Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 4 - Nguyễn Tuấn Anh

1. Kiểm tra bài cũ :
- Đọc thuộc lòng những bài ca dao về tình yêu quê hương, đất nước, con người?
- Nội dung của những bài ca dao về tình yêu quê hương, đất nước, con người?
docx 12 trang Bình Lập 17/04/2024 560
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 4 - Nguyễn Tuấn Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 4 - Nguyễn Tuấn Anh

Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 4 - Nguyễn Tuấn Anh
TUẦN: 4	 TIẾT: 1, 2
LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (29/9), 7A2 (24/9), 7A5 (28/9)
BÀI:
NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN VÀ CHÂM BIẾM
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS
Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu (hình ảnh, ngôn ngữ) của những bài ca về chủ đề than thân.
Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài ca dao chủ đề châm biếm.
Thuộc những bài ca dao trong văn bản.
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ.
Thầy: Máy chiếu, phim dương bản, SGK, SGV, SBT.
Trò: Soạn bài, SGK, SBT.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
Ổn định lớp.
Kiểm tra bài cũ :
- Đọc thuộc lòng những bài ca dao về tình yêu quê hương, đất nước, con người?
- Nội dung của những bài ca dao về tình yêu quê hương, đất nước, con người?
Dạy bài mới:
Ca dao, dân ca là tấm gương phản chiếu đời sống tâm hồn của nhân dân. Nó không chỉ là tiếng hát yêu thương, tình nghĩa trong các mối quan hệ con người đối với quê hương, đất nước mà còn là tiếng hát than thở về những cuộc đời, cảnh ngộ, khổ cực, đắng cay.
b. Tiến trình giảng dạy:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Đọc – Hiểu chú thích. Giáo viên hướng dẫn HS tìm hiểu từ khó .
Hoạt động 2: Đọc – Hiểu văn bản
- Gọi HS đọc bài 2.
- Bài ca dao mở đầu bằng “thương thay”, em hiểu thế nào là “thương thay” ?
- Qua đó, em hãy cho biết bài 2 là lời của ai?
- Bài ca này bày tỏ niềm thương cảm đến những đối tượng nào ?
- Hình ảnh con tằm, con kiến, con hạc, con cuốc gợi cho em những liên tưởng gì? Đây là biện pháp nghệ thuật gì ?
- Những hình ảnh ẩn dụ ở đây biểu hiện cho cả thân và phận của người lao động ở những cảnh ngộ khác nhau, cụ thể đó là thân phận của những người nào trong xã hội ?
- Tại sao người lao động khi nhìn sự vật, cảnh ngộ xung quanh thường liên tưởng đến cuộc đời mình ?
- Từ đó em có nhận xét gì về âm điệu của bài và ý nghĩa của bốn lần lặp lại từ “thương thay” 
- Gọi HS đọc bài 3.
- Bài ca dao là lời của ai ? Nói về điều gì ?
-Để diễn tả thân phận người phụ nữ, bài ca dao sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
- Qua đó em hình dung gì về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến ? 
- Em hãy đọc một số bài ca dao mở đầu băng “thân em” ?
- Những bài ca ấy thường nói về ai về điều gì và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật ?
Hoạt động 3: Tổng kết
- Gọi HS đọc Ghi nhớ trang 49
Hoạt động 4: Luyện tập
Đặc điểm chung về nội dung và nghệ thuật của ba bài ca dao.

- HS đọc.
- HS đọc.
- “Thương thay” là vừa thương vừa đồng cảm, thương cho người nhưng cũng thương cho chính mình vì mình cũng ở trong cảnh ngộ như vậy.
- Bài 2 là lời của người lao động thương cho thân phận của những người khống khổ và cũng chính là của mình trong xã hội cũ
- Thương tằm nhả tơ, thương lũ kiến tìm mồi, thương hạc lánh đường mây, con cuốc kêu ra máu.
- Những hình ảnh này làm cho chúng ta liên tưởng đến những người lao động với nhiều nỗi khổ khác nhau. Đây là cánh nói ẩn dụ.
- Hình ảnh con tằm nằm nhả tơ tượng trưng cho thân phận bị bòn rút sức lực của người lao động.
