văn bản gì? Nêu những hiểu biết của con về kiểu văn bản này?
GV nhận xét, chốt.
GV: Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt nào?
GV định hướng:
-Tự sự: kể về sự chuẩn bị của mẹ và con trong đêm trước ngày khai trường và kể về những kỉ niệm của mẹ trong ngày đầu tiên được bà đưa đến trường.
- Biểu cảm: cảm xúc của mẹ khi ngắm nhìn con ngủ, nghĩ về quá khứ, suy nghĩ về nền giáo dục
àPTBĐ chính là biểu cảm, văn bản theo sát diễn biến tâm lí của nhân vật.
GV: Ở văn bản này tác giả đã lựa chọn một thời điểm đặc biệt để tạo nên môt tình huống đặc biệt để nhân vật bộc lộ tâm trạng. Đó là thời điểm nào? Theo con thời điểm này có ý nghĩa gì đối với con và mẹ?
HS trả lời
HS trả lời
HS trả lời: thuộc kiểu văn bản nhật dụng. Văn bản nhật dụng thường viết về những vấn đề thời sự nóng hổi, bức xúc của toàn xã hội. Ở đây chính là vấn đề vai trò của giáo dục trong việc giáo dục con người.
HS trả lời: Thời điểm đặc biệt là đêm trước ngày khai trường đầu tiên của con
I.Tìm hiểu chung
1.Tác giả: Lí Lan
2.Tác phẩm
a. Xuất xứ: Bài viết trên bào “yêu trẻ” (1-9-2000)
b.Đọc – tìm hiểu chú thích
c. Bố cục: 2 phần
- P1: Từ đầu đến “mẹ vừa bước vào”
’ Tâm trạng của 2 mẹ con trong đêm trước ngày khai trường.
- P2: “Mẹ nghe nói ở Nhật” đến hết. 
’ Suy nghĩ của mẹ về vai trò của nhà trường trong việc giáo dục trẻ thơ. 
d. Kiểu văn bản : Văn bản nhật dụng.
e.Phương thức biểu đạt: Tự sự và biểu cảm
II.Tìm hiểu chi tiết
1.Tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai trường.
a.Thời điểm: đêm trước ngày khai trường của con
GV định hướng:
-Thời điểm này với con là thời điểm đánh dấu con bước vào một thế giới mới, rộng lớn, lạ lẫm, diệu kì chưa bao giờ có. Đó là khi con rời khỏi bàn tay của cha mẹ để đến với vòng tay của thầy cô, bạn bè. Đó là thời điểm luôn được ghi nhớ như một cột mốc, một bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời. Từ nay mình đã lớn hơn, trưởng thành hơn.....
-Đối với mẹ: đây cũng là thời điểm trọng đại, mẹ lo toan, chuẩn bị mọi thứ để con có hành trang vào tương lai (chuẩn bị đồ dùng, quần áo, sách vở và cả tâm thế để con đến trường)
GV: Vậy vào đêm trước ngày khai trường của con tâm trạng con như thế nào? Điều đó được thể hiện trong những chi tiết nào trong bài?
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 trong thời gian 2’, đại diện nhóm trình bày.
Gv lấy bài làm nhanh nhất của học sinh
GV gọi các nhóm khác nhận xét, bổ sung, chốt, ghi bảng.
GV: Trong đêm trước ngày khai trường của con, người mẹ đã có những hành động, cử chỉ chăm sóc con ra sao? Qua đó nhận xét về tình cảm me dành cho con?
GV gọi 2 HS trả lời.
GV nhận xét chốt, ghi bảng.
à Cụm từ “mẹ tin” được lặp lại ba lần cho thấy mẹ đã chuẩn bị rất chu đáo cho con cả về đồ dùng học tập cũng như tâm thế.
