Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 19 - Nguyễn Tuấn Anh

? Để nói lên sự khác biệt giữa ngày & đêm của tháng 5 & tháng 10, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? (giàu hình ảnh, rõ ràng, cụ thể, gây ấn tượng)
? Cách nói quá: “chưa nằm đã sáng”, “chưa cười đã tối” có tác dụng gì?
docx 47 trang Bình Lập 17/04/2024 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 19 - Nguyễn Tuấn Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 19 - Nguyễn Tuấn Anh

Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 19 - Nguyễn Tuấn Anh
TUẦN: 19	 TIẾT: 1
LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (11/01), 7A5 (11/01)
BÀI:	TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Hiểu sơ lược thế nào là tục ngữ.	
- Hiểu nội dung & 1 số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) & ý nghĩa những câu tục ngữ trong bài học.
- Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản.
TÍCH HỢP KỸ NĂNG SỐNG: LÀM VIỆC NHĨM 
(Tìm hiểu về tiến trình xây dựng nhĩm và xử lý các vấn đề trong làm việc nhĩm)
Tiết 1: Giá trị của làm việc nhĩm.
GV cho HS làm việc nhĩm thảo luận và thống nhất 10 câu sưu tầm tục ngữ ngồi SGK.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 
1. Giáo viên
- ĐDDH: Giáo án – SGK – SGV – Bảng phụ.
- Phương pháp: gợi tìm, so sánh, nêu vấn đề, phân tích, bình, tích hợp.
2. Học sinh
- Đọc diễn cảm
- Soạn bài
- Sưu tầm những câu tục ngữ cùng chủ đề.
C. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
Hoạt động 1: KTBC
- Ổn định lớp.
- Kiểm tra sách vở, sự chuẩn bị của HS.
Hoạt động 2: Giới thiệu bài mới
Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản
1) Đọc văn bản & chú thích
+ Hướng dẫn đọc: nhấn giọng ở các vần lưng, vần chân.
- Ngắt nhịp: câu 1: 3/2/2, câu 2,3,4,5,6,7,8 dựa vào dấu phẩy. 
- GV đọc mẫu – Gọi 2 HS đọc.
- GV nhận xét.
? Qua phần chuẩn bị bài & dựa vào chú thích, em hãy cho biết thế nào là tục ngữ?
2) Đọc – hiểu văn bản
? Có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài làm mấy nhóm? Gọi tên từng nhóm đó. 
? Hãy cho biết nghĩa của câu 1?
? Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong câu TN là gì?
? Để nói lên sự khác biệt giữa ngày & đêm của tháng 5 & tháng 10, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? (giàu hình ảnh, rõ ràng, cụ thể, gây ấn tượng)
? Cách nói quá: “chưa nằm đã sáng”, “chưa cười đã tối” có tác dụng gì?
? Phép đối giữa 2 vế có tác dụng gì?
- Em hãy thử nêu lên 1 số trường hợp có thể áp dụng kinh nghiệm nêu trong câu 1?
v Kinh nghiệm ở đây chủ yếu dùng cho người làm nghề nông song cũng có ích cho những nghề lao động khác.
- Hãy cho biết giá trị kinh nghiệm mà câu TN thể hiện?
v Với cách lập luận chặt chẽ, câu 1 đã thông báo 1 kinh nghiệm về nhận biết thời gian 1 cách tài tình, dễ nhớ, dễ thuộc lại hết sức khoa học & hợp lý.
- Nêu nghĩa của câu 2 
- Csở thực tiễn câu 2.
v Cần chú ý, không phải hôm nào trời ít sao cũng mưa, phán đoán trong TN, dựa trên kinh nghiệm không phải lúc nào cũng đúng.
- Nêu nghệ thuật câu 2 & tác dụng của nghệ thuật ấy?
- Giá trị kinh nghiệm câu 2.
- Nêu nghĩa câu 3.
- Csở thực tiễn câu 3.
v Đây là 1 trong rất nhiều kinh nghiệm dự đoán bão 
- Dân gian không chỉ xem ráng vàng đoán bão, mà còn dựa những hiện tượng khác. Hãy nêu những câu TN mà em biết?
- Giá trị kinh nghiệm câu 3
- Nêu nghĩa câu 4.
- Cơ sở thực tiễn câu 4.
v Kiến là loài côn trùng rất nhạy cảm với những thay đổi của khí hậu, thời tiết, nhờ cơ thể có những tế bào cảm biến chuyên biệt. Khi trời chuẩn bị có những đợt mưa to & lũ lụt kiến kéo ra hàng đàn để tránh mưa, lụt & để lợi dụng đất mềm sau mưa để làm tổ mới.
- Qua csở thực tiễn trên, em có nhận xét gì về óc quan sát của nông dân? 