 Hình ảnh con kiến là hình ảnh của những con người súôt đời xuôi ngược, vất vả làm lụng mà vẫn nghèo khó.
 Hình ảnh con hạc là hình ảnh của những cuộc đời phiêu bạt, lận đận và những cố gắng vô vọng củ người lao động trong xã hội cũ.
 Con cuốc là tượng trưng cho những thân phận của những con người thấp cổ bé họng, nỗi khổ oan trái không được lẽ công bằng nào soi rọi của người nông dân.
- Hình ảnh những con vật nhỏ bé, đáng thương như cò, kiến, tằm, hạc, cuốc rất gần gũi với cuộc đời bất hạnh, khổ cực của những người lao động. Do đó, họ thường hay vận vào mình và cho rằng chúng có cùng số kiếp, thân phận khốn khổ như mình.
- Âm điệu tâm tình, thủ thỉ, vừa độc thoại, vừa đối thoại.
 Bốn lần từ “thương thay” lặp lại diễn tả một nỗi xót thương. Sự lặp lại đó nhằm tô đậm nỗi thương cảm xót xa cho nỗi cay đắng nhiều bề của người lao động, vừa có ý nghĩa kết nối và mở ra những nỗi thương khác nhau.
-> HS đọc.
- Bài ca là lời của người phụ nữ về thân phận của mình trong xã hội phong kiến
- Biện pháp so sánh..
- Thân phận bấp bênh, chìm nổi.
- Những bài ca dao này thường nói về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ, chúng thường mở đầu bằng cụm từ “thương thay”.
- HS đọc.
- Về nội dung: cả ba bài đều diễn tả cuộc đời, thân phận con người trong xã hội cũ và ngoài ý nghĩa than thân nó còn có ý nghĩa phản kháng.
 Về nghệ thuật : Cả ba bài đều sử dụng thể thơ lục bát, những hình ảnh so sánh, ẩn dụ mang tính truyền thống của ca dao, ngoài ra ba bài đều có âm điệu thương cảm.
I. TÁC PHẨM
- Thể loại: ca dao – dân ca
II. PHÂN TÍCH
Bài 2 :
Thương thay :
 +con tằmnhả tơ
 + lũ kiếntìm mồi
 + hạclánh đường mây
 +cuốckêu ra máu
-> Aån dụ, lặp từ, âm điệu thủ thì, tâm tình.
-> Diễn tả những nỗi đau khác nhau
Bài 3
 Thân em như trái bần trôi
 Gió dập sóng dồi bíêt tấp vào đâu.
-> So sánh
-> Thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
III. TỔNG KẾT
* Ghi nhớ / 49.
Cùng với tiếng hát than thân, xót xa, tiếng hát giao duyên đằm thắm nghĩa tình, ca dao Việt Nam còn vang lên tiếng cười hái hước, châm biếm, trào phúng, vui, khỏe, sác nhọn, thể hiện tính cách, tâm hồn và quan niệm sống của người bình dân Á Đông. Tiếng cười lạc quan ấy có nhiều cung bậc, nhiều vẻ thập hấp dẫn người đọc, người nghe.
Hoạt động 1: Đọc – Hiểu chú thích
- Giáo viên hướng dẫn HS tìm hiểu từ khó.
Hoạt động 2: Đọc – Hiểu văn bản
- Gọi HS đọc văn bản.
- Gọi HS đọc câu 1.
- Đọc 2 câu thơ của bài ca dao, em thấy có hình ảnh nào đã từng được nhắc đến trong những câu hát than thân ?
- Hình ảnh “cái cò” ở đây có gì khác với hình ảnh con cò trong những câu hát than thân ?
- Qua cách xưng hô trong bài, em thấy đó là lời của ai nói với ai ? Nói về điều gì ?
- Bức chân dung của người chú được xây dựng như thến nào ?
- Để miêu tả chân dung “chú tôi” tác giả đã sử dụng biện pháp gì ?
Giảng : “Hay” nghĩa là “giỏi” nhưng ở đây “hay” lại dùng với ý nghĩa mĩa mai. Từ “hay” được lặp lại bốn lần mà toàn giới thiệu những tật xấu. Đây chính là hình thức nói ngược trong ca dao.