GV: Người mẹ “không biết làm gì” mà cũng không thể ngủ nổi. Phải chăng người mẹ quá lo lắng cho con?
GV định hướng: Mẹ không ngủ được không phải vì lo lắng cho con. Bởi con đã được chuẩn bị đầy đủ tất cả đồ dùng học tập và cả tâm thế (làm quen với trường học, thầy cô, bạn bè từ 3 năm nay rồi). Cụm từ “mẹ tin” được lặp lại ba lần cho thấy mẹ rất tự tin mình đã chuẩn bị đầy đủ và cũng như để tự trấn an mình rằng: Tất cả đã sẵn sàng để con bước vào đời.
GV: Khi không thể ngủ được người mẹ đã nghĩ về điều gì? Kỉ niệm đó được tác giả miêu tả như thế nào (Tìm những từ ngữ)?
HS thảo luận nhóm tìm chi tiết.
Đại diện nhóm trình bày
HS chủ động ghi bài
HS tìm chi tiết:
- Dỗ con ngủ, đắp mền, buông mùng, ém góc cẩn thận.
- Mẹ không biết làm gì nữa
- Không thể tập trung làm được việc gì
HS chủ động ghi bài
HS: Mẹ không ngủ được không phải vì lo lắng cho con. Bởi mọi thứ đã được mẹ chuẩn bị chu đáo.
HS trả lời: mẹ đã nhớ lại ngày khai trường đầu tiên của mình
b.Tâm trạng của con:
+ Ban ngày: chủ động giúp mẹ thu dọn đồ chơi (cậu bé đã ý thức hơn về sự trưởng thành của mình) 
+ Đêm: háo hức đón chờ giống như “sắp đi chơi xa”. Sau đó giống như bao nhiêu đứa trẻ khác giấc ngủ đến với cậu bé một cách tự nhiên, dễ dàng (như uống một li sữa, ăn một cái kẹo).
à Sự hồn nhiên vô tư của trẻ nhỏ. Cậu bé hoàn toàn yên tâm vì đã có sự chuẩn bị rất chu đáo của mẹ.
c. Tâm trạng của mẹ
- Mẹ chăm sóc con rất chu đáo. Đối với mẹ con là tất cả, hình ảnh con đã tràn ngập trong tâm trí của mẹ, con là tình yêu lớn nhất của cuộc đời mẹ.
- Mẹ hồi tưởng lại ngày khai trường đầu tiên của mình với những “âm thanh”, “hình ảnh”, “cảm giác” còn tươi nguyên. Tất cả đã qua đi nhưng ấn tượng đó vẫn còn mãi.
GV định hướng:
 Những kí ức về buổi đầu tiên đến trường đột nhiên sống lại trong tâm trí của mẹ. Với âm thanh “tiếng đọc bài trầm bổng”, hình ảnh bà ngoại dắt tay trên con đường làng quen thuộc đến trường. Đó là cảm giác nôn nao, hồi hộp khi được mẹ dắt gần đến trường. Đó còn là cảm giác chơi vơi, hốt hoảng khi phải buông bàn tay mẹ để đến với bàn tay cô. Tất cả đã qua đi lâu lắm rồi nhưng ấn tượng đó vẫn hiện lên rất sống động, không thể nào phôi phai.
GV: Hồi tưởng lại buổi đầu tiên đến trường của mình và nhận ra đó là những kí ức tuổi thơ đẹp đẽ đã qua đi không bao giờ trở lại. Người mẹ có dự định gì cho đứa con của mình trong ngày khai trường đầu tiên?
GV gọi HS trả lời
GV định hướng: Trong buổi khai trường đầu tiên của con, mẹ cũng mong muốn ghi lại cho con những kỉ niệm đẹp đẽ nhất. Người mẹ chuẩn bị cho con hành trang về tâm hồn, muốn khắc ghi cho con những kỉ niệm khó phai . Đó là sự chuẩn bị tinh tế nhất của người mẹ cho đứa con của mình.

