Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 4 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021
2. Kĩ năng:
- Đọc hiểu và phân tích ca dao, dân ca trữ tình.
- Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh,ẩn dụ, những mô típ quen thuộc trong các bài ca dao trữ tình về chủ đề than thân
3. Thái độ:
- Biết cảm thông cho những số phận bất hạnh.
- Yêu thích, gìn giữ kho tàng văn học dân tộc.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 4 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 4 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021
Ngày dạy: 29/9/2020 TUẦN 4: CHỦ ĐỀ CA DAO – DÂN CA NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN (DẠY BÀI CA DAO 2,3) I. Mục tiêu bài học : Sau tiết học , HS có thể có được: 1. Kiến thức: - Giúp hs hiểu nỗi khổ về cuộc đời vất vả và thân phận bé mọn của người nông dân, phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. Thấy ý nghĩa phê phán xã hội phong kiến đầy ải người lương thiện. - Một số biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong việc xây dựng hình ảnh và sử dụng ngôn từ của các bài ca dao than thân. 2. Kĩ năng: - Đọc hiểu và phân tích ca dao, dân ca trữ tình. - Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh,ẩn dụ, những mô típ quen thuộc trong các bài ca dao trữ tình về chủ đề than thân 3. Thái độ: - Biết cảm thông cho những số phận bất hạnh. - Yêu thích, gìn giữ kho tàng văn học dân tộc. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Tư liệu bài dạy, sách tham khảo, giáo án, bảng phụ, tư liệu về nội dung bài học. 2. Học sinh: Chuẩn bị nội dung bài học, đọc trước bài ở nhà, tìm hiểu trước về nội dung bài học những câu hát than thân trả lời câu hỏi trong vở soạn bài, sưu tầm thêm tư liệu ca dao những câu hát than thân. III. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học : 1. Tổ chức lớp : Kiểm tra sĩ số : 2. Kiểm tra bài cũ : ( 5’ ) ? Đọc thuộc 4 bài ca dao về t/yêu quê hương, đất nước, con người? Nêu cảm nhận về một bài ca dao mà em thích? 3. Bài mới: Ca dao dân ca là tấm gương phản ánh đời sống tâm hồn nhân dân. Nó không chỉ là tiếng hát yêu thương, nghĩa tình trong các quan hệ gia đình, quan hệ xã hội... mà còn là tiếng than thở về những cuộc đời, cảnh ngộ khổ cực, đắng cay..Những bài ca dao này có số lượng lớn và là những bài ca rất tiêu biểu trong kho tàng ca dao dân ca Việt Nam. Ngoài chủ đề than thân, những bài ca dao này còn có ý nghĩa tố cáo phê phán xã hội phong kiến. Bài học hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu chi tiết một số bài ca dao trong chùm ca dao này. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu chung Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc bài. - Đọc với giọng tình cảm, nhấn giọng chầm chậm, nho nhỏ, buồn buồn ở những từ ngữ biểu cảm: thương thay, lên thác xuống ghềnh, kêu ra máu, gió dập sóng dồichú ý cách ngắt nhịp chẵn : 2/2 hoặc 4/4. - HS nghe, đọc bài - Cả lớp lắng nghe. I.Tìm hiểu chung 1.