Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 13 - Nguyễn Tuấn Anh
a. Giới thiệu bài: Trong đời sống, chúng ta thường những cụm từ như : “Mưa to gió lớn”, “Khoẻ như voi”, “Xấu như ma…” hay các cụm từ “Lên thác xuống ghềnh”, “Ba chìm bảy nổi”, những cụm từ như thế được gọi là thành ngữ. Vậy thành ngữ là gì? Thành ngữ có chuc năng như thế nào? Chức năng cú pháp của nó ra sao? Nó có đặc điểm gì? Tiết học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời những câu hỏi đó.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 13 - Nguyễn Tuấn Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 13 - Nguyễn Tuấn Anh
TUẦN: 13 TIẾT: 1 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (1/12), 7A2 (31/11), 7A5 (31/11) BÀI: THÀNH NGỮ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS Hiểu được đặc điểm về cấu tạo và ý nghĩa của thành ngữ Tăng thêm vốn thành ngữ, có ý thức sử dụng thành ngữ trong giao tiếp. Tích hợp KNS: Làm việc nhĩm, tiết 6: Thực hành trình bày sản phẩm nhĩm. Nội dung: Tìm hiểu về tiến trình xây dựng nhĩm và xử lý các vấn đề trong làm việc nhĩm. Hình thức tích hợp: GV cho HS thảo luận nhĩm, ghi đáp án vào bảng phụ => HS thuyết trình, HS khác nhận xét. Nhĩm HS cùng tiếp thu. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ Thầy: Máy chiếu, phim dương bản, SGK, SGV, SBT. Trò : Soạn bài, SGK, SBT C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là từ đồng âm? Cho ví dụ. - Nêu cách xác định nghĩa của từ đồng âm? 3. Dạy bài mới: a. Giới thiệu bài: Trong đời sống, chúng ta thường những cụm từ như : “Mưa to gió lớn”, “Khoẻ như voi”, “Xấu như ma” hay các cụm từ “Lên thác xuống ghềnh”, “Ba chìm bảy nổi”, những cụm từ như thế được gọi là thành ngữ. Vậy thành ngữ là gì? Thành ngữ có chuc năng như thế nào? Chức năng cú pháp của nó ra sao? Nó có đặc điểm gì? Tiết học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời những câu hỏi đó. b. Tiến trình giảng dạy Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng Hoạt động 1: Tìm hiểu bài - Gọi HS đọc ví dụ 1. - Em có thể thay cụm từ “lên thác xuống ghềnh” bằng cụm từ khác được không? Em hãy cho ví dụ - Nó có phải là một ý hoàn chỉnh không? Từ đó, em có nhận xét gì về cụm từ này? - Nếu cô thay các từ “thác, ghềnh” bằng các từ như “sông, suối” để trở thành các cụm từ như “lên thác xuống suối, lên sông xuống ghềnh” có được không ? Vì sao ? - Em có nhận xét gì về cấu tạo và cách biều hiện nghĩa của cụm từ đó ? - Những cụm từ như thế gọi là thành ngữ, vậy em hiểu thế nào là thành ngữ? - Ghi ví dụ lên bảng : a) Đến Đà Lạt bạn phải lên thác xuống ghềnh mới thấy Đà Lạt đẹp như thế nào. b) Nước non lận đận một mình Thân có lên thác xuống ghềnh bấy nay. - Thành ngữ “Lên thác xuống ghềnh” trong ví dụ 2a được hiểu theo nghĩa nào? - Dựa vào đâu mà em biết nghĩa của thành ngữ “Lên thác xuống ghềnh trong ví dụ 2a? - Thành ngữ “Lên thác xuống ghềnh” trong ví dụ 2b có suy ra trực tiếp từ các từ cấu tạo nên nó hay không ? - Vậy ta hiểu thành ngữ trong ví dụ 2b theo nghĩa gì ? Em dựa vào mối liên hệ nào để hiểu nghĩa của thành ngữ đó ? Giảng: Muốn hiểu nghĩa của thành ngữ một cách chính xác, ngoài căn cứ vào những từ cấu tạo nên nó, chúng ta cũng cần phải lưu ý hoàn cảnh mà thành ngữ đó được sử dụng, có như thế chúng ta mới có thể hiểu đúng và đầy đủ nghĩa của thành ngữ. - Có mấy cách hiểu nghĩa của thành ngữ ? Đó là những cách nào ? - Ghi