HS trả lời
- Mẹ cũng mong muốn ghi lại cho con một cách thật tự nhiên, nhẹ nhàng những kỉ niệm đẹp nhất trong buổi đầu tiên đến trường. 
àTình mẫu tử thiêng liêng, tình yêu thương con bao la mẹ dành cho con.
GV chuyển ý: Hồi tưởng lại quá khứ đẹp đẽ của mình, mẹ quay trở lại hiện tại với đứa con bé bỏng của mình và hướng đến tương lai để khẳng định vai trò của giáo dực nhà trường đối với con người. Chúng ta cùng chuyển sang phần 2.
GV: Để khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục đối với con người tác giả đã liên tưởng đến nền giáo dục của đất nước nào?
GV gọi 1 học sinh trả lời.
GV nhận xét.
GV: Tại sao tác giả lại liên tưởng đến đất nước Nhật mà không phải là một quốc gia nào khác? Con biết gì về đất nước này.

HS trả lời: Tác giả liên tưởng đến đất nước Nhật Bản.
HS tự bộc lộ
2. Vai trò của giáo dục nhà trường đối với con người.
- Tác giả liên tưởng đến nền giáo dục của đất nước Nhật Bản

GV định hướng: 
-Nhật Bản là đất nước có nhiều nét tương đồng về văn hóa, xã hội với VN.
- NB là đất nước rất mẫu mực trong việc phát triển giáo dục, là một đất nước đi lên nhờ giáo dục thế hệ trẻ.
- Là một nước bại trận và chịu tổn thất nặng nề trong chiến tranh TGT2, TNTN không nhiều, khí hậu khắc nghiệt. Nhưng Nhật Bản đã thành công trong việc sử dụng giáo dục con người như một đòn bẩy để phát triển đất nước.
GV: Ngày khai trường ở Nhật diễn ra như thế nào?
HS thảo luận nhóm đôi (2 phút)
Gv yêu cầu nhóm trưởng trình bày.
GV nhận xét chốt, ghi bảng.
à Ngày khai trường ở Nhật giống như một ngày hội, ngày lễ trang trọng của toàn xã hội. Đó như một lời cam kết của toàn xã hội với thế hệ trẻ tương lai: Không có gì được ưu tiên cao hơn sự nghiệp giáo dục. Đó chính là chìa khóa của một quốc gia cường thịnh.
GV: Liên tưởng đến nền giáo dục của đất nước Nhật Bản, tác giả còn khẳng định điều gì?
Gv gọi 2 HS trả lời.
GV: Ở đoạn cuối của văn bản, tác giả quay trở lại với câu chuyện bình dị của mình và kết thúc bằng một câu văn đẹp: “đi đi con, hãy.....mở ra”. 
Đây là lời của ai nói với ai? Qua đó con có cảm nhận gì về tình cảm của mẹ dành cho con?
Gv gọi Hs trả lời.
GV nhận xét, chốt.
-Lời thầm nhủ của người mẹ, lòng tự nhủ lòng. Là lời động việ, khích lệ con. Qua đó thể hiện tình yêu tha thiết của người mẹ, mong mỏi cho con mình sẽ khôn lớn, dũng cảm, tự lập và trưởng thành hơn. 
GV: Người mẹ nói: “....bước qua cánh cống trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Theo con hiểu “thế giới kì diệu” ở đây là gì?
HS trả lời: Ngày khai trường ở Nhật
- Các khu phố được dọn dẹp, trang trí đẹp đẽ.
- Phụ huynh có con được nghỉ việc để đưa con đến trường.
- Các nhà quản lí, quan chức đều đến trường dự lễ khai giảng. 
HS trả lời: Tác giả còn khẳng định tầm quan trọng của chính sách giáo dục: “mỗi sai lầm trong giáo dục.....sau này”
HS tự bộc lộ
HS thảo luận nhóm 6 (3 phút)
HS báo cáo kết quả thảo luận
àNgày khai trường ở Nhật giống như một ngày hội, ngày lễ trang trọng của toàn xã hội. 
-Khẳng định tầm quan trọng của chính sách giáo dục.
à Thể hiện tình yêu tha thiết của mẹ dành cho con mình.
-
Hình ảnh ẩn dụ: ngôi trường – “thế giới diệu kì”. 
GV định hướng: 
-Ngôi trường là một thế giới kì diệu vì với đứa trẻ đây là lần đầu tiên bước vào đó. Nó thực sự mới lạ, kì thú và hấp dẫn vô cùng, khác xa với thế giới nhỏ hẹp là mái ấm gia đình các em đã quen thuộc.
- Tại thế giới đó, các em sẽ được học biết bao tri thức về khoa học, nghệ thuật, cuộc sống. Đó là cả một kho tàng tri thức khổng lồ, kì diệu mà nhân loại tích lũy suốt cả ngàn năm.
- Cũng ở thế giới đó, em sẽ được sống trong tình yêu thương, được rèn luyện và trưởng thành với nhiều mối quan hệ: tình bạn, tình thầy trò.
- Thế giới ấy sẽ trang bị cho em hành trang vững bước tương lai đồng thời để lại cho em những trải nghiệm, những kỉ niệm đẹp đẽ không bao giờ có lại trong đời.

GV: Như những dòng nhật ký tâm tình, nhỏ nhẹ và sâu lắng, em cảm nhận được gì qua bài viết này?
GV gọi Hs trả lời.
GV nhận xét, chốt.
GV: Em hãy nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản ?
GV chốt
GV gọi HS đọc ghi nhớ
HS trả lời: 
- Tình mẫu tử cao đẹp
- Vai trò to lớn của gia đình, nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người
HS trả lời
HS đọc ghi nhớ