- Qua đó, em có nhận xét gì về bức tranh của người chú ?
- Vậy ý nghĩa châm biếm của bài ca dao như thế nào ? theo em bài ca dao này có gì đáng cười ? (Thảo luận)
Chuyển : Nếu bài 1 chúng ta được lắng nghe nhân dân chế giễu những người nghiện ngập, lười biếng, thích hưởng thụ thì bài 2 tác giả múôn châm biếm cái gì? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu.
- Gọi HS đọc bài 2.
- Bài ca là lời của ai nói với ai? Nói về điều gì ? Em có nhận xét gì vè cách thể hiện của tác giả dân gian ?
- Lời thầy phán bao gồm những nội dung gì ?
- Em có nhận xét về cách phán của thầy?
- Bài ca dao phê phán hiện tượng nào trong xã hội ?
- Hiện tượng mê tín ngày nay có còn không ? Em hãy cho ví dụ.
- Đọc những bài ca dao có nội dung chống mê tín.
Hoạt động 3: Tổng kết
- Gọi HS đọc Ghi nhớ trang 53.
Hoạt động 4: Luyện tập
Em hãy cho biết bốn bài ca dao đó có điểm gì giống nhau ?

- HS đọc.
- HS đọc.
- Hình ảnh “cái cò”.
- Hình ảnh “cái cò” ở đây không phải để diễn tả cuộc đời, thân phận con cò mà chỉ là một hình thức họa vần vừa để bắt vần, vừa để chuẩn bị cho việc giới thiệu nhân vật.
- Cháu nói vời cô yếm đào về chú để cầu hôn.
- Chú tôi “hay tửu, hay tăm, hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa, ngày ước ngày mưa, đêm ước đêm thừa trống canh”.
->Biện pháp lặp từ “hay” và liệt kê.
 Đó là một con người nghiện ngập, lười biếng, ông ta không chỉ xấu trong hành động mà còn xấu trong cả suy nghĩ, tư tưởng.
- Thông thường, để giới thiệu việc nhân duyên cho ai, người ta phải nói tốt, nói thuận cho người đó, nhưng ở đây thì ngược lại vì vậy “cô yếm đào” chính tạo ra sự đối lập giữa xấu – đẹp.
- HS đọc.
- Bài 2 nhại lại lời của người thầy bói nói với người xem bói. Bài ca dao đã khách quan ghi âm lại lời của thầy mà không đưa ra lời bình luận nào mà có tác dụng châm biếm rất sâu sắc.
- Thầy phán toàn những chuyện hệ trọng về số phận người đi xem bói : giàu- nghèo, cha-mẹ, chồng-con
- Đây là cách nói nước đôi, nói dựa. Thầy nói rõ ràng, khẳng định như đinh đóng cột những sự thật hiển nhiên. Do đó lời phán trở thành vô nghĩa, ấu trĩ và buồn cười.
- Bài ca dao châm biếm những kẻ hành nghề mê tín dị đoan, dốt nát, lừa bịp, lợi dụng lòng tin của người khác để kiếm tiền. Đồng thời nó cũng châm biếm sự mê tín mù quáng của những người thiếu hiểu biết, tin vào sự bói toán phản khoa học.
- Hiện tượng mê tín ngày nay vẫn còn như : đi xem bói, xin xăm
- HS đọc.
- Bốn bài ca dao đó đều có nội dung châm biếm
I. TÁC PHẨM
- Thể loại: ca dao – dân ca
- Chú thích SGK trang 48, 49
II. PHÂN TÍCH
Bài 1:
Chú tôi
 +hay tửu hay tăm.
 +hay nước chè đặc hay nằm ngủ trưa.
 +..ngày.ước ngày mưa.
 +đêmđêm thừa trống canh
-> Liệt kê, lặp từ
-> Phê phán những kẻ lười biếng, nghiện ngập.
Bài 2 :
Số cô :
 +chẳng giàu thì nghèo.
 +có mẹ, có cha.
 +mẹ-đàn bà, cha-đàn ông.
+có vợ có chồng
+con..chẳng gái thì trai
-> Cách nói nước đôi, phóng đại.
-> Phê phán những người hành nghề mê tín dị đoan.