Đọc – tìm hiểu chú thích a. Đọc GV hướng dẫn HS tìm hiểu các từ khó trong sách giáo khoa. - Chọn các chú thích 2 (thác), 5 (hạc); 6 (con quốc) để giải thích kĩ càng hơn về nghĩa đen và nghĩa ẩn dụ - nghĩa bóng trong câu ca HS giải nghĩa các từ khó - Tìm hiểu các chú thích còn lại b. Từ khó Giáo viên gợi dẫn học sinh tìm hiểu về thể loại ca dao những câu hát than thân GV: Em hiểu thế nào là những câu hát than thân? GV hướng dẫn học sinh thảo luận nhanh các vấn đề sau: a. Hãy cho biết, mỗi bài ca dao trực tiếp nói về điều gì? b. Những con vật, sự vật ấy thực chất là chỉ ai? c. Thủ pháp nghệ thuật chủ yếu ở mỗi bài ca dao? GV: Các bài ca dao trên sử dụng phương thức biểu đạt nào? - Những câu hát than thân: mượn chuyện con vật nhỏ bé để giãi bày nỗi chua xót đắng cay cho cuộc đời khổ cực của những kiếp người bé mọn trong XH cũ. HS báo cao nhanh Bài 1: Thân phận con cò. Bài 2: Thân phận con tằm, kiến, hạc, cuốc. Bài 3: Trái bần - Nghệ thuật: ẩn dụ, điệp cấu trúc Bài 1 + 2: Người lao động. Bài 3: Người phụ nữ. 2. Chùm ca dao than thân a. Nôi dung và nghệ thuật b.Phương thức biểu đạt: Biểu cảm Hoạt động 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết GV chiếu bài ca dao 1 trong sách giáo khoa lên màn hình. - Yêu cầu HS đọc lại văn bản. HS khác nhận xét cách trình bày phần đọc. - HS quan sát. - Đọc lại nội dung văn bản. - HS khác nhận xét cách trình bày phần đọc. II. Tìm hiểu chi tiết Bài ca dao số 2. Thương thay thân phận con tằm Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ Thương thay lũ kiến tí ti Kiếm ăn được mấy phải đi kiếm mồi Thương thay hạc lánh đường mây Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi Thương thay con cuốc giữa trời Dầu kêu ra máu có người nào nghe. GV: Cấu trúc bài ca dao này có gì đặc biệt? GV: Điệp ngữ thương thay được điệp lại 4 lần nhằm dụng ý gì? GV: Bài ca dao nói về những con vật nào? Cho biết tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong bài ca dao này? Giáo viên sử dụng kĩ thuật thảo luận nhóm theo bàn. - Dựa vào chú giải trong sách giáo khoa hãy nói rõ ý nghĩa về những hình ảnh này? - Những hình ảnh này gợi em có những liên tưởng như thế nào? Thảo luận nhóm - Thời gian thảo luận: 3 phút. - Các nhóm bàn bạc, thống nhất ý kiến. - Nhóm trưởng cử một bạn làm thư kí ghi lại kết quả. - Hết giờ các nhóm báo cáo kết quả hoặc nộp báo cáo. - Nhóm khác nhận xét bổ sung ý kiến. - GV chốt vấn đề. - Bài ca có bốn cặp câu, mỗi cặp câu viết về một con vật, mỗi cặp câu đều mở đầu bằng từ thương thay đi liên theo là thân phận khổ đau của các con vật. - HS trình bày: con tằm, cái kiến, chim hạc, con cuốc. Học sinh hết giờ báo cáo kết quả: - Thân phận con tằm nhả tơ: Thân phận suốt đời bị bòn rút sức lực. - Lũ kiến tí ti đi tìm mồi...: Thân phận nhỏ bé, suốt đời xuôi ngược, vất vả làm lụng mà vẫn nghèo khó - Hạc lánh đường mây...: Cuộc đời phiêu bạt, lận đận, cố gắng vẫn vô vọng. - Con cuốc....: Thân phận thấp cổ bé họng, nỗi khổ đau oan trái không được hưởng lẽ công bằng Tác giả dân gian sử dụng hệ thống hình ảnh ẩn dụ quen thuộc của ca dao khi nói về người nông dân. Từ những hình ảnh này, ta dễ dàng liên tưởng tới thân phận nhỏ nhoi, thấp hèn, lam