à Nhà trường có vai trò quan trọng đới với cuộc sống của mỗi con người.
III. Tổng kết (SGK, 9)
a. Nghệ thuật
- Cách viết như nhật kí
- Lời văn tha thiết, sâu lắng, nhỏ nhẹ.
b. Nội dung
- Tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con
- Vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người.
Hoạt động 3: THỰC HÀNH - ỨNG DỤNG
Mục tiêu: Hs vận dụng làm bài tập 
Phương pháp: giải quyết vấn đề
Thời gian 2‘
Phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề...
Bài 1: Vào đêm trước ngày khai trường của con, người mẹ không ngủ được vì sao?
a.Vì mẹ đã nhiều năm vất vả, lo lắng cho con.
b.Vì mẹ quá lo lắng cho buổi đến trường của con.
c.Vì mẹ quá vui sướng, bởi con mình sắp trở thành học sinh lớp Một.
d.Vì mẹ hồi hộp, cảm động, tin tưởng, nhớ ngày khai trường của mình, nghĩ về ngày mai của con.
GV treo bảng phụ yêu cầu HS làm nhạn
Bài 2.
 Có ý kiến cho rằng : Người mẹ trong bài văn này đang tâm sự với con, nhưng lại có ý kiến cho rằng bà mẹ đang tâm sự với chính mình. Ý kiến của con như thế nào ?
Bài 3. BTVN
Con hãy viết một đoạn văn nói về ngày khai trường đáng nhớ nhất của con. 
HS trả lời
HS đọc và trả lời
IV.Luyện tập
Bài 1. 
Đáp án: D
Bài 2.
Gợi ý:
- Những lời tâm tình của người mẹ đều hướng về con nhưng không phải trực tiếp nói với con (vì con đang say ngủ). Đó là những lời độc thoại nội tâm, mẹ tự nhủ với mình và cũng hướng về con để chia sẻ, bày tỏ.
- Chọn hình thức kể chuyện đó, tác giả có lợi thế trong việc thể hiện sống động những diễn biến tâm trạng tinh tế, phức tạp bên trong người mẹ. Đồng thời cho thấy, mọi suy nghĩ, hành động, cảm xúc của mẹ đều hướng vào con.

Hoạt động 4: HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG
Mục tiêu: Hs mở rộng thêm kiến thức 
Phương pháp: hoạt động nhóm
Thời gian: có thể làm ngoài giờ học
 Phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề, cảm thụ thẩm mĩ...

Yêu cầu học sinh sưu tầm tranh ảnh về ngày tựu trường.
- Giới thiệu bằng hình thức viết, dán lên giấy A0 treo trong phòng học.
- Sưu tầm
- Giới thiệu
- Tham khảo
4. Củng cố ( 2’ ) ’ GV dùng bảng phụ hoặc máy chiếu .
 ? Trong những nội dung sau, nội dung nào là nội dung chính được biểu hiện trong VB “ Cổng trường mở ra” ?
Miêu tả quang cảnh ngày khai trường.
Bàn về vai trò của nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
Tái hiện lại những tâm tư tình cảm của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp 1 của con.
Cả A, B, C đều đúng.
 	’ HS chọn đáp án : C
 5. Dặn dò: ( 3’ )
 - Học thuộc phần ( ghi nhớ ) để nắm chắc nội dung bài học.
 - Đọc bài đọc thêm “Trường học”
 - Làm và hoàn thiện bài tập 2 ( SGK - TR9 )
 ’ Soạn bài: VB “ Mẹ tôi “ 
Nhóm 1: Tìm hiểu những nét cơ bản về tác giả (năm sinh, năm mất, quê quán, phong cách sáng tác, sự nghiệp sáng tác)
Nhóm 2: Tìm hiểu những nét cơ bản về tác phẩm (xuất xứ, bố cục, nội dung khái quát)
Nhóm 3: Tìm hiểu những chi tiết cho thấy tình yêu thương vô bờ bến của mẹ dành cho con.
- Nhóm 4: Viết đoạn văn từ 5 – 7 câu, nêu tình cảm của em dành cho mẹ của mình.
Rút kinh nghiệm
- rèn thêm cho học sinh viết đoạn văn ngắn về miêu tả quang cảnh ngày khai trường
- rèn thêm cho học sinh viết đoạn văn ngắn về mẹ.
Ngày dạy: 08/09/2020
 TỪ GHÉP
I. Mục tiêu cần đạt : Sau tiết học , HS có thể có được:
1. Kiến thức : 
 - Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép : chính phụ và đẳng lập.
 - Nắm được đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đẳng lập.
 2. Kĩ năng : 
 - Nhận diện các loại từ ghép.
 - Mở rộng, hệ thống hoá vốn từ.
 - Sử dụng từ : dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát.
 3. Thái độ: Cần thận trọng khi sử dụng từ ngữ, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
 II. Chuẩn bị : * HS : Đọc và soạn bài trước ở nhà.
	 * GV : Bảng phụ, phiếu học tập (nếu có)
III. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học:
 1. Tổ chức lớp : Kiểm tra sĩ số:	
 2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới : 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG (1’ )
Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng sự chú ý cho học sinh
 Phương pháp: thuyết trình
Thời gian: 1 ’

Ở chương trình lớp 6, các con đã được làm quen với khái niệm từ, từ đơn, từ phức. Con hãy vẽ lại sơ đồ phân loại từ tiếng Việt mà con đã được học.?
Để tìm hiểu rõ hơn về từ ghép, các loại từ ghép và ý nghĩa của từ ghép. Chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học ngày hôm nay.
Hoạt động 2 : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Mục tiêu: Hs nắm được 2 kiểu và 2 tác dụng của so sánh
Phương pháp: Vấn đáp tái hiện, đọc sáng tạo, thuyết trình, thảo luận nhóm... 
Thời gian 20' 
Phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề...