- Giá trị kinh nghiệm câu 4.
v Ndân ta có ý thức dự đoán lũ lụt từ rất nhiều hiện tượng tự nhiên để phòng chống.
- Câu TN này còn có 1 bản khác. Dị bản đó là gì?
- Nêu ý nghĩa câu 5.
v Tấc đất chỉ 1 mảnh đất rất nhỏ (bằng 1/10 thước). Vàng là 1 kim loại quý đo bằng cân tiểu li. Tấc vàng chỉ lượng vàng lớn, quý giá vô cùng.
- Hãy nêu nghệ thuật của hình ảnh “Tấc đất, tấc vàng”. Nêu tác dụng.
- Giá trị của kinh nghiệm câu 5.
v Đất là nơi người ở, người phải lao động & đổ bao xương máu mới có đất & bảo vệ được đất. Đất là vàng, 1 loại vàng sinh sôi. Vàng ăn mãi cũng hết, còn “chất vàng” của đất khai thác mãi cũng không cạn.
- Câu TN này có thể sử dụng trong những trường hợp nào?
- Nêu nghĩa câu 6.
- Csở thực tiễn của câu 6.
v Kinh nghiệm của câu này không phải áp dụng đâu cũng đúng. Ở vùng nào có thể làm tốt cả 3 nghề thì đó là trật tự đúng nhưng những nơi, điều kiện tự nhiên chỉ có thể thuận lợi cho 1 nghề phát triển thì không phù hợp.
- Giá trị kinh nghiệm của câu 6.
- Nêu nghĩa câu 7.
- Hãy nêu NT của câu TN? tác dụng?
- Csở thực tiễn câu 7.
- Giá trị kinh nghiệm câu 7.
v Câu TN giúp người nông dân thấy tầm quan trọng của từng yếu tố cũng như mối quan hệ giữa chúng. Nó rất có ích đối với 1 đất nước mà phần lớn dân số sống nghề nông.
- Tìm những câu tục ngữ gần gũi với kinh nghiệm này.
- Nêu nghĩa câu 8.
- Cơ sở thực tiễn câu 8.
- Kinh nghiệm này đi vào thực tế nông nghiệp ở nước ta như thế nào?
Hoạt động 3: Tổng kết.
- Qua những đúc kết từ các hiện tượng thiên nhiên & trong lao động sản xuất cho thấy người dân nước ta có những khả năng nổi bật nào? 
- Hãy nêu những nghệ thuật độc đáo của TN.
- Tục ngữ lao động sản xuất & thiên nhiên có ý nghĩa gì trong cuộc sống hôm nay?

- 2 HS đọc.
- Chú thích SGK/3.4: TN có đặc điểm rất ngắn gọn, có kết cấu bền vững, có hình ảnh & nhịp điệu, dễ nhớ.
- Câu 1® 4: TN về thiên nhiên
- Câu 5®8: TN về lao động sản xuất.
- Đọc câu 1
- Tháng 5 đêm ngắn, tháng 10 ngày ngắn ® kinh nghiệm nhận biết về thời gian.
- Ở nước ta, vào mùa hạ đêm ngắn ngày dài, vào mùa đông thì ngược lại: đêm dài, ngày ngắn.
ð Thảo luận 
+ Sử dụng cách nói quá 
+ Gieo vần lưng 
+ Phép đối: đối vế, đối tư,ø lập luận chặt chẽ.
- Nhấn mạnh đặc điểm ngắn của ngày tháng 5 & đêm tháng 10 gây ấn tượng độc đáo, khó quên.
- Làm nổi bật sự trái ngược t/g đêm & ngày giữa mùa hạ với mùa đông.
- Có thể áp dụng vào việc tính toán, sắp xếp công việc hoặc việc giữ gìn sức khỏe của mỗi con người trong mùa hè & mùa đông.
- Câu TN giúp con người có ý thức chủ động để nhìn nhận, sử dụng thời gian, công việc, sức lao động vào những thời điểm khác nhau trong 1 năm.
- Đọc câu 2
- Ngày nào đêm trước trời có nhiều sao thì nắng, trời ít sao sẽ mưa.
- Trời nhiều sao thì ít mây do đó sẽ nắng. Ngược lại trời ít sao thì nhiều mây vì vậy thường có mưa.
- Đối vế (mau - vắng) nhấn mạnh sự khác biệt.
- Giúp con người có ý thức biết nhìn sao để dự đoán thời tiết, sắp xếp công việc.
- Đọc câu 3
- Khi chân trời xuất hiện sắc vàng màu mỡ gà thì phải coi giữ nhà cửa.
- Ráng vàng xuất hiện phía chân trời ấy là điềm sắp có bão 
- Thảo luận 
- Tháng bảy heo may, chuồn chuồn bay thì bão.