ví dụ 3 lên bảng : - Xác định thành ngữ trong các câu trên? Giảng: Trong vốn thành ngữ tiếng Việt có một khối lượng không nhỏ các thành ngữ Hán Việt. Muốn hiểu nghĩa của thành ngữ Hán Việt cần phải tìm hiểu nghĩa của các yếu tố Hán Việt và nghĩa của các từ tạo nên thành ngữ Hán Việt đó Ví dụ : Tôn sư trọng đạo (tôn : kính trọng, sư: thầy, trọng : kính trong, đạo: lẽ phải) : tôn trọng thầy cô, kính trọng điều hay, lẽ phải - Trở lại với ví dụ 3, em hãy xác định vai trò ngữ pháp của các thành ngữ trong các câu trên ? - Thành ngữ có thể đảm nhiệm vai trò ngữ pháp nào trong câu? - Em có nhận xét gì về cấu tạo của các thành ngữ trên. - Thành ngữ “Tôn sư trọng đạo” khuyên chúng ta điều gì ? - Thành ngừ “bảy nổi ba chìm” gợi lên cho chúng ta thấy điều gì ? - Thành ngữ “Tắt lửa tối đèn” gợi cho chúng ta thấy hoàn cảnh nào? - Em có nhận xét về cách biểu hiện nội dung, ý nghĩa của các thành ngữ ? Hoạt động 2 : Tổng kết - Thế nào là thành ngữ? Vai trò của thành ngữ? - Đặc điểm của thành ngữ? Hoạt động 3: Luyện tập Hướng dẫn HS làm bài tập * Bài tập 1: - Gọi HS đọc bài tập trên slide 11 - Xác định thành ngữ trong các câu trên và cho bíêt nghĩa của các thành ngữ đó thành ngữ đó? * Bài tập 2: Yêu cầu HS kể lại các câu truyện có liên quan đến các thành ngừ “Con rồng cháu tiên “, “ Eách ngồi đáy giếng”. * Bài tập 3: - Gọi HS điền những từ thích hợp vào chổ trống sau đó GV nhận xét, đánh giá, cho điểm. * Bài tập 4: - (Thảo luận): - GV yêu cầu các nhóm thảo luận , mỗi nhóm tìm 2 thành ngữ ngoài những thành ngữ đã được học - HS đọc - Ta có thể thay thế bằng các cụm từ khác như “lận đận, vất vả” - Đó là một ý hoàn chỉnh, vậy cụm từ này biểu hiện một ý nghĩa hoàn chỉnh. - Ta không thể thay các từ vì như vậy sẽ làm thay đổi nghĩa của các cụm từ đó. - Đó là một cụm từ biểu hiện một ý nghĩa hoàn chỉnh và có cấu tạo cố định - Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh - Nghĩa của thành ngữ trong ví dụ 2a được hiểu theo nghĩa đen. - Dựa vào những từ ngữ cấu tạo nên thành ngữ và ngữ cảnh. - Thành ngữ “Lên thác xuống ghềnh” trong ví dụ 2b không được suy ra trực tiếp từ những từ ngữ cấu tạo nên nó. - Ta hiểu nghĩa của thành ngữ đó theo nghĩa hàm ẩn, được suy ra từ nghĩa gốc thông qua phép ẩn dụ. - Có hai cách hiểu nghĩa của thành ngữ: hiểu theo nghĩa đen từ các từ cấu tạo nên nó hay hiểu theo nghĩa hàm ẩn (nghĩa bóng), thông qua một số biện pháp chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh - Câu a: Tôn sư trọng đạo Câu b: Bảy nổi ba chìm Câu c: Tắt lửa tối đèn - Thành ngữ “Tôn sư trọng đạo” làm chủ ngữ, thành ngữ “Bảy nổi ba chìm” làm vị ngữ, thành ngữ “Tắt lửa tối đèn” làm phụ ngữ cho danh từ “khi” - Thành ngữ có thể đảm nhiệm nhiều chức năng ngữ pháp trong câu như : làm chủ ngữ, làm vị ngữ hay làm phụ ngữ cho danh từ, động từ, tính từ - Các thành ngữ có cấu tạo ngắn gọn - Thành ngữ đó khuyên chúng ta phải biết kính trọng, nhớ ơn thầy cô giáo - Thân phận lênh đênh, vất vả của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. - Hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn. - Giàu hình ảnh, giúp ta hình dung rõ sự vật, hiện tượng, nói cách khác nó có tính biểu cảm và tính hình tượng, thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao HS đọc Ghi nhớ trang 144. - HS đọc - Câu a: + Thành ngữ “Sơn hào hải vị”: những món ăn ngon, vật lạ và sang trọng ví như những món ăn quý hiếm lấy ở rừng