GV gọi đọc VD1 ( tr.13) và đưa thêm VD “ cá chép”
Trong ba từ ghép “bà ngoại, thơm phức, cá chép”, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ? Em có nhận xét gì về vị trí của hai tiếng chính và phụ trong từ?
GV định hướng, nhận xét, chốt:

HS đọc VD1 sgk – 13
HS trả lời:
HS rút ra được:
I. Các loại từ ghép
1.Ví dụ 1: SGK tr 14
- Tiếng chính: bà, thơm, cá
- Tiếng phụ: ngoại, phức, chép -> bổ sung nghĩa cho tiếng chính.
- Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
à Từ ghép chính phụ
Bảng phụ:
Tiếng chính + Tiếng phụ
- bà ngoại ® bà + ngoại
- thơm phức ® thơm + phức
- cá chép ® cá + chép
 ¯ ¯
 nghĩa chung phân loại nhỏ
 chỉ loại lớn nghĩa lớn
à Vị trí : Tiếng chính đứng trước tiếng phụ. Tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính
GV gọi HS đọc VD2 (tr.14)
GV: Con hãy so sánh các từ ghép ở VD1 và VD2?
GV định hướng: - Giống nhau: đều là từ ghép có 2 tiếng.
- Khác nhau:
+ Bà ngoại, thơm phức: có tiếng chính đứng trước,tiếng phụ đứng sau.
+ Quần áo, trầm bổng: không phân biệt tiếng chính, tiếng phụ. Hai tiếng có vai trò bình đẳng về mặt ngữ pháp.
GV chốt, ghi bảng.
GV: Qua hai VD trên con hãy cho cô biết có mấy loại từ ghép? Thế nào là TG chính phụ, TG đẳng lập?
GV gọi HS nhận xét.
GV nhận xét từ đó rút ra ghi nhớ của bài.
Gv gọi 2 HS đọc to ghi nhớ SGK 14.
Bài tập nhanh (Treo bảng phụ): 
Phân loại từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại:
 Cánh buồm, gò đống, trái cam, ruộng đồng, cỏ chanh, hiền lành, sách Toán, học tập, xe máy, thuyền bè, cơm canh, em ruột, anh em. 
GV gọi HS lên bảng làm bài
HS đọc VD
HS thảo luận nhóm đôi
HS trả lời
HS lắng nghe, chủ động ghi bảng.
HS trả lời
HS đọc to ghi nhớ trong SGK
HS suy nghĩ
HS làm bài

2. Ví dụ 2: SGK tr 14
- Quần áo, trầm bổng: không phân ra tiếng chính, tiếng phụ
-> Các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp.
-> Từ ghép đẳng lập.
3. Ghi nhớ: 
Có hai loại từ ghép :
 - TG chính phụ 
 - TG đẳng lập
* Ghi nhớ SGK ( tr.14 )

TG Phân loại
Cánh buồm, trái cam, cỏ chanh, sách Toán, xe máy, em ruột
TG Tổng hợp
Gò đống, ruộng đồng, hiền lành, học tập, thuyền bè, cơm canh, anh em

GV: Con hãy so sánh nghĩa của từ “ bà ngoại” với nghĩa của từ “ bà ”, nghĩa của từ “thơm phức ” với nghĩa của từ “ thơm?
GV định hướng:
 (1)- Giống nhau : cùng chỉ người phụ nữ lớn tuổi, đáng kính trọng.
- Khác nhau : 
+ Bà ngoại : chỉ người phụ nữ sinh ra mẹ.
+ Bà : chỉ người phụ nữ sinh ra cha hoặc mẹ.
(2)- Giống nhau : cùng chỉ tính chất của sự vật, đặc trưng về mùi vị .
- Khác nhau : 
+ Thơm phức : mùi thơm toả ra mạnh, hấp dẫn .
+ Thơm : chỉ mùi thơm nói chung .
GV: Từ đó, con rút ra nhận xét gì về nghĩa của từ ghép chính phụ?
GV chốt, ghi bảng.
GV: So sánh nghĩa của từ “quần áo” với nghĩa của từ “quần”, “áo”; nghĩa của từ “trầm bổng” với nghĩa của từ “trầm” và “bổng”?
GV chia 2 nhóm, 1 nhóm NX từ “quần áo”, 1 nhóm nx từ “trầm bổng”.
GV nhận xét.
GV: Từ đó, em rút ra nhận xét gì về nghĩa của TGĐL?
GV chốt, ghi bảng:
Nghĩa của TGĐL có tính hợp nghĩa, khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó (AB>A+B)
GV gọi HS đọc mục ghi nhớ trong SGK