lũ, bất bình đẳng như con tằm, cái kiến, con cuốc của người nông dân trong xã hội cũ. - Thân phận con tằm - Thân phận con kiến - Thân phận con hạc - Thân phận con cuốc àNỗi khổ nhiều bề của người lao động trong xã hội cũ. GV: Cùng với những hình ảnh ẩn dụ trên, trong bài ca dao còn sử dụng điệp ngữ "thương thay" Em hãy nêu ý nghĩa của điệp ngữ này? GV: Thông qua bài ca dao này tác gia dân gian muốn lên án, phản ánh điều gì? GV: Theo em, hình ảnh nào khiến em cảm động nhất? Vì sao? - Điệp ngữ: Thương thay là tiếng than bộc lộ sự thương cảm xót xa. =>Điệp ngữ có tác dụng tô đậm mối thương cảm xót xa đồng thời kết nối và mở ra những nỗi thương khác nhau. Mỗi lần lặp lại, tình ý của bài ca lại được phát triển thêm nhiều lần. Lên án xã hội bất công, áp bức bóc lột. HS tự bộc lộ theo cảm nhận. - Điệp ngữ: Thương thay: là tiếng than bộc lộ sự thương cảm xót xa. - Lên án xã hội bất công, áp bức bóc lột. GV bình: Có lẽ cảm động, đau đớn nhất, oan ức nhất có lẽ là tiếng kêu ra máu của con chim cuốc (quốc). Con chim đen đủi, nhỏ bé, lầm lũi, chạy nhanh cun cút, rúc sâu mãi vào giữa bụi tre, bờ ao, để rồi từ đó vọng ra khắc khoải, đều đều đến thê thảm biết bao nhiêu tiếng quốc quốc, suốt trưa suốt đêm hè ... Phải chăng đó cũng là số phận, cuộc đời của không ít kiếp người lam lũ sau lũy tre xanh với bao lỗi khổ cực, oan khiên. Giáo viên sử dụng kĩ thuật “giao nhiệm vụ” Yêu cầu: Vậy, qua cách diễn đạt trên, theo em chủ thể của bài ca dao là ai? Nói với ai? Giãi bày tình cảm gì? - GV giao nhiệm vụ cá nhân, nhóm. - Nội dung nhiệm vụ: như trên - Địa điểm: Phòng học. - Thời gian: 3 phút. - Phương tiện thực hiện: giấy A4 hoặc bảng phụ. - Hết giờ các nhóm, cá nhân nộp sản phẩm. Học sinh hết giờ báo cáo kết quả - Chủ thể bài ca dao là người nông dân lao động, họ nói với mình và nói với những người cùng cảnh ngộ. Họ hát lên bài ca nhằm thổ lộ những nối khổ của mình, đồng cảm với những nối khổ của người khác, thể hiện khát vọng đổi đời đồng thời thể hiện sự phản đối, tố cáo xã hội phong kiến đương thời Giáo viên chốt lại và nhấn mạnh khắc sâu nội dung bài Con cò hay con tằm, con kiến hay con cuốc, cũng đều là những con vật nhỏ bé đáng thương, vắt kiệt sức mình cho cuộc sống mưu sinh mà cuộc đời vẫn vất vả, long đong đầy oan ức. Những hình ảnh đó đều là những ẩn dụ hết sức chính xác cho thân phận người nông dân dưới chế độ cũ. Bốn lời ca là 4 cảnh ngộ đáng thương, 4 nỗi niềm tâm sự mà tác giả dân gian muốn gửi gắm một cách đầy ẩn ý. Chúng ta sẽ còn gặp lại tiếng kêu khắc khoải quặn lòng của con chim cuôc qua bài thơ “Qua đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan. Yêu cầu HS đọc lại văn bản. HS khác nhận xét cách trình bày phần đọc. - Đọc lại nội dung văn bản. - HS khác nhận xét cách trình bày phần đọc. Bài ca dao số 3 Thân em như trái bần trôi Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu. GV: Bài ca dao được mở đầu bằng từ “Thân em”. Từ này gợi cho em nghĩ đến thân phận của ai? GV: Em hãy giải thích ý nghĩa của từ “Trái bần”? GV: Hãy cho biết bài ca là lời của ai nói với ai? Gv: Từ mở đầu của bài ca gợi em nhớ tới những câu ca dao nào? - Thân em: chỉ thân phận chịu nhiều nỗi khổ cực, tủi nhục của người phụ nữ trong xã hội cũ. - Bần: gợi tả sự nghèo khó, cách nói quen thuộc của người Nam Bộ, thường ví mình với trái bần, trái sầu riêng, trái ù u... - Chủ thể của bài ca dao là người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa, họ than về thân phận của mình. - HS suy nghĩ nhớ lại những câu ca dao mình đã học và đọc. - Thân em: chỉ thân phận của người phụ nữ Trái bần: - Thân em như hạt mưa sa Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày - Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai - Thân em như giếng giữa đàng Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân. - Thân em như củ ấu gai Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen Giáo viên sử dụng kĩ thuật “viết tích cực” - GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. - Yêu cầu HS viết tất cả những gì mà em biết về chủ đề. - Yêu cầu HS chia sẻ những gì mà em biết. - HS khác nhận xét đóng góp ý kiến. Học sinh hết giờ báo cáo kết quả - Những chùm bài ca này diễn tả một cách xúc động những đắng cay của cuộc đời người phụ nữ ngày xưa bằng những hình ảnh so sánh giàu sức gợi. Trong xã hội phong kiến, người phụ nữ không được quyết định cuộc đời mình mà hoàn toàn phụ thuộc vào người khác. Họ dù có xinh đẹp đến đấu , tài hoa đến mấy thì số phận của họ cũng chỉ như những vật dụng hàng ngày, như tấm lụa, như hạt mưa sa, trôi nổi, vật vờ, rủi may , hạnh phúc, bất hạnh không thể lường trước được. Người phụ nữ luôn phải phụ thuộc, không tự quyết định được cuộc đời mình trong xã hội phong kiến nam quyền GV: Qua hình ảnh “trái bần”, em thấy số phận của người phụ nữ trong xã hội cũ hiện lên như thế nào? - Mô típ quen thuộc của chủ đề than thân, gợi sự khổ đau, không tự định đoạt được cuộc đời mình. Giáo viên bình Ở MB, hình ảnh các con vật nhỏ bé tầm thường như con cò, con kiến.. được ví với thân phận của người nông dân thì ở Nam bộ hình ảnh trái bần, mù u, sầu riêng thường được dùng để nói về những thân phận khổ đau, đắng cay. Trái bần trôi dạt lênh đênh sóng gió dập vùi cũng giống như thân phận bọt bèo yếu đuối của người phụ nữ xưa, không được làm chủ cuộc đời, nổi trôi đành phó mặc cho cuộc đời. Thảo luận Nằm trong hệ thống những bài ca dao ấy, ngoài những nét chung như đã nói ở trên, bài ca dao này có điểm gì đặc biệt về hình thức và nội dung? Giáo viên sử dụng kĩ thuật “động não” - GV nêu cầu hỏi hoặc vấn đề. - HS phát biểu đóng góp nhiều ý kiến (càng nhiều càng tôt). - Liệt kê các ý kiến trên bảng. - Phân loại ý kiến, làm sáng tỏ ý kiến chưa rõ. - GV tổng hợp ý kiến chung. Từ việc phân tích, em thấy cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến như thế nào? Qua đó, bài ca dao gợi lên trong lòng người đọc điều gì? Học sinh hết giờ báo cáo kết quả - Ngoài hình ảnh so sánh: như trái bần gợi sự trôi nổi, vô định không có bến đậu bình yên, bài ca còn có câu hỏi tu từ như một lời than thở về thân phân mình, như một lời thông cảm với những người cùng cảnh ngộ, như một niềm