núi và biển. “Nem công chả phượng” chỉ những món ăn rất ngon, quý và hiếm. Câu b: + Thành ngữ “Khoẻ như voi”: rất khoẻ, “Tứ cố vô thân”: nhìn lại bốn bên chẳng ai là thân thuộc cả (cô độc) Câu c: Thành ngữ “Da mồi tóc sương: hình ảnh da bị đốn sẫm như mai con đồi mồi, tọc trằng nhiều như sương (già)Thành ngữ "g ai là thân thuộc cả (cô độc) ón ăn quý hiếm lấy ở rừng núi và biển, thành ngữ "a - HS kể lại câu truyện. - HS lần lướt điền vào chổ trống các từ : + Câu a : ăn + Câu b : sương, + Câu c : tốt + Câu d : áo + Câu e : chiến + Câu g : cơÊa rồng cháu Tiên"đó là "ù ngữ dđãan đồi mồi, tọc trằng nhiều như sương (già)XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX - HS thảo luận theo nhóm, mỗi nhóm tìm 2 thành ngữ và lần lượt trình bày kết quả thảo luận lên phim trong để cả lớp quan sát nhận xét. I.Tìm hiểu bài Ví dụ 1: Nước non lận đận một mình Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay Biểu thị một ý hoàn chỉnh, Cụm từ cố định Thành ngữ Ví dụ 2: a.Đến Đà Lạt, bạn phải lên thác xuống ghềnh mới thấy được Đà Lạt đẹp như thế nào -> Nghĩa đen b. Nước non lận đận một mình Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay -> Nghĩa chuyển -> Nghĩa của thành ngữ có thể hiểu theo nghĩa đen hay nghĩa chuyển Ví dụ 3: Tôn sư trong đạo là truyền thống quý báu của dân tộc ta. -> Là chủ ngữ b. Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non. g:"iải nghĩa các thành ngữ ngoabức tranh, kể lạaXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX (Hồ Xuân Hương) -> Là vị ngữ c. Anh đã nghĩ thương em em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang(Tô Hoài) -> Thành ngữ Thành ngữ có thể giữ nhiều vị trí ngữ pháp trong câu Thành ngữ có tính biểu cảm, ngắn gọn, hàm xúc II. Ghi nhớ III. Luyện tập: Bài tập 1 trang 145: a Sơn hào hải vị: nem công chả phương b) Khỏe như voi, tứ cố vô thân, c) Da mồi tóc sương Bài tập 2 trang 145: Kể lại những truyền thuyết, ngụ ngôn có liên quan đến những thành ngữ . Bài tập 3 trang 145: Điền thêm yếu tố để được thành ngữ trọn vẹn a) Lời ăn tiếng nói. b) Một nắng hai sương c) Ngày lành tháng tốt d) No cơm ấm áo. e) Bách chiến bách thắng. g) Sinh cơ lập nghiệp Bài tập 4 trang 145 : Hãy sưu tầm các thành ngữ và giải nghĩa các thành ngữ D. CỦNG CỐ: - Thế nào là thành ngữ? Vai trò của thành ngữ? - Đặc điểm của thành ngữ? E. DẶN DÒ: Học Ghi nhớ Rút kinh nghiệm: + HS cịn nhầm lẫn giữa thành ngữ và tục ngữ => GV cần chỉ cho HS các phân biệt. + Vốn kiến thức của HS cịn ít nên chưa hiểu hết đặc trưng và ý nghĩa của thành ngữ => GV cần chỉ rõ nghĩa của thành ngữ cho HS biết. TUẦN: 13 TIẾT: 2 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (1/12), 7A2 (3/12), 7A5 (31/11) BÀI: TRẢ BÀI KIỂM TRA GIỮA HKI A. CHUẨN KIẾN THỨC, CHUẨN KĨ NĂNG: 1. Kiến thức: Giúp HS ơn tập đề thi giữa HKI. 2. Kĩ năng: Rèn cách đọc đề, phân tích câu hỏi, trình bày đáp án. B. CHUẨN BỊ: - GV: Chấm bài thi giữa HKI của HS. - HS: Chữa bài theo hướng dẫn của thầy cơ. C. TIẾN TRÌNH TRẢ BÀI * HOẠT ĐỘNG 1: GV phát bài cho HS. * HOẠT ĐỘNG 2: Tổ chức cho HS thảo luận tìm lỗi sai và ghi lên bảng: Các tổ cử đại diện trình bày bổ sung. - GV chuẩn bị bảng phụ lỗi sai từ bài làm của HS. * HOẠT ĐỘNG 3: Nhận xét và đánh giá bài kiểm tra. - HS tự nhận xét bài kiểm tra của mình (ưu - khuyết). - GV nhận xét và đánh giá bài kiểm tra. 3. Giáo viên nêu kết quả, tuyên dương những bài làm khá tốt trong