III. TỔNG KẾT 
Ghi nhớ SGK trang 53
IV. Luyện tập:
D. CỦNG CỐ
- Đọc Ghi nhớ.
- Đọc phần đọc thêm.
E. DẶN DÒ:
- Học Ghi nhớ.
- Xem bài mới, học vở ghi. Xem và soạn “Quá trình tạo lập văn bản”.
* Rút kinh nghiệm:
+ HS thiếu kiến thức về xã hội xưa nên GV cần phải giảng thêm. Đồng thời GV cần thêm thời gian để cho HS rèn luyện bài tập sưu tầm ca dao cĩ nội dung tương tự.
+ HS chưa hiểu rõ hình thức mê tín dị đoan => GV cần giảng thêm.
TUẦN: 4	 TIẾT: 3
LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (01/10), 7A2 (28/9), 7A5 (02/10)
BÀI: QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
- Nắm được các bước của quá trình tạo lập VB đểcó thể tập làm văn 1 cách có phương pháp và hiệu quả.
- Củng cố lại những kiến thức và kĩ năng đã được học về liên kết, bố cục, mạch lạc trong VB.
II. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
Kiểm tra bài cũ: Thế nào là 1 VB mạch lạc?
Dạy bài mới:
Các em đã học về liên kết, bố cục, mạch lạc trong vB thế nhưng để có được 1 VB thì các em phải có 1 quá trình nữa. Đó là quá trình tạo lập VB. Đây chính là ND mà chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay.
Tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Ghi bảng

1. Khi em muốn nghỉ học thì em sẽ làm gì?
-Khi em muốn kết bạn với một người nào đĩ, em sẽ làm gì? (chẳng hạn đặt ước muốn này trong việc kết bạn bằng mail hay là facebook mà hiện nay ta thường sử dụng)
- Khi mà giáo viên cho đề bài: Em hãy kể lại một câu chuyện mà em thấy nhớ nhất và cĩ ý nghĩa nhất đối với bản thân em, thì em cũng sẽ làm gì?
GV: Vậy khi em viết một lá đơn, lá thư, bài tập làm văn tự sự chính là em đang tạo một VB.
+ Ngồi những kiểu VB trên cịn cĩ những kiểu VB nào mà em biết?
+ Hãy nhắc lại, VB gồm cĩ những loại nào ?
+ Khi nào thì ta cần tạo ra 1VB?
Chuyển: Vậy muốn cĩ một VB hay, người nghe, người đọc hiểu và nắm bắt được nội dung mà người nĩi, người viết muốn truyền đạt đến thì ta cần phải viết một VB ntn?
5. GV cho đề bài “Hãy viết thư cho chị Hằng nhân ngày trung thu sắp đến”.
-Với tình huống trên, em sẽ xây dựng 1 văn bản nĩi hay viết? Vì sao ?
6.Hãy xđ: Đối tượng nhận thư (nĩi cho ai nghe) là đối tượng nào ?
- Vậy trước khi viết lá thư em phải xác định điều gì ? Điều đĩ giúp ích gì cho em ?
7.Nội dung lá thư em định viết là những nội dung nào ?
-Tiếp theo, em sẽ xác định điểu gì ? Điều đĩ giúp ích gì cho người viết / nĩi ?
8.Mục đích của lá thư được gởi là gì ?
-Ngồi việc xác định đối tượng, nội dung thư thì tiếp theo ta cần xác định điều gì nữa ? Tác dụng.
 9. Đối với 1 lá thư ta trình bày ra sao?
10.Vậy trước khi tạo 1 văn bản (viết thư) thì người viết cần phải xđ những điều gì? 
- Ta cĩ thể bỏ bớt 1 trong 4 bước trên cĩ được khơng? Vì sao?
11.Thảo luận : Em hãy xác định định hướng trên cho một bài tập làm văn miêu tả người mà em yêu quý nhất.
=> GV: Khi cĩ nhu cầu giao tiếp (nêu lên suy nghĩ, ý kiến) ta phải xđ 1 vb nĩi hoặc viết. Muốn giao tiếp cĩ hiệu quả, trước hết ta phải định hướng văn bản về đối tượng (cho ai?), ND (cái gì?), mục đích (làm gì?), trình bày (ntn?).