- Biết dự đoán bão thì sẽ có ý thức chủ động giữ gìn nhà cửa, hoa màu.
- Đọc câu 4
- Kiến ra nhiều vào tháng 7 âm lịch sẽ còn lụt.
- Ở nước ta, mùa lũ xảy ra vào tháng 7 nhưng có năm kéo dài sang cả tháng 8. Kiến bò nhiều vào tháng 7 & thường bò lên cao là điềm báo sắp có lụt.
- Quan sát tỉ mĩ và rút ra những nhận xét chính xác. 
- Nạn lũ lụt thường xuyên xảy ra ở nước ta, phải lo đề phòng lũ lụt sau tháng 7.
- Tháng 7 kiền đàn, đại hàn hồng thủy.
- Đọc câu 5
- Đất được coi như vàng, quý như vàng.
- Thảo luận?
- So sánh tương phản.
- Câu nói rút gọn.
- Nêu giá trị của đất đai, thông tin nhanh, ngắn gọn.
- Đất quý giá vì đất nuôi sống con người. Con người phải quý trọng, cần sử dụng có hiệu quả.
+ Để phê phán hiện tượng lãng phí đất, đề cao giá trị đất.
- Đọc câu 6 
- Thứ nhất nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ 3 làm ruộng và chỉ thứ tự lợi ích của các nghề. 
- Từ giá trị kinh tế thực tế của các nghề.
- Giúp con người biết khai thác tốt điều kiện, hoàn cảnh tự nhiên để tạo ra của cải, vật chất.
- Đọc câu 7.
- Thứ nhất là nước, thứ hai là phân, thứ 3 là chuyên cần, thứ tư là giống nhằm khẳng định thứ tự quan trọng của các yếu tố khi trồng lúa.
- Phép liệt kê 
- Nêu rõ thứ tự & nhấn mạnh vai trò của từng yếu tố.
- Nghề trồng lúa cần đủ 4 yếu tố nước, phân, cần, giống trong đó yếu tố quan trọng hàng đầu là nước.
- Trong nghề làm ruộng, phải đảm bảo đủ 4 yếu tố thì lúa tốt, mùa màng bội thu.
- Một lượt tát, một bát cơm.
- Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.
- Đọc câu 8.
- Thứ nhất là thời vụ, thứ 2 là canh tác nhằm khẳng định tầm quan trọng của thời vụ & của đất đai.
- Trong trồng trọt, cần đảm bảo 2 yếu tố: thời vụ & đất đai, trong đó yếu tố thời vụ là quan trọng hàng đầu. 
- Lịch gieo cấy đúng thời vụ. 
- Cải tạo đất sau mỗi vụ (cày, bừa, bón phân, giữ nước).
- Ghi nhớ SGK/5.
- Đọc thêm SGK/5,6.
I./ Tìm hiểu chung
(SGK/3,4)
II./ Đọc, hiểu văn bản
1) Nhóm tục ngữ về thiên nhiên
Câu 1:
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng 
Ngày tháng mười chưa cười đã tối 
® Phép đối, vần lưng phóng đại.
=> Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh làm nổi bật sự trái ngược giữa mùa hè & mùa đông.
Câu 2: Kinh nghiệm nhận biết về thời tiết: nếu đêm nhiều sao thì hôm sau trời nắng còn ít sao thì mưa.
- NT: đối, vần.
Câu 3: 
Ráng vàng xuất hiện phía chân trời, ấy là điềm sắp có bão, con người phải lo giữ nhà cửa.
-> dự báo về thời tiết.
Câu 4: Vào tháng 7, kiến thường bò lên cao. Đó là điềm báo sắp có lũ lụt.
-> Dự báo thời tiết để phòng chống lũ lụt.
Câu 5
-Lấy cái rất nhỏ (tấc đất) so sánh với cái rất lớn (tấc vàng) để nói lên giá trị của đất đai.
- NT: so sánh.
Câu 6 
Thứ tự về nguồn lợi kinh tế của các ngành nghề: nuôi cá, làm vườn, làm ruộng.
Câu 7
- Thứ tự tầm quan trọng của nước, phân bón, sự cần mẫn và thóc giống. 
NT: liệt kê.
III./ Tổng kết 
 Ghi nhớ: SGK/ trang 5.
Hoạt động 4: Luyện tập. Sưu tầm 1 số câu TN có nội dung phản ánh kinh nghiệm của nhân dân ta về thiên nhiên. Làm BT ở sách BT.
Hoạt động 5: Củng cố – Dặn dò.
a. Củng cố:
Em hãy đọc một số câu tục ngữ về thiên nhiênvà lao động sản xuất?
Hãy cho biết nội dung và nghệ thuật của những câu tục ngữ đó?
b. Dặn dò:
- Học thuộc lòng 8 câu TN, phân tích nội dung, nghệ thuật, ghi nhớ SGK/5. Làm BT/5 (SGK).