đợt kiểm tra. 4. Củng cố - Qua tiết trả bài, em nắm được những kiến thức, kĩ năng nào? - Kinh nghiệm em rút ra được sau tiết trả bài là gì? 5. Rút kinh nghiệm: + Một số HS chưa nghiêm túc, GV cần giáo dục kĩ. + GV cần cho HS đọc một số bài tiêu biểu về câu tập làm văn để HS rút kinh nghiệm. TUẦN: 13 TIẾT: 3, 4 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (3/12), 7A5 (4/12) BÀI: TIẾNG GÀ TRƯA XUÂN QUỲNH A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS Cảm nhận vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm của những kỉ niệm về tuổi thơ và tình cảm bà cháu được thể hiện trong bài thơ. Thấy được nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúv qua những chi tiết tự nhiên, bình dị. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: Thầy: Máy chiếu, phim dương bản, SGK, SGV, SBT. Trò: Soạn bài, SGK, SBT. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc lòng hai bài thơ “Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng” , giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh. - Cho biệt nội dung và nghệ thuật của hai bài thơ “Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng”. 3. Dạy bài mới: a. Giới thiệu bài: Bên cạnh mẹ, bà là người gắn bó và gần gũi với chúng ta. Chính tình cảm cao đẹp của bà gó[ phần hình thành nên ở con người lòng yêu quê hương đất nước. Văn bản “Tiếng gà trưa” mà hôm nay chúng ta sẽ học là một tác phẩm như thế. b. Tiến trình giảng dạy: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chú thích. - Gọi HS đọc văn bản. - Em hãy cho biết vài nét về tác giả? Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào? - Bài thơ này thuộc thể thơ gì ? Giảng: thơ năm chữ có năm chữ trong một câu , mỗi khổ gồm 4 câu , không hạn định về số khổ thơ, vần liền (có thể là vần cách) ở câu 2, 3, chữ cuối câu 4 vần với chữ đầu tiên ở câu đầu của khổ tiếp theo. - So với đặc điểm của thể thơ năm chữ, bài thơ này có gì đặc sắc - Bố cục của bài thơ gồm mấy phần? Nội dung của từng phần? - HS tìm hiểu từ khó. * Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu văn bản: - Gọi HS đọc sáu khổ đầu. - Tiếng gà trưa vọng vào tâm trí của tác giả trong thời đểm cụ thể nào ? - Tiếng gà trưa gợi cho tác giả có những cảm giác gì ? - Tiếng gà trưa là một sự việc vô cùng quen thuộc và bình dị trong cuộc sống hàng ngày nhưng tại sao lạo làm cho người chiến sĩ xao đông đến như vậy? - Trong khổ 1, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? Tác dụng của biện pháp đó ? - Tiếng gà trưa đã gợi lại trong tâm trí người chiến sĩ những hình ảnh và kỉ niệm nào của tuổi thơ ? - Qua đó, tác giả biểu hiện những tình cảm gì đối với bà ? - Trong những kỉ niệm tuổi thơ in đậm hình ảnh người bà và tình bà cháu. Em có nhận xét gì về hình ảnh người bà được thể hiện trong bài ? - Chuyển: Thật cao qúi thay tấm lòng gnười bà dành cho cháu. Chính tình yêu thương đó đã tạo nên sức mạnh cho người cháu – người chiến sĩ trong cuộ chiến đấu với kẻ thù. - Gọi HS đọc hai khổ cuối. - Tiềng gà trưa giờ đây không còn khơi gợi ra trong tâm hồn chiến sĩ những ki niệm tuổi thơ mà khơi gợi ra những gì ? - Theo em, vì sao tác giả có thể nghĩ rằng: “Tiếng gà trưa Mang bao hạnh phúc”? (Thảo luận) - Mục đích của cuộc chiến đấu được tác giả nêu ở đây là gì ? - Ngoài ngững mục đích chiến đầu hết sức cao cả, vì sao tác giả con nghĩ rắng mục đích của cuộc hiến đấu của mình là “Vì tiếng gà cục