12.Cĩ được 4 vấn đề trên để tránh sai sĩt, thiếu ND nào đĩ, ta phải làm những việc gì để cĩ thể viết được văn bản hồn chỉnh?
13.Đối với “lá thư” tren em sẽ tìm những ý nào?
14.Sau khi tìm được ý, ta cĩ thể viết thành bài văn hồn chỉnh chưa?
15.Với đề trên, em hãy lập dàn ý theo bố cục 3 phần?
16.Vậy theo em, các ý trong dàn bài trên cĩ được là dựa vào đâu?
-Các ý đĩ phải được trình bày ntn trong dàn ý hồn chỉnh ? (GV đọc các ý được đảo lộn xộn)
17.Trong thực tế ng` ta cĩ thể giao tiếp bằng các ý của bố cục hay ko ? Vì sao ?
18. Vậy sau khi cĩ bố cục , ta phải làm gì ?
19.Khi viết thành câu , đoạn ta phải viết ra sao để cho bài văn đĩ tạo được sự lơi cuốn cho ng` đọc, khiến ng` đọc cĩ cảm tình? 
20.Sau khi hồn tất xong bài viết thì để tránh cĩ sai xĩt thì bước tiếp theo là làm những điều gì ?
14.Vậy để làm một văn bản ng` tạo lập văn bản cần phải lần lượt thục hiện các bước nào ?
=> GV chốt NDBH

-em sẽ viết một lá đơn xin nghỉ học để gởi đến thầy cơ.
-em sẽ viết một lá thư để gởi đến người bạn đĩ.
-em sẽ viết một bài tập làm văn tự sự nộp cho giáo viên.
-kiểu VB :
+miêu tả (cảnh đẹp quê hương)
+biểu cảm (phát biểu cảm nghĩ về người mẹ)
+nghị luận (chứng minh, giải thích câu “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”)
+thuyết minh (giới thiệu một danh lam thắng cảnh: Huế, Vịnh Hạ Long)
+hành chính –cơng vụ ( đơn từ : xin việc làm, báo cáo, hợp đồng )
-VB viết như những trường hợp trên
-VB nĩi : bài phát biểu của thầy hiệu trưởng khi khai giảng năm học mới, bài phát biểu của chủ tịch nước mỗi khi đến Tết Nguyên Đán, bài phát biểu của học sinh.
-khi người viết ( người nĩi ) muốn đưa ra những ý kiến,mong muốn, yêu cầu, suy nghĩ của bản thân về một sự việc, vấn đề nào đĩ.
-HS đọc
-VB viết.Yêu cầu của đề bài “ Hãy viết thư”.
-Chị Hằng.
-em sẽ xác định đối tượng nhận VB: người viết tự đặt câu hỏi - viết cho ai ? Giúp cho người viết lựa chọn thích hợp những ngơn từ xưng hơ, từ ngữ phù hợp với lứa tuổi
-Nĩi về tình hình học tập của em, của các bạn xq
- kể về dự định của mình, niềm vui buồn trong suốt 1 năm qua
- kể về ước mơ
 -lời hứa hên khi trung thu sắp đến
- xác định nội dung lá thư định viết –tự đặt câu hỏi : viết cái gì ?
-giúp cho trình bày đầy đủ những điều mà mình cần nĩi / viết ra và để tránh đi sai hướng, sai nội dung.
-Để chia sẻ với chị Hằng về cuộc sống trần gian, để chi Hằng hiểu rõ hơn trẻ em ước muốn gì cho mùa trung thu năm nay, để chị Hằng hiểu hơn về cuộc sống của bản thân em
-xác định mục đích của lá thư được gởi : đặt câu hỏi – viết để làm gì ?
-giúp người viết / nĩi tránh đi sai hướng, lạc đề tài
-Theo 3 phần: đầu thư- giữa thư- cuối thư. (Lời chào, nêu lí do- ND thư- lời cảm ơn, hứa hẹn, mời gọi)
-VB được trình bày ra sao cho đúng bố cục lá thư?à câu hỏi: Viết ntn?
- 4 bước
-Khơng. Vì làm cho người tiếp nhận sẽ khơng hiểuàviệc tiếp nhận khơng thành cơng.
