Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 3 - Nguyễn Tuấn Anh
Hoạt động 1: Đọc – Hiểu chú thích
- Gọi HS đọc chú thích SGK (*)
Giảng: Ca dao – dân ca thuộc thể loại trữ tình, diễn tả đời sống tâm hồn, tình cảm của một số kiểu nhân vật như người mẹ, người vợ, người lao động…Ca dao, dân ca thường rất ngắn, biện pháp nghệ thuật chủ yêu là lặp (kết cấu, ngôn ngữ…).
- Gọi HS đọc chú thích SGK (*)
Giảng: Ca dao – dân ca thuộc thể loại trữ tình, diễn tả đời sống tâm hồn, tình cảm của một số kiểu nhân vật như người mẹ, người vợ, người lao động…Ca dao, dân ca thường rất ngắn, biện pháp nghệ thuật chủ yêu là lặp (kết cấu, ngôn ngữ…).
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 3 - Nguyễn Tuấn Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 3 - Nguyễn Tuấn Anh
TUẦN: 3 TIẾT: 1 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (22/9), 7A5 (21/9) BÀI: NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS Hiểu đước khái niệm ca dao – dân ca. Nắm đước nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của một số bài ca dao có chủ đề tình cảm gia đình. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ Thầy: Máy chiếu, phim dương bản, SGK, SGV, SBT. Trò: Soạn bài, SGK, SBT. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: Ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ: Tóm tắt truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê”. Em cảm nhận điều gì qua câu truyện? Nêu hành động thực tiễn. Dạy bài mới: Giới thiệu bài: Đối với tuổi thơ của mỗi người Việt Nam, ca dao – dân ca là dòng sữa ngọt ngào vỗ về, an ủi tâm hồn chúng ta qua lời ru của bà, của mẹ, của chị những buổi trưa hè nắng lữa hay những đêm đông giá lạnh. Với ca dao – dân ca, chúng ta cùng ngủ say, mơ màng và lớn lên cùng với năm tháng, có thể nói ca dao- dân ca là dòng sữa ngọt lành ru lớn tâm hồn ta. Vậy ca dao – dân ca là gì mà có sức mạnh kì diệu đến như vậy? Bài học hôm nay sẽ giúp ta tìm hiểu điều đó. b. Tiến trình giảng dạy: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Đọc – Hiểu chú thích - Gọi HS đọc chú thích SGK (*) Giảng: Ca dao – dân ca thuộc thể loại trữ tình, diễn tả đời sống tâm hồn, tình cảm của một số kiểu nhân vật như người mẹ, người vợ, người lao độngCa dao, dân ca thường rất ngắn, biện pháp nghệ thuật chủ yêu là lặp (kết cấu, ngôn ngữ). Hoạt động 2: Đọc – Hiểu văn bản - Gọi HS đọc văn bản. - Gọi HS đọc bài 1. - Bài 1 là lời của ai? Dựa vào đâu – mà em biết điều đó? - Hai câu đầu của bài ca dao sử dụng biện pháp nghệ thuât gì? Qua đó các giả sử dụng biện pháp nghệ thuật giø? Bình: Biện pháp nghệ thuật ở đây đã ví công cha, nghĩa mẹ với “núi, nước ngời ngời biển Đông”- những tạo vật bất tận của tự nhiên đã nói lên công lao to lớn của bố mẹ và có thể nói chỉ có những vật vĩnh hằng, bất tử kia mới có khả năng so sánh với công cha, nghĩa mẹ. - Câu cuối đã khuyên chúng ta điều gì - Ở đây, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? - Em hãy tìm một số bài ca dao nói lên công cha, nghĩa mẹ - Gọi HS đọc bài 4. - Tình cảm gì được thể hiện trong bài thơ ? - Tình cảm của anh em ruột thịt được ví như thế nào ? - Từ đó, em hiểu gì về tình cảm ruột thịt ? Bài ca dao nhắc nhở chúng ta điều gì ? Hoạt động 3: Tổng kết - Gọi HS đọc Ghi nhớ trang 36 Hoạt động 4 : Luyện tập Tình cảm được diễn tả trong bốn bài ca dao là gì? Em có nhận xét gì về tình cảm đó? - Sưu tầm những bài ca dao có nội dung tương tự - HS đọc chú thích (*). - HS đọc. - HS đọc. - Là lời của người mẹ khi ru con. Có bản ghi câu “ru hời, ru hỡi ru”, song nêu không có câu ấy, nội dung của bài ca dao cũng khẳng định như vậy. - Sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh thể hiện công lao to lớn của cha mẹ. - Phải hiếu thảo với cha mẹ. - Sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ. - HS tìm. - HS đọc. - Tình cảm anh em ruột thịt. - Yêu nhau như thể tay chân. - Tình cảm ruột thịt là tình cảm thiêng liêng, anh em như là các bộ phận trên cùng một cơ thể. Bài ca dao nhắc nhở chúng ta phải biết yêu thương những người anh em ruốt thịt của mình. - Các biện pháp nghệ thuật là : + Thể thơ lục bát. + Các hình ảnh truyền thống, quen thuộc. Tình cảm được diễn tả trong bốn bài ca là tình cảm gia đình. - HS sưu tầm. I. Ca dao, dân ca là gì? SGK / 35. II. Phân tích Bài 1: Công cha như núi ngất trời Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông -> So sánh -> Công ơn to lớn của cha mẹ Núi cao biển rộng mênh mông Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi -> Aån dụ -> Bổn phận của đạo làm con trước công ơn sinh thành dưỡng dục của cha mẹ Bài 4 : Yêu nhau như thể tay chân Anh em hoa thuận hai thân vui vầy. -> So sánh, ẩn dụ -> TÌnh cảm gắn bó thân thiết giữa anh em trong gia đình.> Công ơn to lớn của cha mẹ rân cùng một cơ thể nối gái lấy chồng xa quê mẹ, nhớ mẹ, nhớ quêXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX III. Tổng kết Ghi nhớ /36 IV. Luyện tập: D. CỦNG CỐ: Đọc Ghi nhớ, đọc thêm. Sưu tầm những bài ca dao về chủ đề tình cảm gia đình. E. DẶN DÒ: Học Ghi nhớ + tất cả các bai ca dao. Làm luyện tập. - Xem và soạn “Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người” Rút kinh nghiệm: + HS cịn nhầm lẫn giữa ca dao với tục ngữ, thành ngữ hoặc những bài thơ xưa ít xuất hiện mà nhân dân nhầm lẫn là khơng cĩ tác giả => GV cần lưu ý HS. + GV cần ngâm và hát ca dao, dân ca để minh họa bài học. TUẦN: 3 TIẾT: 2 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (22/9), 7A5 (21/9) BÀI: NHỮNG CÂU HÁTVỀ TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao – dân ca qua những bài hát về tình yêu quê hương, đất nước, con ngừơi. Thuộc những bài ca trong văn bản và biết thêm về những bài ca thuộc hệ thống của chúng. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ Thầy: Máy chiếu, phim dương bản, SGK, SGV, SBT. Trò : Soạn bài, SGK, SBT. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC Ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ: Khái niệm ca dao – dân ca? Bốn bài ca dao thuộc chủ đề về tình yêu quê hương, đất nước, con người có nội dung gì? Những biện pháp nghệ thuật chủ ýêu được sử dụng trong các bài ca dao trên là gì? Dạy bài mới: Giới thiệu bài: Nhà văn Ê–ren-bua đã từng viết “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất, yêu cái cây trồng ở trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sông, yêu vị thơm chua mát của trái lê đầu mùa hay mùa cỏ thảo nguyên có hơi rượu mạnh”. Quả thật, trong mỗi con người chúng ta ai cũng có một tình yêu quê hương dất nước thiết tha. Đằng sau những vật tầm thường, bé nhỏ luôn ẩn chứa một tình yêu sâu đậm và lòng tự hào sâu sắc với quê hương, đất nước, con người. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về tình yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam qua “Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người”. b. Tiến trình giảng dạy Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Đọc – Hiểu chú thích: Gọi HS đọc chú thích. Hoạt động 2: Đọc – Hiểu văn bản Gọi HS đọc văn bản. - Theo em, bài 1 này là lời của ai nói với ai, về việc gì? - Bài ca dao có mấy phần? Nội dung của từng phần? - Họ hát đố về nội dung gì? - Em có nhận xét gì về các địa danh, những vùng, miền mà chàng trai, cô gái hát đối đáp? - Bài ca dao đã sử dụng thể thơ gì? - Qua đó, bài ca dao thể hiện điều gì? - Gọi HS đọc câu 4 - Em có nhận xét gì về số tiếng trong hai câu đầu của bài? Tác dụng của việc giãn dòng thơ? - Hai câu đầu ngoài số tiếng bị kéo dãn ra còn sử dụng biện pháp gì nữa ? - Hình ảnh của cô gái hiện lên trong bài như thế nào ? - Bài ca dao là lời của ai ? (Thảo luận) Hoạt động 3: Tổng kết - Gọi HS đọc Ghi nhớ trang 39 Hoạt động 4: Luyện tập - Em có nhận xét gì về thể thơ trong bốn bài? - Tình cảm chung thể hiện trong bốn bài ca là gì? - HS đọc - HS đọc. - Bài ca là lời của chàng trai hỏi cô gái về những địa danh trên đất nước và những đặc điểm của địa danh đó. - Bài ca dao có hai phần, phần đầu là lời của chàng trai hỏi cô gái, phần sau là lời đáp của cô gái. Họ hát đố về non sông, đất nước. - Các địa danh mà câu hỏi và lời đáp hướng đến đều là những địa danh ở Bác Bộ. - Thơ lục bát biến thể. - Thể hiện niềm tự hào và tình yêu quê hương đất nước. - HS đọc - Mỗi câu có 12 tiếng gợi ra sự mênh mộng, bát ngát của cánh đồng - Biện pháp lặp, đảo, tạo ra sự mênh mông của cánh đồng - Trẻ trung, phơi phới như “chẽn lúa đòng đóng” - Bài ca dao có hai cách hiểu: + Bài ca là lời của chàng trai, khi đi ngang qua cánh đồng, nhìn thấy cánh đồng mênh mông, bát ngát, nhìn thấy cô gái tươi trẻ đầy sức sống, chàng trai đã cất bài hát ca ngợi cánh đồng và vẻ đẹp của cô gái Bài ca là lời của cô gái, đứng trước cánh đồng rộng lớn mênh mông, cô gái thấy mình tươi trẻ như “chen lúa đòng đòng” thế nhưng cô cũng chỉ là một “chẽn lúa” nhỏ giữa cánh đồng rộng lớn, không biết ngày sẽ ra sao. - HS đọc - Ngoài thể thơ lục bát, chùm bài ca dao này còn sử dụng thể lục bát biến thể và thể tự do - Tình yêu quê hương đất nước. I. TÁC PHẨM - Thể loại: ca dao- dân ca II. PHÂN TÍCH Bài 1: Hát đố là một trong những hình thức để trao đối những hiểu biết về văn hoá, lịch sử, đất nước Bài ca sử dụng thể thơ lục bát biến thể, thể hiện lòng tự hào và tình yêu quê hương đất nước. Bài 4 Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng mênh mông bát ngát Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đống bát