- Chuẩn bị: Chương trình địa phương; Sưu tầm 1 số câu TN, ca dao về địa phương mình ở.
Rút kinh nghiệm:
+ GV cần thêm tranh ảnh và phim minh họa.
+ GV chú trọng giúp HS nắm nghệ thuật và bài học ứng dụng vào thực tế.
TUẦN: 19	 TIẾT: 2
LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (12/01), 7A5 (14/01)
BÀI: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (Phần Văn và Tập làm văn)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS tăng thêm hiểu biết, tình cảm gắn bó với địa phương quê hương mình.
B. Chuẩn bị
- Đọc diễn cảm, gợi tìm, so sánh, nêu vấn đề, tích hợp.
- Diễn dịch, quy nạp, tích hợp.
- Bảng treo bài TN, ví dụ, các văn bản nghị luận.
C. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
PHẦN GHI BẢNG
Hoạt động 1: KTBC
1. Ổn định 
2. KTBC: KT phần sưu tầm ca dao, tục ngữ của HS.
Hoạt động 2: Giới thiệu bài.
Hoạt động 3: 
1. Yêu cầu
- Nêu yêu cầu: Sưu tầm ca dao, tục ngữ lưu hành ở địa phương, đặc biệt là những câu nói về địa phương mình.
- Mỗi cá nhân sưu tầm 20, 30 câu
2. Xác định đối tượng sưu tầm
- Thế nào là tục ngữ?
- Thế nào là ca dao?
- Thế nào là câu ca dao?
v Các dị bản đều được phép tính là 1 câu.
- Thế nào là CD, TN lưu hành ở địa phương & nói về địa phương?
v Lưu hành ở địa phương là 1 phạm vi rộng.
v Nói về địa phương là 1 phạm vi hẹp cần nghiên cứu, ưu tiên sưu tầm những câu TN, CD nói về địa phương.
3. Tìm nguồn sưu tầm
- Hỏi cha mẹ, người địa phương, người già cả, nghệ nhân, nhà văn ở địa phương.
- Lục tìm trong sách báo ở địa phương.
- Tìm trong các bộ sưu tập lớn về TN, CD, dân ca những câu TN, CD, dân ca nói về địa phương mình.
4. Cách sưu tầm
- Sưu tầm ghi vào vở bài tập.
- Phân loại tục ngữ, ca dao, dân ca
- Sắp xếp theo thứ tự A, B, C.
- Thành lập nhóm biên tập, các tổ nộp bài.
- Nhóm biên tập loại bỏ câu trùng lặp, sắp xếp theo trật tự ABC, tổng hợp thành 1 bản sưu tập chung.
- Chú thích SGK/3,4.
Câu ca dao có từ 2 câu trở lên, được sáng tác theo thể lục bát.
- Đặc điểm của vùng đất Nam Bộ: “Tới đây xứ sở lạ lùng 
Chim kêu phải sợ, con cá vùng phải kinh”
“Ruộng, đồng mặc sức chim bay
Biển hồ lai láng cá bầy đua bơi”
- Đặc điểm của ca dao Nam Bộ:
 + Giàu tính hình tượng trong cách dùng từ:
“Chồng chèo thì vợ cũng chèo 
Hai đứa cùng nghèo lại đụng với nhau”
+ So sánh, cụ thể, đưa những vật quen thuộc trong lời ăn tiếng nói vào ca dao.
“Thân em như cá trong lờ 
Hết phương vùng vẫy không biết nhờ vào nơi đâu” 
+ Giàu tính cường điệu, khuếch đại:
“Anh than một tiếng nát miễu xiêu đình
Cây huệ kia đương xanh lại héo, cá ở ao huỳnh vội xếp vi”
+ Giàu tính dí dỏm, hài hước:
“Bên dưới có sông, bên trên có chợ 
Hai đứa mình kết vợ chồng nghen”
“Anh về em nắm vạt áo la làng 
Phải bỏ chữ thương chữ nhớ giữa đàng cho em”
+ Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, chân tình
“Anh tưởng giếng sâu anh nối sợi dây cụt
Ai dè giếng cạn nó hụt sợi dây
Qua tới đây không cưới được co hai mày
Qua chèo ghe ra biển đợi nước đầy qua chèo trở vô”
Tính cách người Nam Bộ qua ca dao : 
“Tiền tài như phấn thổ 
Nghĩa trọng tợ thiên kim
Con le le mấy thưở chết chìm
Người bạc tình bạc nghĩa kiếm tìm làm chi”
“Ví dầu nước chảy đá mòn 
Xa nhua ngàn dặm lòng còn nhớ thương”
“Chim quyên xuống đất ăn trùn 
Anh hùng lỡ vận lên rừng đốt than”
“ Đèn Sài Gòn ngọn xanh, ngọn đỏ
Đèn Mỹ Tho ngọn tỏ, ngọn lu
Anh về học lấy chữ “nhu”
Chín trăng em đợi, mười thu em chờ”
- Triết lí ăn uống “có gì ăn nấy”
“Mẹ mong gã thiếp về vườn 
Aên bông bí luộc, dưa hường nấu canh”
“ Muốn ăn bông súng mắm kho
Thì vô Đồng Tháp ăn no đã thèm”
Ca dao chống TD Đế quốc
“Bao giờ hết cỏ nước Nam 
Thì dân ta mơi hết người đánh Tây”