-HS thảo luận , gợi ý :
+ viết cho thầy ( cơ )
+về hình dáng, tính tình, sở thích, cơng việc của người mà em miêu tả.
+giúp người nghe / đọc hiểu được suy nghĩ của em về người mà em yêu nhất
+viết theo đúng 3 phần MB, TB, KB.
-Tìm ý, sắp xếp các ý, lập dàn ý.
-Nĩi về tình hình học tập của em.
-Thăm hỏi chị Hằng.
-Ước muốn, suy nghĩ, hứa hẹn với chị Hằng.
-Chưa.
àPhải thực hiện khâu lập dàn ý.
- HS TL.
-Dựa vào việc tìm ý trên đã làm.
-Theo thứ tự, rõ ràng, phù hợp với bố cục của vb (lá thư) và việc tìm ý đĩ dựa trên định hướng ở bước 1.
- Ta ko thể giao tiếp bằng bố cục được vì bố cục chỉ mới là các ý chính, chưa thể diễn đạt các ý cụ thể mà ng` nĩi, ng` viết muốn trình bày .
- Viết thành câu, thành đoạn hồn chỉnh.
- Đúng chính tả.
- Đúng NP
- Dùng từ chính xác,
- Sát với bố cục,
- Cĩ tính liên kết,
- Cĩ mạch lạc,
- Kể chuyện hấp dẫn,
- Lời văn trong sáng.
- Kiểm tra lại văn bản vừa tạo lập để tránh sự sai xĩt và điều chỉnh kịp thời trước khi nộp bài.
-HS phát biểu.
I.Các bước tạo lập vb:
1.Tìm hiểu bài:
Đề: Hãy viết thư cho chị Hằng nhân ngày trung thu sắp đến.
*Định hướng :
-Viết cho ai? ( chị Hằng )
-Viết cái gì? ( tình hình học tập )
-Viết để làm gì? (để chia sẻ, để hiểu)
-Viết ntn? (đầu thư – giữa thư – cuối thư)
-Tìm ý:
-Lập dàn ý:
 +MB (đầu thư):
 . Lời chào.
 . Nêu lí do.
 + TB (giữa thư):
 . Lời thăm hỏi chị Hằng.
 .Nĩi về tình hình học tập
 +KB (cuối thư):
 . Lời chào.
 . Lời hứa hẹn, mong ước.
àTrình bày hợp lí, thứ tự, đúng định hướng.
* Diễn đạt thành câu, đoạn theo đúng yêu cầu bài văn.
* Kiểm tra lại văn bản .
Ghi nhớ: SGK/ 46
Dặn dị: Xem lại bài. Chuẩn bị bài: Luyện tập tạo lập văn bản.
RÚT KINH NGHIỆM:
+ GV cần cho HS làm nhiều bài tập để thực hành tạo lập văn bản.
+ HS mất nhiều kiến thức cũ, GV cần thêm thời gian để giảng lại.
TUẦN: 4	 TIẾT: 4
LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (01/10), 7A2 (01//10), 7A5 (02/10)
BÀI:	LUYỆN TẬP TẠO LẬP VĂN BẢN
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
Củng cố lại những kiến thức có liên quan đến việc tạo lập văn bản và làm quan hơn nữa với các bước của quá trình tạo lập văn bản.
Dưới sự hướng dẫn của GV, có thể tạo lập một văn bản tương đối đơn giản, gần gũi với đời sống và công việc học tập của các em.
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ.
Thầy: Máy chiếu, phim dương bản, SGK, SGV, SBT.
Trò : Soạn bài, SGK, SBT
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
 - Để tạo lập văn bản, người tạo lập văn bản cần lần lượt thực hiện các bước như thế nào?
 - Em hãy định hướng cho đề bài “Hãy tả chân dung người bạn thân của em”.
3. Bài mới :
a. Giới thiệu bài: Chúng ta đã được tìm hiểu “Quá trình tạo lập văn bản”. Hôm nay chúng ta sẽ áp dụng những kiến thức vào việc tìm hiểu một đề văn cụ thể.
b, Tiến trình hoạt động
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu bài:
- Em hãy nhắc lại để tạo lập một văn bản, ta cần phải thực hiện những bước như thế nào ?