HS trả lời
HS nêu nhận xét :
- Nghĩa của từ bà ngoại hẹp hơn nghĩa của bà .
- Nghĩa của từ thơm phức hẹp hơn nghĩa của thơm
HS trả lời
HS trả lời
HS lắng nghe, chủ động ghi bài
HS trả lời:
- Quần áo : chỉ quần áo, cách ăn mặc nói chung.
+ Quần : chỉ một đồ vật dùng che phần dưới cơ thể người.
+ áo : chỉ một đồ vật dùng che phần trên cơ thể người.
- Trầm bổng : chỉ âm thanh lúc lên lúc xuống, lúc cao lúc thấp hài hoà.
+ Trầm : xuống , thấp
+ Bổng : lên , cao
HS nhận xét
HS đọc ghi nhớ

II. Nghĩa của từ ghép 
1. Nghĩa của từ ghép chính phụ : 
Ví dụ : SGK tr 13
- Nghĩa của từ bà ngoại < bà
- Nghĩa của từ thơm phức < thơm
b. Nhận xét :
- Nghĩa của từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. 
- Nghĩa của cả từ ghép hẹp hơn nghĩa của tiếng chính (AB < A)
2. Nghĩa của từ ghép đẳng lập
Ví dụ : 
- Nghĩa của từ quần áo > quần+áo
- Nghĩa của từ trầm bổng > trầm+bổng
b) Nhận xét :
- Nghĩa của TGĐL có tính hợp nghĩa, khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó (AB>A+B)
3) Ghi nhớ ( SGK - 14 )
Hoạt động 3: THỰC HÀNH - ỨNG DỤNG
Mục tiêu: Hs vận dụng làm bài tập 
Phương pháp: giải quyết vấn đề
Thời gian 20‘
Phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề...