I - Nội dung thực hiện
1. Sưu tầm những câu ca dao, tục ngữ, dân ca lưu hành ở địa phương. 
2. Sưu tầm ít nhất 20 câu.
II – PP thực hiện.
1. Cách sưu tầm
- Tìm hỏi, chép lại từ sách báo.
2. Sắp xếp: ca dao riêng, tục ngữ riêng theo ABC.
Hoạt động 4: Củng cố – Dặn dò.
a. Củng cố:
- Sưu tầm thêm TN, CD, dân ca để bản sưu tập thêm phong phú.
Nhóm biên tập tiến hành tổng hợp từ các bài sưu tầm của các tổ.
b. Dặn dò:
- Chuẩn bị : Tìm hiểu chung về văn nghị luận 
+ Đọc kỹ văn bản : Chống nạn thất học, Cần tạo ra thói quen tốt trong xã hội.
+ Sưu tầm từ sách báo các văn bản nghị luận
5. Rút kinh nghiệm:
+ Một số HS chưa nghiêm túc, GV cần giáo dục kĩ.
+ GV cần hướng dẫn cho HS trước để các em chuẩn bị ở nhà.
+ HS cịn nhầm lẫn giữa tục ngữ và ca dao => Cần giảng kĩ để HS phân biệt.
TUẦN: 19	 TIẾT: 3, 4
LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (14/01), 7A2 (11, 12/01)7A5 (14, 15/01)
BÀI: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS hiểu được nhu cầu nghị luận trong đời sống & đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
B. Chuẩn bị
- ĐDDH: Giáo án – SGK – SGV – Bảng phụ.
- Phương pháp: Vấn đáp, phân tích, qui nạp.
C. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
PHẦN GHI BẢNG
Hoạt động 1: KTBC
1. Ổn định 
2. KTBC: Chúng ta đã làm quen với những kiểu văn bản nào? Hãy kể ra và nêu tác dụng của các kiểu văn bản ấy.
Hoạt động 2: Giới thiệu bài
Hoạt động 3: Hình thành kiến thức.
1. Hỏi đáp về nhu cầu nghị luận.
Treo các tình huống lên bảng.
- Trong đời sống, em có thường gặp các vấn đề & câu hỏi như các vấn đề vừa nêu trên không? 
- Hãy nêu những vấn đề tương tự.
- Yêu cầu HS ghi vào giấy. 
- Gọi 1 số HS đọc nhận xét, sửa chữa.
- Gặp vấn đề & câu hỏi loại đó em có thể trả lời bằng các kiểu văn bản đã học như kể chuyện, miêu tả, biểu cảm hay không? Hãy giải thích vì sao?
GV chốt.
? Để trả lời những câu hỏi như thế hàng ngày trên báo chí, qua đài phát thanh, truyền hình, em thường gặp những kiểu văn bản nào? Hãy kể tên 1 vài kiểu văn bản mà em biết?
- Giới thiệu 1 vài chương trình thời sự bình luận trên truyền hình, Tạp chí VH, 1 bài lý luận, phê bình trên báo văn nghệ.
2. Tìm hiểu đặc điểm chung của văn bản nghị luận.
ð Gọi HS đọc văn bản “Chống nạn thất học”.
? Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích gì? Văn bản hướng tới ai? Nói với ai? nói cái gì? 
? Để thực hiện mục đích ấy, bài viết đưa ra những ý kiến nào? 
GV diễn giảng.
- Em hãy cho biết đó là nhiệm vụ gì?
- Em có nhận xét gì về câu văn có luận điểm có đặc điểm gì?
- Để ý kiến có sức thuyết phục, bài viết đã nêu lên những lý lẽ nào? Hãy liệt kê những lý lẽ ấy? Vì sao dân ta ai cũng phải biết đọc, biết viết? Việc chống nạn mù chữ có thể thực hiện được không?
- Bài phát biểu của Bác Hồ nhằm xác lập cho người đọc, người nghe 1 tư tưởng, quan điểm nào? 
- Những luận điểm Bác Hồ đưa ra có rõ ràng và thuyết phục hay không? 