- Chuyển: Các em học về quá trình ấy không chỉ để biết mà còn để vận dụng, thực hành, hôm nay, chúng ta sẽ áp dụng những kiến thức đó vào việc làm đề văn:“Viết thư cho một người bạn để hiểu về đất nước mình”.
- GV chi HS đọc đề SGK trang 64 và viết đề lên bảng.
- Hăy cho biết văn bản trên thuộc kiểu văn bản gì ?
- Với đề này, em sẽ định hướng như thế nào?
- Theo em, một lá thư cần có mấy phần ?
- Phần đầu chúng ta sẻ ghi những gì ?
- Đối với đề này, phần nội dung chính chúng ta phải ghi những gì ? 
- Phần cuối lá thư cần viết ‎ cái gì ?
Hoạt động 2: Luyện tập 
- Để bắt đầu bức thư, em sẽ viết như thế nào để không gượng gạo? Em hãy thử viết một đoạn mở đầu thư.
- Để viết lời chào cuối thư, em sẽ viết những gì để đạt được yêu cầu ? Em hãy thử viết một đọan kết bài?
- Định hướng
Tìm ý và sắp xếp các ý thành bố cục
Diễn đạt bố cục thành các câu, các đoạn
Kiểm tra văn bản.
- HS đọc.
- Viết thư.
- Đối tượng: Cho một người bạn nước ngoài.
 Mục đích: Để bạn hiểu về đđất nước mình, gây thiện cảm với bạn và góp phần xây dựng tình hữu nghị.
 Nội dung: viết về con người Việt Nam, truyền thống lịch sử, danh làm thắng cảnh, những đặc sắc về văn hoá phong tục.
- Phần đầu, phần nội dung chính và phần cuối.
- Địa điểm, ngày, tháng, năm viết thư
 - Lời xưng hô.
 - Lí do viết thư.
- Hỏi thăm sức khỏe của bạn cùng gia đình.
 Ca ngợi đất nước bạn.
 Giới thiệu về đđất nước mình, con người Việt Nam, truyền thống lịch sử, danh lam thắng cảnh, phong tục, tập quán, văn hoá của người Việt Nam
- Lời chào, lời chúc
 Mời bạn đđến thăm đđất nước mình.
 Mong cho tình bạn hai nước ngày càng thắm thiết.
- HS phát biểu theo cảm nghĩ (gợi ý: do nhận được thư của bạn hỏi về tổ quốc của mình nên viết thư đáp lại, do đọc sách báo hay xem truyền hình về đất nước bạn chợt liên tưởng đến đất nước mình và muốn bạn cùng biết, cùng chia sẽ .
- HS tự phát biểu (Gợi ý: mời bạn đến Việt Nam hay tiếp tục trao đối thư từ tìm hiểu về đất nước).
I. Tìm hiểu bài
 Đề : Viết thư cho một người bạn để hiểu về đất nước mình.
 1. Đinh hướng:
+ Đối tượng: Cho một người bạn nước ngoài.
+ Mục đích: Để bạn hiểu về đđất nước.
+ Nội dung: viết về con người Việt Nam, truyền thống lịch sử, danh làm thắng cảnh, những đặc sắc về văn hoá phong tục.
 2. Dàn ý:
1. Phần đầu :
- Điạ đđiểm, ngày, tháng năm viết thư
- Lời xưng hô
- Lí do viết thư
 2. Nội dung chính :
- Hỏi thăm sức khỏe
- Ca ngợi Tổ quốc bạn
- Giới thiệu về đđất nước mình, con người, phong tục, tập quấn 
 3. Phần cuối : 
- Lời chúc..lời chào
- Mời bạn đđến thăm đất nước mình
 - Mong tình bạn ngày càng thắm thiết.
3. Viết đoạn văn

D. CỦNG CỐ :
- Nhắc lại các bước tạo lập văn bản
E. DẶN DÒ:
- Soạn bài “Sông núi nước Nam”, “Phò giá về kinh”.
* Rút kinh nghiệm:
+ Chú ý bố cục của HS làm => Rút kinh nghiệm lý thuyết.
+ GV cần cho HS làm bài trước ở nhà.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_7_tuan_4_nguyen_tuan_anh.docx