1. Bài tập 1. SGK tr 15
GV gọi HS lên bảng làm bài
2.Bài tập 2.SGK tr 15
Gv mở rộng thêm:
GV phân nhóm làm việc: 
Nhóm 1- 4: Điền thêm các tiếng vào sau tiếng “bút” để tạo thành các từ ghép chính phụ. Hãy sắp xếp chúng theo thời gian xuất hiện?
Nhóm 5 - 8: Điền thêm các tiếng vào sau tiếng “bếp” để tạo thành các từ ghép chính phụ. Hãy sắp xếp chúng theo thời gian xuất hiện?
GV nâng cao và mở rộng: Chúng ta thấy rằng, ngay ở trong cấu tạo từ, người Việt đã gửi gắm vào đó sự vận động và phát triển của nhân loại. Đó là quá trình người Việt tìm tòi và khám phá từ bóng tối ra ánh sáng, từ nguyên thủy cho đến hiện đại. 
àTrong cấu tạo của từ ghép của người Việt cũng phản ánh lịch sử sinh tồn của cả dân tộc. 
GV mở rộng thê từ “ăn”. Chúng ta có thể tìm được những từ ghép chính phụ nào bắt đầu bằng tiếng “ăn”?
GV bình: Chỉ có mỗi hoạt động “ăn” nhưng người Việt chúng ta đã tạo ra rất nhiều từ ghép phân loại. Điều đó thể hiện quan niệm của người VN về miếng ăn. Đối với người Việt “ăn” là một hoạt động văn hóa. Vậy ăn như thế nào để có văn hóa? Ăn ở đâu? Ăn ở trường, ăn ở lớp? Có phải là một hoạt động có văn hóa? 
3.Bài tập 3 – sgk tr 15
GV gọi HS làm BT 3 – SGK
4.Bài tập 7 – SGK tr 16
GV cung cấp mô hình:
-Cá + X
-Máy + X
-Than + X
-Bánh + X
 ¯ ¯
Tiếng chính Tiếng phụ
HS suy nghĩ và làm bài
HS suy nghĩ làm bài
HS thảo luận nhóm 6 (5 phút)
HS nhóm 1 - 4: có thể tìm được:
Bút lông, bút chì, bút máy, bút bi, bút xóa, bút điện tử.
HS nhóm 5 - 8 có thể tìm được:
Bếp củi, bếp than, bếp ga, bếp điện, bếp từ
HS có thể tìm được:
-Ăn chực, ăn bốc àCách thức ăn
-Ăn đêm, ăn sươngàthời gian ăn
-Ăn đường, ăn chợàĐịa điểm ăn
HS suy nghĩ và làm bài
HS suy nghĩ và làm bài
Với mô hình giáo viên cung cấp HS tìm được:
-Cá rô, cá chép, cá trôi....
-Máy điện, máy than, máy dầu, máy hơi nước...
- Than củi, than tổ ong,.....
- Bánh chưng, bánh rán, bánh dẻo, bánh đa nem...
àNhững từ trên là những từ ghép phân loại.
III. Luyện tập
1. Bài tập 1 – SGK tr 15
- Từ ghép chính phụ : lâu đời , xanh ngắt , nhà máy , nhà ăn , cười nụ .
- Từ ghép đẳng lập : suy nghĩ , chài lưới , ẩm ướt , đầu đuôi, cây cỏ.
2. Bài tập 2 
3.Bài tập 3 : SGK tr 15
- Núi sông, núi đồi
- Mặt mũi, mặt mày
- Ham thích, ham mê
- Học tập, học hỏi
- Xinh tươi, xinh đẹp
- Tươi đẹp, tươi vui
4. Bài tập 7 – SGK tr 16
4. Củng cố : GV củng cố bằng sơ đồ
5. Dặn dò :
 - Học thuộc ( ghi nhớ ) nắm chắc nội dung bài học .
 - Hoàn thiện tiếp các bài tập : 4 , 5, 6 ( SGK - tr 16 )
 - Tìm, phân loại 1 số từ ghép trong VB “ Cổng trường mở ra ”.
 - Đọc , xem trước : Liên kết trong VB. (trả lời câu hỏi phần trước ghi nhớ)
RÚT KINH NGHIỆM
Thêm ngữ liệu ngoài SGK để học sinh luyện tập
Rèn cho học sinh viết đoạn văn ngắn (chủ đề tự chọn), trong đó có sử dụng từ ghép. Chỉ ra cụ thể.
Ngày dạy: 10/09/2020
TỪ LÁY
A / Mục tiêu : Sau tiết học , HS cần :
 1. Kiến thức: 
 - Khái niệm từ láy
 - Các loại từ láy.
2. Kĩ năng:
 - Phân tích cấu tạo từ , giá trị tu từ của từ láy trong văn bản.
 - Hiểu nghĩa và biết cách sử dụng một số từ láy quen thuộc để tạo giá trị gợi hình, gợi tiếng, biểu cảm, để nói giảm hoặc nhấn mạnh.
3. Thái độ: 
 - Biết vận dụng những hiểu biết về cấu tạo và cơ chế tạo nghĩa của từ láy để sử dụng tốt từ láy trong cuộc sống.
 B / Chuẩn bị : 
 * HS : Đọc, soạn bài chuẩn bị bài trước ở nhà.
 * GV : Bảng phụ , hoặc máy chiếu.
 C /Ttiến trình tổ chức hoạt động dạy và học:
 1. Tổ chức lớp : Kiểm tra sĩ số:	 
 2. Kiểm tra bài cũ : ( 4’ )
 	? Nêu hiểu biết của em về 2 loại từ ghép ? Đặt câu có sử dụng 2 loại từ ghép đó ?
 	- HS nêu được đặc điểm của 2 loại từ ghép chính phụ và đẳng lập.
 	- Đặt câu ’ xác định cụ thể từng loại.
 3. Bài mới : 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG (1’ )
Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng sự chú ý cho học sinh
 Phương pháp: thuyết trình
Thời gian: 1 ’

Em hãy nhắc lại khái niệm về từ láy đã được học ở lớp 6.
 Trong chương trình Ngữ văn lớp 7 các em sẽ được tìm hiểu kĩ hơn về từ láy để từ đó vận dụng nó trong quá trình tạo lập văn bản.


Hoạt động 2 : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Mục tiêu: Hs nắm được 2 kiểu và 2 tác dụng của so sánh
Phương pháp: Vấn đáp tái hiện, đọc sáng tạo, thuyết trình, thảo luận nhóm... 
Thời gian 20' 
Phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề...