- Vậy đặc điểm chung của văn bản nghị luận là gì? Mục đích của văn nghị luận là gì?
- Theo em tác giả có thể thực hiện mục đích của mình bằng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm được không? Vì sao?
v GV chốt kiến thức. 

- Đọc mục I .1 SGK/7.
- Có, rất thường gặp.
- Vì sao em thích đọc sách. 
- Làm thế nào để học giỏi môn ngữ văn?
- Nếp sống văn minh là gì?
- Hút thuốc lá có lợi hay có hại?
- Thảo luận 
+ Tự sự: là thuật lại, kể lại câu chuyện nên không có khả năng giải đáp, thuyết phục người đọc, người nghe. 
+ Miêu tả: là tái hiện lại cảnh, người, sự vật không có khả năng thuyết phục.
+ Biểu cảm: biểu lộ cảm xúc mang tính chủ quan, mặc dù có dùng lí lẽ, lập luận nhưng không có khả năng giải quyết các vấn đề trên 1 cách toàn diện triệt để. 
- Xã luận, bình luận thời sự, bình luận thể thao, nghiên cứu, phê bình, hội thảo KH, trao đổi về học thuật trên các báo & tạp chí chuyên ngành: Tạp chí văn học, tri thức trẻ, tài hoa trẻ.
- Đọc văn bản “Chống nạn thất học”.
- Mục đích: chống giặc dốt, chống nạn thất học.
- Đối tượng: toàn thể nhân dân VN.
- Một trong những công việc nâng cao dân trí & “Mọi người VN . . . biết viết chữ Quốc ngữ”
- Phải biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ.
- Đó là những câu khẳng định 1 ý kiến, 1 tư tưởng.
Thảo luận 
- Tình trạng thất học, lạc hậu trước CMT8 do thực dân Pháp thực hiện chính sách ngu dân. 
- Những điều kiện cần phải có để người dân tham gia xây dựng nước nhà: phải nâng cao dân trí.
- Những khả năng thực tế trong việc chống nạn thất học: 
+ Người biết chữ dạy cho người chưa biết.
+ Người chưa biết gắng học cho biết.
+ Chồng dạy cho vợ, anh dạy em chủ mở lớp cho thợ.
+ Phụ nữ càng cần phải học. 
- Bằng mọi cách phải chống lại nạn thất học, để xây dựng đất nước ngày càng tiến bộ, phát triển.
- Lý lẽ rõ ràng & thuyết phục: nguyên nhân ® trình độ thấp kém dễ bị lừa dối, bóc lột, đất nước không tiến bộ ® phải xóa nạn mù chữ.
- Văn NL có luận điểm rõ ràng, có lý lẽ dẫn chứng thuyết phục. 
- Ghi nhớ SGK/9.
- Các loại văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm đều khó có thể vận dụng để thực hiện mục đích trên vì để kêu gọi mọi người chống nạn thất học phải có lý lẽ dẫn chứng thuyết phục.

I. Nhu cầu nghị luận
- Ý kiến trong cuộc họp.
- Xã luận, bình luận, phát biểu cảm nghĩ trên báo chí, trên đài
II. Thế nào là văn bản nghị luận?
- Là văn được viết ra nhằm xác lập một tư tưởng, quan điểm nào đó.
- Phải có:
 + Luận điểm rõ ràng.
 + Lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục.
- Giải quyết được những vấn đề đặt ra trong đời sống.
Ghi nhớ: SGK/ 9
Hoạt động 3: Luyện tập SGK/9. Văn bản: cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội. 
- Đây là bài văn nghị luận. Tác giả đề xuất ý kiến, phải tạo thói quen tốt trong đời sống XH.
- Lý lẽ, dẫn chứng: hợp lý, thuyết phục.
Hoạt động 4: Củng cố – Dăïn dò.
	a. Củng cố: Hãy cho biết đặc điểm của văn nghị luận? Mục đích của văn nghị luận là gì?
b. Dặn dò: Học ghi nhớ, xem lại bài viết; Làm bài tập 2/10.
5. Rút kinh nghiệm:
+ GV cần cĩ thêm ngữ liệu ngồi SGK để HS dễ hiểu bài.
+ GV cần hướng dẫn HS nắm lý luận chung để cĩ cái nhìn khái quát về văn nghị luận.
TUẦN: 20	 TIẾT: 1
LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (18/01), 7A5 (18/01)
BÀI: TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI & XÃ HỘI
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Hiểu nội dung, ý nghĩa & 1 số hình thức diễn đạt (so sánh, ẩn dụ, nghĩa đen & nghĩa bóng) của những câu tục ngữ trong bài học.
- Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản.