tác” ? (Thảo luận) - Nhận xét từ “vì” được lặp lại liên tiếp ở các câu thơ ? - Qua đó, em có nhận xét gì về tình yêu quê hương đất nước được thể hiện trong bài ? * Hoạt động 3: Tổng kết - “Tíêng gà trưa” được lặp lại mấy làn ? Tác dụng của việc lặp lại đó ? - Em có nhận xét gì về biện phát nghệ thuật được sử dụng trong bài ? - Qua bài thơ, tác giả muốn thể hiện điều gì ? * Hoạt động 4: Luyện tập. Phát biểu cảm nghĩ về tình bà cháu. - HS đọc. - HS đọc chú thích SGK /150. - Thơ năm chữ. - Số câu trong một số khổ có nhiều hơn bốn, một số câu thơ chỉ có ba từ “ Tiếng gà trưa”. - Hai phần: + Sáu khổ đầu: kỉ niệm tuổi thơ. + Hai khổ cuối: khi trưởng thành. - HS đọc chú thích. - HS đọc. - Buổi trưa nắng, trong xóm nhỏ, trên đường hành quân. - Cảm thấy nắng trưa xao động, cảm thấy bàn chân đỡ mỏi, cảm thấy tuổi thơ hiện vềø. - Vì tiếng gà trưa là biểu hiện của cuộc sống thanh bình, ấm cúng vui tươi của nhân dân. ngoài ra tiếng gà còn là âm thanh dự báo của điềm lành. - Lặp từ “nghe” biểu hiện sinh động nỗi xúc động trào dâng trong lòng người chiến sĩ. - Hình ảnh con gà mái mơ, mái vàng với ổ trứng hồng đẹp như tranh Một kỉ niệm của tuổi thơ dại tò mò xem trộm gà đẻ bị mắng Niềm vui và mong ước được bộ quần áo mới từ tiền bán gà. - Qua những kỉ niệm đó, tác giả biểu lộ tâm hồn trong sáng, hồn nhiên, tình cảm trân trọng, yêu quí bà của đứa cháu. - Đó là người bà tần tảo chắt chiu trong cảnh nghèo. Đò là người bà dành trọn vẹn tình yêu thương chăm lo cho cháu, luôn bảo ban nhắc nhở cháu ngay cả khi trách mắng thì cũng vì tình yêu thương cháu. - HS đọc. - Tiếng gà trưa khơi gợi cho người chiến sĩ suy nghĩ về hạnh phúc và mục đích của cuộc chiến đấu hôm nay. - Vì tiếng gà trưa và ổ trứng hồng là hình ảnh của cuộc sống chân thực, ấm no. nó làm thức dậy . nó làm thức dậy biết bao cảm xúc về tình cảm bà cháu, quê hương, gia đình. Đó còn là âm thanh bình dị của làng quê đem lại niềm yêu thương cho con người. - “ Vì lòng yêu Tổ quốc, vì xóm làng thân thuộc, Bà ơi cũng vì bà, Vì tiếng gà cục tác” - Tiếng gà trưa là biểu hiện cuộc sống hạnh phúc ở mỗi miền quê. Vì thế cuộc hiến đấu ngoài những mục đích cao cả còn để bảo vệ những gì bình dị trong cuộc sống. - Khằng định niềm tin chân thật và chắc chắn của con người vào mục đích chiến đấu hết suc cao cả nhưng cũng hết sức bình thường. - Tình yêu quê hương tuy rất rộng lớn nhưng đôi khi lại bắt nguồn từ tình yêu những vật tầm thường nhất. Đó là tình yêu với tiếng gà trưa, với ổ trứng hồng, với bà. - Bốn lần, cứ mỗi lần lặp lại là mở ra một cảm xúc mới tạo sự liên kết của bài. - Biện pháp lặp làm cho bài thơ có vần có điệu như là một bài hát về tình bà cháu. Lời thơ tự nhiên bình dị nhưng gây xúc động chân thành. - HS đọc Ghi nhớ - HS phát biểu theo cảm xúc riêng. I. Đọc và tìm hiểu chú thích: 1. Tác giả: Xuân Quỳnh (1942 – 1988), quê Hà Tây, là nhà thơ nữ nổi tiếng trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.. 