mong mỏi được sống bình đẳng, không phải lệ thuộc, tự làm chủ cuộc đời mình , như một lời trách móc xoáy sâu vào xã hội phong kiến. - Nỗi xót thương thân phận người phụ nữ. - Tố cáo xã hội phong kiến kìm hãm người phụ nữ, trà đạp người phụ nữ.... GV bình: Qua bài ca dao chúng ta học ngày hôm nay, qua cả chùm bài ca dao mà chúng ta vừa mở rộng, ta dễ dàng nhận thấy tiếng nói của người phụ xưa thật khiêm nhường, giản dị. Mơ ước của học cũng thật giản dị và khiêm nhường biết bao. Nhưng đến ngay cả những mơ ước bình dị ấy, họ cũng không có được. Cho nên đằng sau những lời than thở là tiếng nói nghiêm khắc lên án xã hội phong kiến đã đẩy họ vào cuộc sống bất bình đẳng ấy. ... Hoạt động 3. GV hướng dẫn học sinh tổng kết GV: Qua bài học ngày hôm nay em hãy nêu và trình bày những đặc sắc về mặt nghệ thuật của bài ca dao ? GV gợi dẫn dựa vào nội dung bài học - Sử dụng cách nói: thân cò, thân em, cò con, thân phận ... - Sử dụng thành ngữ : lên thác xuống ghềnh, gió dập sóng dồi... - Sử dụng hình ảnh so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, tượng trưng, phóng đại, điệp từ ngữ. - Thể thơ lục bát: Âm điệu than thân, thương cảm. HS nêu nội dung III. Tổng kết Nghệ thuật - Sử dụng cách nói của ca dao. - Sử dụng thành ngữ - Nghệ thuật : so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, tượng trưng, phóng đại, điệp từ ngữ. - Thể thơ lục bát Giáo viên chốt lại nội dung bài học Những câu hát than thân có số lượng rất lớn và rất tiêu biểu trong kho tàng ca dao, dân ca Việt Nam. Những câu hát đó thường dùng các sự vật, con vật nhỏ bé, đáng thương làm hình ảnh biểu tượng, ẩn dụ, so sánh để diễn tả tâm trạng, thân phận con người. Ngoài ý nghĩa than thân, đồng cảm với cuộc đời đau khổ, đắng cay của người lao động, những câu hát này còn có ý nghĩa phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến. Nội dung Hoạt động 4. Hướng dẫn HS luyện tập GV gọi HS đọc những bài ca dap phần đọc thêm GV: Trong các bài ca dao đã học, đã đọc, em thích bài nào, câu nào, hình ảnh nào nhất, vì sao? GV: Học xong chùm ca dao than thân, em có ước mơ gì?: Học xong chùm ca dao than thân, em có ước mơ gì? HS đọc HS tự bộc lộ HS tự bộc lộ IV. Luyện tập 4. Củng cố : (3’) ? Ba bài ca dao có những điểm gì chung về cách diễn tả ? ? Đọc thêm 1 số bài ca dao than thân ? 5. Dặn dò: (2’ ) - Học thuộc ( ghi nhớ ) để nắm chắc ND, ý nghĩa của mỗi bài ca dao. - Học thuộc lòng 3 bài ca dao than thân . - Tìm thêm các bài ca dao có nội dung tương tự Soạn bài : Những câu hát châm biếm RÚT KINH NGHIỆM Cho học sinh tìm thêm ngữ liệu ngoài SGK nội dung ca dao bài ca dao than thân Rèn cho học sinh tích hợp môn âm nhạc: hát về các bài ca dao than thân châm biếm . NGÀY dạy: 01/10/2020 NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM (DẠY BÀI 1,2) I. Mục tiêu cần đạt: Sau tiết học , HS có thể có được: 1. Kiến thức: - Hiểu được những ứng xử của tác giả dân gian trước những thói hư, tật xấu, những hủ tục lạc hậu. - Nắm được một số biện pháp nghệ thuật tiêu biểu thường thấy trong các bài ca dao châm biếm . - Hệ thống lại được