TÍCH HỢP KỸ NĂNG SỐNG: LÀM VIỆC NHĨM 
(Tìm hiểu về tiến trình xây dựng nhĩm và xử lý các vấn đề trong làm việc nhĩm)
Tiết 1: Giá trị của làm việc nhĩm.
GV cho HS làm việc nhĩm thảo luận và thống nhất 10 câu sưu tầm tục ngữ ngồi SGK.
B. Chuẩn bị.
- ĐDDH: Giáo án – SGK – SGV.
- Phương pháp: Vấn đáp, phân tích, qui nạp.
C. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
PHẦN GHI BẢNG
Hoạt động 1: KTBC
1. Ổn định 
2. KTBC
- Thế nào là tục ngữ? Đọc thuộc lòng bài tục ngữ về thiên nhiên & lao động sản xuất.
- Đọc câu 1, phân tích ý nghĩa, bài học kinh nghiệm, nghệ thuật. 
- Em có nhận xét gì về những bài học kinh nghiệm về lao động sản xuất? Theo em ngày nay những bài học ấy có còn phù hợp hay không?
Hoạt động 2: Giới thiệu bài
Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản
1. Đọc văn bản – chú thích.
v Hướng dẫn cách đọc:
Nhấn giọng các từ gieo vần. 
- Ngắt nhịp: câu 1 (3/4); câu 2 (2/2/4) câu 5 (2/4); câu 7 (2/4); câu 8 (2/4); câu 9 (2/4, 4/4); Câu 3+4 ngắt nhịp ở dấu phẩy.
- GV đọc mẫu.
- GV nhận xét. Giải thích từ khó.
2. Tìm hiểu chi tiết văn bản
- Nêu nghĩa câu 1.
- Qua nội dung vừa nêu, con người có quan niệm về của cải như thế nào? Có phải con người xem thường của cải không? 
- Hãy nêu nghệ thuật sử dụng trong câu? Tác dụng của nghệ thuật?
v GV diễn giảng.
- Hãy nêu dị bản của câu 1.
- Giá trị kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện?
- Hãy tìm 1 số câu tục ngữ khác có nội dung tương tự.
- Với câu tục ngữ này có thể sử dụng trong những trường hợp nào?
v Nói về tư tưởng đạo lý, triết lí sống của nhân dân: đặt con người lên mọi thứ của cải.
- Quan niệm về sinh đẻ trước đây: Muốn đẻ nhiều con.
- Nêu nghĩa câu 2.
- Qua hình thức bên ngoài cũng đã 1 phần nào thể hiện nhân cách của con người.
- Câu TN có thể sử dụng trong những văn cảnh nào?
- Kinh nghiệm nào của dân gian được đúc kết trong câu tục ngữ này?
- Nêu nghĩa câu 3.
- Hãy cho biết nghệ thuật được sử dụng trong câu & nêu tác dụng của nghệ thuật ấy?
v Hai vế của câu có kết cấu đẳng lập nhưng bổ sung nghĩa cho nhau: Dù nói về cái ăn hay cái mặc, đều nhắc con người phải giữ gìn cái sạch & thơm của nhân phẩm. Đấy là sự trong sạch, cao cả của đạo đức, nhân cách trong những tình huống dễ trượt ngã.
- Câu tục ngữ khuyên chúng ta điều gì
- Trong dân gian còn có câu TN nào đồng nghĩa với câu này?
- Hình thức câu tục ngữ này có gì đặc biệt? Nó có tác dụng gì? 
v Câu TN có 4 vế. Các vế vừa có quan hệ đẳng lập, vừa có quan hệ bổ sung cho nhau.
- Hãy giải thích nghĩa của câu 4.
- Từ đó, có thể nhận ra kinh nghiệm nào được đúc kết trong câu này?
v Mỗi hành vi của con người đều là sự tự giới thiệu mình với người khác & đều được người khác đánh giá. Vì vậy con người phải học để mọi hành vi ứng xử đều chứng tỏ mình là người lịch sự, tế nhị, thành thạo công việc biết đối nhân xử thế, tức là người có văn hóa, nhân cách.
- Dân gian đã từng nhận xét về việc ăn nói của con người bằng những câu tục ngữ nào? 
- SS 2 câu TN 5, 6 cho biết những điều khuyên răn trong 2 câu TN trên mâu thuẫn với nhau hay bổ sung cho nhau?
- Giải thích nghĩa câu 5.
v Nội dung có ý nghĩa thách đố nhằm khẳng định sự thành công, thành đạt của trò đều có công sức của người thầy, người dạy ta từ tri thức, cách sống, đạo đức.
- Giải nghĩa câu 6.
- Câu TN có hạ thấp việc học thầy hay không?
Câu TN khuyến khích mở rộng đối tượng, phạm vi & cách học hỏi, khuyên nhủ về việc kết bạn, học hỏi bạn.
- Câu TN sử dụng nghệ thuật gì? Tác dụng?