2. Tác phẩm: - Xúât xứ: SGK / 150. - Thể thơ : năm chữ. Bố cục : hai phần. II. Đọc và tìm hiểu văn bản: 1. Kỉ niệm tuổi thơ : - Trên đường hành quân xa Cụccục táccục ta.. Nghe gọi về tuổi thơ -> Điệp từ -> Nỗi xúc động của tác giả khi nghe thiếng gà trưa - Tiếng gà trưa Này con gà mái mơ Này con gà mái vàng Có tiếng bà vẫn mắng Tay bà khum soi trứng Dành từng quả chắt chiu -> Những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ về tình bà cháu. Lúc trưởng thành: “Tiếng gà trưa Mang bao nhiêu hạnh phúc” - “Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc, Vì xóm làng thân thuộc Bà ơi cũng vì bà Vì tiếng gà cục tác -> Tình yêu quê hương đất nước rộng lớn III. Ghi nhớ: SGK trang 151 IV. Luyện tập: D. CỦNG CỐ: Tình cảm bà cháu, tình yêu quê hương được thể hiện như thế nào qua bài thơ E. DẶN DÒ: Học Ghi nhớ + bài thơ. Xem và soạn “Điệp ngữ”. Rút kinh nghiệm: + HS liên tưởng chưa tốt nên chưa cảm nhận hết cái hay của bài thơ => GV cần bình giảng nhiều. + GV cần tích hợp câu hỏi tăng tiết để HS làm quen trước. TUẦN: 14 TIẾT: 1 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (8/12), 7A2 (7/12), 7A5 (7/12) BÀI: ĐIỆP NGỮ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS Hiểu được thế nào là điệp ngữ và giá trị của điệp ngữ. Biết sử dụng điệp ngữ khi cần thiết. Tích hợp KNS: Làm việc nhĩm, tiết 6: Trình bày sản phẩm nhĩm. Nội dung: Tìm hiểu về tiến trình xảy ra các vấn đề trong làm việc nhĩm. Hình thức tích hợp: Phần luyện tập cho HS làm bài tập chạy. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ Thầy: Máy chiếu, phim dương bản, SGK, SGV, SBT. Trò: Soạn bài, SGK, SBT. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là thành ngữ? Đậc điễm của thành ngữ? - Vai trò của thành ngữ? ví dụ ? 3. Dạy bài mới: a. Giới thiệu bài: Trong quá trình học các tác phẩm văn học, chúng ta thường bắt gặp một số từ ngữ được lặp đi lặp lai một cách có dụng ý. Điều đó gây cho ta sự chú ý, một ấn tượng sâu sắc. Đó cũng chính là nội dung bài học mà chúng ta sẽ được tiếp xúc hôm nay qua bài “Điệp ngữ”. Tiến trình giảng dạy Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Tìm hiểu bài: - Gọi HS đọc hai khổ thơ đầu và cuối của bài “Tiếng gà trưa” - Trong hai khổ thơ trên có từ ngữ nào được lặp lại ? - Việc lặp lại từ như vậy nhằm để làm gì ? - Vịêc lặp lại từ như vậy gọi là điệp ngữ. Vậy em hiểu thế nào là điệp ngữ ? - Bài tập nhanh : Xác định điệp ngữ trong các ví dụ sau a. Tre anh hùng lao động ! Tre anh hùng chíên đấu ! b. Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết Thành công, thành công đại thành công. - Qua hai ví dụ đó, em có nhận xét gì về điệp ngữ ? (Thảo luận) HS đọc ví dụ mục II /152 - Điệp ngữ trong ví dụ II. A có đặc điểm gì ? Đó là điệp ngữ gì ? - Điệp ngữ trong ví dụ b là loại điệp ngữ gì ? Nó có đặc điểm ra sao ? - Trong bài “Tiếng gà trưa” từ lặp lại có đặc điểm gì ? Xác định tên gọi của loại điệp ngữ đó ? - Có mấy loại điệp ngữ ? Cho ví dụ với mỗi loại ? Hoạt động 2: Tổng kết: - Điệp ngữ là gì? Có mấy loại điệp ngữ? Hoạt động 3 : Luyện tập: Hướng dẫn HS làm bài tập 1, 2, 3 ‘ - HS đọc. - Từ “nghe” và từ “vì” - Nhấn mạnh ý, gây ấn tượng với người đọc. - Điệp ngữ là biện pháp lặp lại từ ngữ để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. - Điệp ngữ trong câu a là “ Tre anh hùng”, điệp ngữ trong câu b là “đoàn kết, thành công, đại” - Điệp ngữ không chỉ có trong thơ mà còn có cả trong văn, điệp ngữ không chỉ lặp lại một từ mà còn lặp lại cả câu. - HS đọc. - Các từ lặp lại trong ví dụ a đứng gần nhau, đây là điệp ngữ nối tiếp. - Đó là điệp ngữ vòng, từ cuối cùng của câu trên được lặp lại ở tử đầu tiên của câu tiếp theo. - Từ lặp lại cách nhau, đó là điệp ngữ cách quãng. - Có ba loại điệp ngữ : điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ vòng, điệp ngữ nối tiếp. - HS đọc Ghi nhớ trang 152. ytưacòn có cả trong văn, ý, gây cảm xúac mạnh.a mình, khẳng định mục đích chiê - HS đọc + thảo luận + trả lời câu hỏi. I. Tìm hiểu bài: Ví dụ 1: .Nghe xao động nắng trua Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ. Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc Vì xóm làng thân thuộc Bà ơi cũng vì bà Vì tiếng ga cục tác. -> Từ ngữ được lặp lại, gây ấn tượng mạnh. => Điệp ngữ. Ví dụ 2: a) Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu Cô gái ở Thách Kim, Thạch Nhọn Khăn xanh, khán xanh phơi đầy lán sớm Sách giấy mở tung trắng cả rừng chiều Chuyện kể từ nỗi nhớ sâu xa Thương em, thương em, thương em biết mấy. -> Điệp ngữ nối tiếp b) Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sấuu hơn ai ? -> Điệp ngữ vòng c) Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc Vì xóm làng thân thuộ Bà ơi cũng vì bà Vì tiếng ga cục tác. -> Điệp ngữ nối tiếp II. Ghi nhớ: SGK trang 152 III. Luyện tập: Bài tập 1: Các điệp ngữ là : a) “Dân tộc đó, một dân tộc đã gan góc”, nhấn mạnh sự anh hùng của dân tộc Việt Nam b) “Trông”, thể hiện sự lo lắng vất vả của người nông dân, trông ngóng thời tiết được thuận lợi để công việc cấy cày đỡ vất vả. Bài tập 2: Điệp ngữ “xa nhau” là điệp ngữ cáh quãng, điệp ngữ “một giấc mơ” là điệp ngữ vòng. Bài tập 3: a) Trong đoạn văn trên, việc la85p lại từ ngữ không có tác dụng biểu cảm, ý nghĩa các câu bị trùng lắp. b) Sữa lại : HS tự làm D. CỦNG CỐ: Điệp ngữ là gì? Có mấy loại điệp ngữ? E. DẶN DÒ: - Học Ghi nhớ. - Làm bài tập 4. Rút kinh nghiệm: + Bài học ngắn, dễ hiểu, tuy nhiên cĩ một số HS cịn nhầm lẫn giữa điệp ngữ vịng và điệp ngữ nối tiếp => GV cần lưu ý kĩ HS phần này. + Diễn đạt của HS cịn chưa tốt nên GV cần sửa nhiều ở tiết tăng. TUẦN: 14 TIẾT: 2 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (8/12), 7A2 (10/12), 7A5 (7/12) BÀI: LUYỆN NÓI: PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS Củng cố kiến thức về cáh làm bài phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học Luyện tập phát biểu trước tập thể, bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ về một tác phẩm văn học. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ Thầy: Máy chiếu, phim dương bản, SGK, SGV, SBT. Trò: Soạn bài, SGK, SBT. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: - Bố cục của bài văn phát biểu cảm nghĩ gồm mấy phần? Nội dung của từng phần? - Để làm bài văn phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học chúng ta sử dụng những cách nào? 3. Dạy bài mới: a. Giới thiệu bài: Tiết trước, chúng ta đã được tìm hiểu cách làm bài văn phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học, hôm nay, chúng ta sẽ tiếng hành “Luyện nói: phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học”. b. Tiến trình giảng dạy Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: HS tiến hành thảo luận phát biểu trong nhóm: - GV yếu cầu HS chia nhóm và tiến hành thảo luận, phát biểu trong tổ theo đề bài và dàn ý đã cho trong SGK. Hoạt động 2: Trình bày kết quả thảo luận : - GV gọi từng tổ lên trình bày kết quả thảo luận. - GV nghe, nhận xét, đánh giá và chi điểm từng tổ. - HS chia tổ, tiến hành phát biểu trong tổ trong 20 phút. - HS lên trình bày trước lớp, các em khác nghe, nhận xét. Đề: Phát biểu cảm nghĩ về một trong hai bài thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng. D. CỦNG CỐ: Các bước để tạo bài văn phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học. E. DẶN