1) Nhắc lại khái niệm từ láy?
- Từ láy là những từ phức có sự hoà phối âm thanh.
* Gọi học sinh đọc VD I1 (SGK, 41)
(2) Các từ láy “đăm đăm, mếu náo, liêu xiêu” có đặc điểm âm thanh gì giống nhau, khác nhau?
GV nhận xét, chốt.
(3) Dựa vào kết quả phân tích trên, hãy phân loại các từ láy?
* GV chốt:
 - Láy toàn bộ : 
+ Các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn.
+ Có trường hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối.
- Láy bộ phận : Các tiếng giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần.
(4) Theo em, các từ láy “ bần bật, thăm thẳm, cầm cập ” thuộc loại từ láy nào? Tại sao các từ này lại gọi là từ láy toàn bộ có sự biến đổi về thanh điệu và phụ âm cuối?
-> Các từ nêu trên thực chất là từ láy toàn bộ nhưng để cho dễ nói, xuôi tai nên có sự biến đổi về âm cuối và thanh điệu.
GV gọi HS đọc để phân biệt:
+Thẳm thẳm – thăm thẳm
+ Bật bật – bần bật
+ Đỏ đỏ - đo đỏ
+Đẹp đẹp – đèm đẹp.....
Gv mở rộng thêm:
- Những từ “ấp ủ, ào ạt, ấm áp....” có phải là từ láy hay không?
àLà từ láy bởi các tiếng giống nhau về phụ âm đầu (0).
* Gọi học sinh đọc ghi nhớ (SGK, 42) 
BT nhanh: BT 1 (SGK - 43)
HS đọc và xác định yêu cầu BT 1
HS thảo luận nhóm đôi
2 nhóm làm vào bảng phụ
GV nhận xét, chốt
- Bần bật, thăm thẳm, nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, chiêm chiếp, rứu ran, nặng nề . 
- Láy toàn bộ : Thăm thẳm, chiêm chiếp.
- Láy bộ phận : (còn lại)
* Gọi HS đọc phần II (SGK, 42)
(5) Nghĩa của các từ láy “ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu” được tạo thành do đặc điểm gì về âm thanh? 
HS trả lời
GV chốt
- Ha hả, oa oa, gâu gâu, tạo nghĩa dựa vào sự mô phỏng âm thanh. 
(6) Tìm thêm một số từ láy có các tạo nghĩa tương tự?
- ríu rít, róc rách, vù vù, vi vu...
(7) Những từ láy trong mỗi nhóm sau có đặc điểm gì chung về âm thanh và về nghĩa?
- lí nhí, li ti, ti hí 
- nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh
HS trả lời
GV chốt
- “Lí nhí, li ti, ti hí” có chung khuôn vần có nguyên âm “ i ” – là nguyên âm có độ mở nhỏ nhất, biểu thị tính chất nhỏ bé, nhỏ nhẹ về âm thanh và hình dáng.
Trái lại “Ha hả, ra rả, sa sả, lã chã”.....lại tạo nghĩa dựa vào khuôn vần có nguyên âm “a” là nguyên âm có độ mở to nhất, âm lượng lớn nhất, biểu thị tính chất to lớn, mạnh mẽ của âm thanh, hoạt động.
- “Nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh” có chung khuôn vần “ ấp ” biểu thị trạng thái vận động lúc ẩn, lúc hiện, lúc cao, lúc thấp, lúc lên, lúc xuống.
(8) Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm nào?
GV nhận xét, chốt.
(9) So sánh nghĩa của các từ láy “ mềm mại ”, “ đo đỏ ” với nghĩa của các tiếng gốc làm cơ sở cho chúng mềm, đỏ?
- So với nghĩa của từ “mềm” thì nghĩa của từ “mềm mại” mang sắc thái biểu cảm rõ rệt :
VD : 
+ Bàn tay mềm mại (mềm và gợi cảm giác dễ chịu)
+ Giọng nói mềm mại (có âm điệu uyển chuyển, nhẹ nhàng, dễ nghe)
- So với nghĩa của từ “ đỏ ” thì nghĩa của từ “ đo đỏ ” có sắc thái giảm nhẹ hơn.
(10) Trong trường hợp, từ láy có tiếng gốc có nghĩa thì nghĩa của từ láy có sắc thái biểu cảm như thế nào so với tiếng gốc?
Gv nhận xét, chốt.
GV gọi HS đọc ghi nhớ (tr 42)
BT nhanh: BT 2 (SGK – tr 43)
HS đọc và xác định yêu cầu BT 2
HS lên bảng chữa bài
GV nhận xét, chốt
- Ló : lấp ló, lo ló 
- Nhỏ : nho nhỏ, nhỏ nhẹ, nhỏ nhắn 
- Nhức : nhưng nhức, nhức nhối 
- Khác : khang khác 
- Chếch : chênh chếch, chếch choác 
- Ách : anh ách, ấm ách 

HS nhớ lại kiến thức trả lời
HS đọc VD
HS trả lời
HS lắng nghe, chủ động ghi bảng.
HS suy nghĩ, trả lời
HS suy nghĩ trả lời
HS đọc ghi nhớ
HS thảo luận nhóm đôi làm bài
HS đọc bài
HS suy nghĩ trả lời
HS thảo luận nhóm đôi
HS trả lời
HS chủ động ghi bài
HS suy nghĩ trả lời
HS s

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_7_tuan_1_truong_thcs_phu_loi_nam_hoc_202.docx