- Hãy tìm những trường hợp tương tự như 2 câu TN 5, 6?
- Nêu nghĩa câu 7.
- Em có nhận xét gì về cách sắp xếp từ ngữ trong câu? Câu TN khuyên ta điều gì?
GV bình chốt
- Nêu nghĩa câu 8.
- Hãy nêu 1 số trường hợp có thể sử dụng câu TN này?
- Kinh nghiệm nào được đúc kết từ câu TN này?
- Câu TN sử dụng nghệ thuật gì?
- Kinh nghiệm sống được đúc kết trong câu tục ngữ là gì? 
 - Hãy tìm những câu có đặc điểm sau:
+ Diễn đạt bằng so sánh.
+ Diễn đạt bằng cách dùng hình ảnh ẩn dụ.
+ Từ & câu có nhiều nghĩa.
 Hoạt động 3: Tổng kết.
- Những NT đặc sắc của các câu TN vừa tìm hiểu? Những câu TN đó mang ý nghĩa, giá trị gì? Trong thực tế ngày nay, các câu TN ấy có còn thiết thực hay không?

- 2 HS đọc.
- Chú thích SGK/12.
- Đọc câu 1.
- Người quý hơn của, quý gấp bội lần. 
- Không phải là con người không coi trọng của, những nông dân đặt con người lên trên mọi thứ của cải.
- Nhân hóa: mặt của.
- So sánh: bằng, đối lập đơn vị chỉ số lượng (1>10) ® khẳng định sự quý giá của người so với của.
- Một mặt người hơn 10 mặt của.
- Khẳng định tư tưởng coi trọng con người, giá trị con người của nhân dân ta.
- Người làm ra của chứ của không làm ra người.
- Người sống đống vàng.
- Lấy của che thân, chứ không ai lấy thân che của.
Thảo luận
+ Phê phán những trường hợp coi của trọng hơn người.
+ An ủi, động viên những trường hợp mà nhân dân cho là “của đi thay người”.
- Đọc câu 2.
- Có 2 nghĩa.
+ Răng và tóc thể hiện sức khoẻ của con người.
+ Răng và tóc thể hiện hình thức tính tình, tư cách con người. 
+ Khuyên nhủ, nhắc nhở con người phải biết giữ gìn răng, tóc cho sạch, đẹp.
+ Thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá, bình phẩm con người của nhân dân.
- Người đẹp từ những thứ nhỏ nhất 
- Mọi biểu hiện ở con người đều phản ánh vẻ đẹp, tư cách.
- Đọc câu 3.
- Có 2 nghĩa:
+ Nghĩa đen: Dù đói vẫn phải ăn uống sạch sẽ, dù rách vẫn phải ăn mặc sạch sẽ, giữ gìn thơm tho.
+ Nghĩa bóng: Dù nghèo khổ, thiếu thốn vẫn phải sống trong sạch, không vì nghèo khổ mà làm điều xâu xa, tội lỗi.
- Thảo luận.
- Đối giữa 2 vế ® hoàn chỉnh.
+ Đói – rách thể hiện sự khó khăn, thiếu thốn về vật chất.
+ Sạch – thơm chỉ những điều con người cần phải đạt, phải giữ gìn, vượt lên trên hoàn cảnh.
- Khuyên ta phải có lòng tự trọng, biết giữ gìn nhân phẩm. Dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không để nhân phẩm bị hoen ố.
- Chết trong còn hơn sống đục.
- Đọc câu 4
- Lặp lại từ “học” 4 lần.
- Nhấn mạnh việc học toàn diện tỉ mỉ.
- Học để biết cách ăn, nói, gói mở ® Học để biết làm, biết giữ mình & biết giao tiếp.
- Con người cần thành thạo mọi việc khéo léo trong giao tiếp. Việc học phải toàn diện, toàn mỉ.
- Aên trông nồi, ngồi trông hướng.
- Aên tùy nơi, chơi tùy chốn.
- Một lời nói dối, sám hối 7 ngày 
- Nói hay hơn hay nói.
- Im lặng là vàng.
- Aên nên đợi, nói nên lời.
- Đọc câu 5, 6.
- 2 câu TN nói về 2 vấn đề khác nhau. 1 câu nhấn mạnh vai trò của người thầy, 1 câu nói về tầm quan trọng việc học bạn ® không mâu thuẩn đối lập mà bổ sung cho nhau 
- Khẳng định vai trò, công ơn của thầy ® Vì vậy phải kính trọng thầy, tìm thầy mà học.
- Đề cao ý nghĩa của việc học bạn.
- Không hạ thấp việc học thầy không coi học bạn quan trọng hơn học thầy, mà muốn nhấn mạnh việc cần h

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_7_tuan_19_nguyen_tuan_anh.docx