ngát mênh mông -> Lặp từ, lặp câu, đảo ngữ, câu thơ dãn dòng -> Ca ngợi vẻ đẹp của cánh đồng Thân em như chẽn lúa đòng đòng Phất phơ giữa ngọn nắng hồng ban mai -> So sánh -> Ca ngợi vẻ đẹp tươi trẻ, đầy sức sống của cô gái III. TỔNG KẾT * Ghi nhớ/ 39 D. CỦNG CỐ: - Đọc Ghi nhớ, phần vở ghi. - Cho HS đọc thêm trang 40. E. DẶN DÒ: - Học Ghi nhớ - Xem và soạn “Bố cục trong văn bản” * Rút kinh nghiệm: + HS chưa hình dung được vẻ đẹp của quê hương đất nước => GV cần minh họa thêm bằng nhiều hình ảnh. + Cĩ thể tích hợp vẽ tranh, sáng tác lời bài hát để minh họa bài dạy. TUẦN: 3 TIẾT: 3 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (24/9), 7A2 (21/9), 7A5 (25/9) BÀI: BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS - Hiểu được tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, trên cơ sở đó có ý thức xây dựng bố cục - Hiểu được thế nào là bố cục rành mạch, hợp lý, bước đầu xây dựng bố cục rành mạch, hợp lý - Hiểu được tính phổ biến và sự hợp lý của bố cục ba phần, nhiệm vụ của từng phần, từ đó có thể thấy có thể làm Mở bài, Thân bài, Kết bài đúng hướng. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ Thầy: Máy chiếu, phim dương bản, SGK, SGV, SBT. Trò: Soạn bài, SGK, SBT. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: Ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ: Em hiểu thế nào là liên kết trong văn bản ? Muốn làm cho văn bản có tính liên kết thì chúng ta phải sử dụng những phương tiện liên kết nào ? Ví dụ. Dạy bài mới Giới thiệu bài: Trong bóng đá, các huấn kuyện viên phải sắp xếp các cầu thủ thành một đội hình. Còn trong chiến đấu, những vị tướng phải bố trí các đạo quân, cánh quân thành thế trận để tạo ra sức mạnh tổng hòng nhằm chiến thắng. Vậy trong việc tạo lập văn bản, cần bố trí, cần sắp đặt như vị tướng bố trí quân không ? Bài học hôm nay sẽ trả lời câu hỏi đó. b. Tiến trình giảng dạy Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Tìm hiểu bài - Em cần làm một lá đơn gia nhập Đội, hãy cho biết trong lá đơn đó em phải ghi những nội dung gì ? - Những nội dung trên được sắp xếp theo trật tự như thế nào ? - Chúng ta có thể thay đổi trật tự đó được không ? Vì sao ? Giảng : Sự sắp nội dung các phần trong văn bản theo một trình tự hợp lí được gọi là bố cục. - Vậy, tại sao khi xây dựng văn bản cần quan tâm đến bố cục ? - Chuyển : Bố cục rất cần trong việc tạo lập văn bản nhưng muốn người đọc hiểu, bố cục phải có những nội dung gì ? - Gọi HS đọc mục II (1) SGK trang 29. sau đó, cho HS đọc nguyên bản trong SGK lớp 6. - So với nguyên bản thì bản kể trong SGK 7 có gì giống và khác nhau. - Bản kể và nguyên bản đều có những câu văn về cơ bản là giống nhau. Vậy tại sao nguyên bản thì lại dễ hiểu và thực sự gây hứng thú, còn bản kể lại khó tiếp nhận, khó nắm bắt trong đó nói chuyện gì ? Giảng : Muốn được tiếp nhận dễ dàng thì các đọan mạch trong văn bản phải rõ ràng. Điều đó có nghĩa là bố cục phải rành mạch. Vậy rành mạch có phải là yêu cầu duy nhất của bố cục hay không ? Các em hãy đọc mục II (2) - Văn bản trên gồm mấy đọan ? - Nội dung của mỗi đoạn có tương đối thống nhất hay không ? Nội dung