DÒ: Soạn bài “Một thứ quà của lúa non: Cốm” Rút kinh nghiệm: Vốn từ vựng của HS cịn ít nên chưa tìm được từ diễn đạt hay => GV cần định hướng cho HS dùng từ điển. Sản phẩm dàn ý của HS cịn nhiều điểm sai => GV cần chỉ rõ cho các em và cho các em đọc bài văn mẫu. TUẦN: 14 TIẾT: 3, 4 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (10/12), 7A5 (11/12) BÀI: MỘT THỨ QUÀ CỦA LÚA NON: CỐM THẠCH LAM A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS Cảm nhận được phong vị đặc sắc, nét văn hoá trong thứ quà độc đáo, giản dị của dân tộc. Thấy và chỉ ra được sự tinh tế, nhẹ nhàng mà sâu sắc trong lối văn tùy bút của Thạch Lam. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: Thầy: Máy chiếu, phim dương bản, SGK, SGV, SBT. Trò: Soạn bài, SGK, SBT. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc lòng một đoạn khỏang 10 dòng bài thơ “Tiếng gà trưa” - Nội dung của bài “Tiếng gà trưa” là gì? 3. Dạy bài mới: a. Giới thiệu bài: Văn hoá bao gồm các lĩnh vực như: phong tục, tập quán.ngoài ra còn có nghệ thuật ẩm thực. Nếu ở miền Nam chúng ta có bánh tét, hủ tiếu, ở Huế chúng ta có cơm hến, bún bòthì nhắc đến Hà Nội chúng ta không thể không nhắc đến phở, bún ốcvà đặc biệt là cốm ở làng Vồng. Vì sao cốm lại có giá trị cao đến như vậy? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời đều đó. b. Tiến trình giảng dạy: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chú thích. - Em hãy cho biết vài nét về tác giả? - Gọi HS đọc văn bản. - Văn bản được trích trong tác phẩm nào - Bài văn thuộc thể loại nào? - Em hiểu gì về thể tuỳ bút? - Văn bản này được chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần? Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu văn bản: - Gọi HS đọc phần 1. -Cảm hứng của văn bản bắt đầu từ đâu ? - Bình: cơn gió của tự nhiên đến rồi đi như một qui luật tự nhiên nhưng cơn gió của Thạch Lam lại như có tâm hồn “Cơn gió mùa hạvùng hồ sen”. Lời văn giúp ta cảm nhận được bước đi của gió như cũng thật nh5 nhàng ý vị. Chính sự nhẹ nhàng, ý vị đó đã báo trước mùa về của một món quà “thanh nhã và tinh khiết”. - Em có nhận xét gì về cách dẫn nhập của tác giả ? - để cảm nhận hương thơm của cốm, tác giả đã vận dụng các giác quan nào ? - Em hãy tìm trong đoạn đầu các động từ, tính từ miêu tả hương thơm và cảm giác ? Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ, âm điệu của đoạn văn? - Sau khi miêu tả hương thơm, tác giả nhắc đến việc gì? - Em có nhận xét gì về cách biểu hiện trong đoạn này ? - Gọi HS đọc đoạn 2. - Trong đoạn này, tác giả đã khái quát những giá trị đặc sác chứa đựng trong cốm, em hãy tìm câu văn thể hiện điều đó ? - Giá trị của cốm đã vượt lên một thứ quà hằng ngày trở thành một thứ lễ vật rất trang trọng, thnh qúy trong tục lệ của Việt Nam, làm thứ quà lễ Tết sính lễ trong phong tục cưới hỏi. Em có nhận xét gì về mối tương quan giữa hồng và cốm ? - Ở cuối đoạn 2, nhân nói về những tập tục tốt đẹp của dân tộc, tác giả đẽ nêu lên quan điểm gì của mình ? - Gọi HS đọc đọan 3. - Đoạn cuối nói về cái gì? - Cốm không phải là một thức ăn quí giá nhưng để thưởng thức hết hương vị của cốm, tác giả khuyên chúng ta như thế nào? - Qua đó, em thấy thái độ của tác giả ở đây là gì? - Bình: Mặc dù là “ăn từng chút” nhưng đó không phải là cáh ăn kie
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_7_tuan_13_nguyen_tuan_anh.docx