của từng đoạn là gì ? - Theo cách này, truyện kể có quá thiếu rành mạch hay không? - Nhưng cách kể ấy có nêu bật được ý nghĩa phê phán và làm cho ta buồn cười như trong nguyên bản không ? tại sao ? - Từ đó, em rút ra bài học gì về bố cục trong văn bản? - Ơû lớp 6, chúng ta đã được học bố cục trong văb bản tự sự và miêu tả. Em hãy cho biết, bố cục gồm mấy phần ? Nhiệm vụ của từng phần ? - Có bạn cho rằng, mở bài chỉ là sự tóm tắt, rút gọn thân bài, còn kết bài chẳng qua là sự lặp lại phần thân bài. Nói như thế có đúng không ? Vì sao ? - Một bạn khác lại cho rằng, nội dung chính của việc miêu tả tự sự được dồn nén vào phần thân bài nên mở bài và kết bài là những phần không cần thiết lắm. Em có đồng ý với ý kiến đó không ? Vì sao ? - Như vậy, bố cục ba phần có khả năng giúp cho văn bản trở nên rành mạch và hợp lý không ? Vì sao ? Hoạt động 2: Tổng kết Gọi HS đọc Ghi nhớ trang 30 Hoạt động 3: Luyện tập Hướng dãn HS làm bài tập 2, 3 - Tên, tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp của người viết đơn. Nêu yêu cầu, nguyện vọng, lời hứa của người viết đơn. - Theo trật tự trước sau một cách rõ ràng. - Không vì như thế sẽ làm đảo lộn các ý tứ không thành hệ thống. - Vì chỉ có như vậy, thì sự bố trí, sắp xếp các phần, các đoạn, các ý tứ muốn biểu đạt sẽ thành một trình tự hợp lí. - HS đọc. - Về nội dung cơ bản là giống, tuy nhiên nguyên bản có bố cục ba phần, còn bản kể chỉ có hai phần. Các ý trong nguyên bản mạch lạc, trong bản kể thì lộn xộn. - Vì các ý không sắp xếp theo trình tự thời gian, sự việc khiến cho văn bản trở nên khó hiểu. - HS nghe và đọc. - Hai đoạn : - Nội dung của từng đoạn tương đối thống nhất. + Đoạn đầu nói đến một anh hay khoe của, đang muốn khoe mà chưa được. + Đoạn sau thì anh ta khoe được. - Theo cách này, câu chuyện không đến nỗi thiếu rành mạch, lộn xộn . - Tuy không có lộn xộn nhưng cách kể này không còn gây cười, tạo ra ý nghĩa phê phán nữa. Vì truyện không có những yếu tố bất ngờ khíên tiếng cười không bật lên mạnh mẽ mà ý nghĩa phê phán cũng giảm theo. - Bố cục phải hợp lý thì văn bản mới đạt được mục đích giao tiếp cao nhất. - Bố cục gồm ba phần : + Văn bản tự sự: . Mở bài : Giới thiệu truyện kể, sự việc. . Thân bài : kể chuyện. . Kết bài : Cảm nghĩ về câu chuyện. + Văn bản miêu tả : . Mở bài : Giới thiệu đối tượng cần miêu tả. . Thân bài : Miêu tả chi tiết đối tượng. . Kết bài : Phát biểu cảm tượng về đối tượng. - Nói như thế là không đúng vì qua bảng hệ thống và qua sự lập luận về một bố cục rành mạch ta thấy có sự phân biệt giữa các phần, các đoạn. - Nói như thế là không đúng vì mỗi phần có một nhiệm vụ riêng không thể thiếu và cũng không nên cho là thừa. - Không mà điều quan trọng là phải làm cho các phần có sự liên kết đúng đắn. - HS đọc Ghi nhớ trang 30. - HS đọc + thảo luận + trả lời câu hỏi. I. bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản 1. Bố cục của văn bản Ví dụ 1 : Đơn xin gia nhập Đội - Tên, tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp. - Nguyện vọng gia nhập . - Lời hứa. -> Sắp xếp theo một trình tự hợp lí. => Bố cục. 2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản : Ví dụ 1: - Bố cục không rõ ràng, không theo trật tự. - Các câu trong đoạn không tập trung vào ý thống nhất, -> Không có sự phân biệt rành mạch. Ví dụ 2 : - Nội dung của đoạn một và hai có sự phân biệt rạch ròi. - Mục đích gây cười chưa đạt. -> Chưa hợp lý. 3. Các phần của bố cục Văn bản tự sự Văn bản miêu tả Mở bài Giới thiệu truyện kể, sự việc Giới thiệu đối tượng cần miêu tả Thân bài Kể chuyện Miêu tả chi tiết đối tượng Kết bài Cảm nghĩ về câu chuyện Phát biểu cảm tượng về đối tượng Ghi nhớ / 30 II Luyện tập Bài 2 Bố cục của “Cuộc chia tay của những con búp bê”: - Mở bài : “Mẹ tôi..”khóc nhiều -> Giới thiệu hoàn cảnh bất hạnh của hai anh em. - Thần bài : “Đêm quađi thôi con” -> Cảnh chia đồ chơi của hai anh em và cảnh chia tay với lớp học. - Kết bài : Phần còn lại -> cuộc chia tay của hai anh em. => Bố cục rành mạch, hợp lý Bài 3: Bố cục của SGK chưa rành mạch hợp lí vì các điểm 1, 2, 3 mới kể lại việc tốt chứ chưa phải là trình bày kinh nghiệm học tập tốt. Điểm 4 không nói về kinh nghiệm mà nói về thành tích D. CỦNG CỐ: - Thế nào là bố cục? Yêu cầu của bố cục. - Các phần của bố cục. E. DẶN DÒ: - Học Ghi nhớ - Làm bài tập 1 - Soạn bài “Mạch lạc trong văn bản”. * Rút kinh nghiệm: + HS cịn chưa nhận ra bố cục nội dung của văn bản. GV cần cho thêm ngữ liệu ngồi SGK để minh họa. + Bài học khĩ, GV cần nghe giảng kỹ hơn. TUẦN: 3 TIẾT: 4 LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (24/9), 7A2 (24/9), 7A5 (25/9) BÀI: MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn bản có tính mạch lạc, không đứt đoạn quẩn quanh. Chú ý đến mạch lạc trong các văn bản Tập làm văn. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ Thầy: Máy chiếu, phim dương bản, SGK, SGV, SBT. Trò : Soạn bài, SGK, SBT. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC Ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ Thế nào là bố cục trong văn bản? Một bố cục như thế nào gọi là rành mạch, hợp lý? Cho ví dụ. Dạy bài mới Giới thiệu bài: Nói đến bố cục là nói đến sự sắp đặt, phân chia. Nhưng văn bản không thể không liên kết. Vậy làm thế nào để các phần, các đoạn vẫn được phân chia hợp lí mà không mất đi sự liên kết chặt chẽ? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu điều đó? b. Tiến trình giảng dạy: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Tìm hiểu bài - Gọi HS đọc mục 1a SGK trang 31 - Dựa vào sự hiểu biết, em hãy cho biết thế nào là mạch lạc trong các tính chất trên ? - Có ý kiến cho rằng : trong văn bản, mạch lạc là sự tiếp nối của các câu, các ý theo một trình tự hợp lí. Em có tán thành với ý kiền đó không ? Vì sao ? - Gọi HS đọc mục 2a - Trong “Cuộc chia tay của những con búp bê”, toàn bố sự việc xoay quanh sự việc chính nào ? Nó có mạch lạc không ? Giảng: Sự việc chính xoay quanh toàn bộ văn bản là đề tài - Gọi HS đọc mục 2b. - Chủ đề (vấn đề chính) của văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” là gì ? - Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” có được liên kết theo chủ đề thống nhất không? Giảng : Trong mỗi văn bản cần phải có mạch lạc, thống nhất, trôi chảy, xuyến suốt qua các phần, các đoạn. Ví dụ trong “Cuộc chia tay của những con búp bê”, mạch văn ấy là sự chia tay. - Vậy trong “Cuộc chia tay của những con búp bê” cái dòng mạch nói trên có chổ nào bị quẩn quanh, đứt đoạn, không thông suốt, không nối tiếp nhau một cách tự nhiên, hợp lí không ? - Gọi HS đọc mục 2c. - Các đoạn trong “Cuộc chia tay của nững con búp bê” có mối liên hệ nào trong các mối liên hệ đã được liệt kê trong SGK ? Giảng : trong “Cuộc chia tay của những con búp bê” có sự thay đổi một số chi tiết không theo một trình tự thời gian nghiêm ngặt. Đó là cách làm cho mạch văn hiện lên dần dần, tác giả đã dẫn dắt chúng ta theo một con đường không quẩn quanh. Tuy nhiên, không phải bất kì đoạn văn nào cũng có mối liên hệ theo thời gian mà có thể liên hệ với nhau theo không gian, ý nghĩ, tâm lý miễn là hợp lí. Hoạt động 2: Tổng kết Gọi HS đoc Ghi nhớ trang 32. Hoạt động 3 : Luyện tập Hướng dẫn HS làm bài tập 1,2. - HS đọc - Mạch lạc trong văn bản có cả ba ý trên. - Ý kiến trên là đúng bởi vì chỉ có sự sắp xếp các câu, các ý theo trình tự hợp lý thì văn bản mới liên tục, thông suốt. - HS đọc. - Văn bản đó có rất nhiều sự việc nhưng rất mạch lạc bởi mạch văn đó xoay quanh sự việc hính đó là sự chia tay. - HS đọc. - Chủ đề xuyên suốt tác phẩm là sự chia tay của hai anh em Thành, Thủy mặ dù cả hai không muốn. - Các từ ngữ, các chi tiết trong văn bản đều được liên kết theo chủ đề. - Không có mà trong văn bản, cái mạch ấy chỉ có thể được thể hiện dần dần. Nó cần được người tạo lập văn bản dẫn dắt theo một con đường sao cho không bị quẩn quanh, đứt đoạn. Ví dụ, ngay từ đầu, chúng ta không thể biết được hai anh em Thủy, Thành có chia tay nhau không . - HS đọc. - Các đoạn có mối liên hệ về thời gian - HS đọc. - HS đọc câu hỏi, thảo luận và làm bài tập. I. Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản 1. Mạch lạc trong văn bản : - Trôi chảy thành dòng, thành mạch. - Tuần tự đi qua khắp các phần, các đoạn trong văn bản. - Thông suốt, liên tục, không đứt đoạn. 2. Các điều kiện để văn bản có tính mạch lạc Ví dụ a : Đề tài : sự chia tay. -> Mạch lạc. Ví dụ b Các sự việc xoay quanh chủ đề : Thành và Thủy phải chia tay mặc dù cả hai không muốn . -> Văn bản mạch lạc. Ví dụ c : Văn bản liên hệ theo thời gian. -> Mạch lạc. Ghi nhớ /32. II. Luyện tập Bài 1 : Mạch lạc trong văn bản a. Mẹ tôi. - Giới thiệu nhân vật “tôi” và nêu rõ lí do viết thư - Bức thư của bố : Bố nhắc lại việc hỗn láo + Bố nhắc lại sự hi sinh của mẹ + Bố đặt giả định ngày mẹ mất và sự hối hận của con - Bố yêu cầu con không được lặp lại => Chủ đề: lòng mẹ Bài 2 : Việc thuật lại quá tỉ mỉ nguyên nhân dẫn đến cuộc chia tay của bố mẹ có thể làm cho ý chủ đạo của truyện bị phân tán, không thống nhất. D. CỦNG CỐ: Gọi Hs đọc Ghi nhớ. E. DẶN DÒ: Học Ghi nhớ. - Viết bài tập làm văn số 1 - Soạn bài “Những câu hát than thân” * Rút kinh nghiệm: + Bài học khĩ => GV cần giảng chậm, dùng sơ đồ tư duy cho HS hiểu. + GV cần cho thêm ngữ liệu ngồi SGK. + HS cần ơn bài cũ, nếu khơng sẽ khĩ nắm bài mới.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_7_tuan_3_nguyen_tuan_anh.docx