các kiến thức về ca dao đã được học 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc - hiểu những câu hát châm biếm . - Phân tích được giá trị nội dung và nghệ thuật của những câu hát châm biếm trong bài học. - Rèn kĩ năng phân tích ca dao 3. Thái độ: - Thuộc những bài ca dao trong vb và biết thêm một số bài ca dao thuộc hệ thống của chúng. - Biết lên án và phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội. - Yêu thích ca dao II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Tư liệu bài dạy, sách tham khảo, giáo án, bảng phụ, tư liệu về nội dung bài học. 2. Học sinh: Chuẩn bị nội dung bài học, đọc trước bài ở nhà, tìm hiểu trước về nội dung bài học trả lời câu hỏi trong vở soạn bài, sưu tầm thêm tư liệu về bài ca dao “Những câu hát châm biếm”. III. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học : 1. Tổ chức lớp : Kiểm tra sĩ số : 2. Kiểm tra bài cũ : ( 5’ ) ? Đọc thuộc lòng chùm ca dao than thân ? nêu những cảm nhận chung của em về chùm ca dao ấy ? HS đọc thuộc lòng có diễn cảm. Cảm nhận được về những nét chung nhất về nghệ thuật và nội dung. Gợi ý: Nghệ thuật - Sử dụng cách nói: thân cò, thân em, cò con, thân phận ... - Sử dụng thành ngữ : lên thác xuống ghềnh, gió dập sóng dồi... - Sử dụng hình ảnh so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, tượng trưng, phóng đại, điệp từ ngữ. - Thể thơ lục bát: Âm điệu than thân, thương cảm. Nội dung: Những câu hát than thân có số lượng rất lớn và rất tiêu biểu trong kho tàng ca dao, dân ca Việt Nam. Những câu hát đó thường dùng các sự vật, con vật nhỏ bé, đáng thương làm hình ảnh biểu tượng, ẩn dụ, so sánh để diễn tả tâm trạng, thân phận con người. Ngoài ý nghĩa than thân, đồng cảm với cuộc đời đau khổ, đắng cay của người lao động, những câu hát này cón có ý nghĩa phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến. 3. Bài mới : Giới thiệu bài (1’) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung Giáo viên hướng dẫn HS cách đọc bài - Đọc với giọng hài hước, vui có khi mỉa mai nhưng vẫn độ lượng. GV hướng dẫn HS giải thích các chú thích trong SGK Giáo viên dẫn dắt tìm hiểu chung về 4 bài ca dao GV: Vì sao 4 bài này được xếp chung vào cùng một chủ đề? GV: Các hiện tượng bất thường đó là gì? Các biện pháp nghệ thuật mà các bài ca dao trên sử dụng là gì? - GV chốt kiến thức. - Tăm - Trống canh - Mõ rao - La đà - Nón dấu lông gà - Chuyến sai - Đều phản ánh hiện tượng bất bình thường trong xã hội. -Lười nhác, khoe khoang, dốt nát, mê tín - Phóng đại: 2,4. - Ẩn dụ tượng trưng: 3 - Phóng đại + ẩn dụ: 1 A. Tìm hiểu những câu hát châm biếm I.Tìm hiểu chung 1.Đọc – tìm hiểu chú thích a.Đọc b. Chú thích 2. Chủ đề - Phản ánh hiện tượng bất bình thường trong xã hội - Gây cười, châm biếm. Hoạt động 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu chi tiết GV Yêu cầu HS đọc lại hai văn bản. HS khác nhận xét cách trình bày phần đọc GV: Đọc bài ca dao 1 và cho biết hình ảnh “cái cò” trong bài 1 có khác hình ảnh “con cò” trong văn bản trước không? GV: Hai câu thơ đầu có đặc điểm gì? Nhận xét về cách mở đầu đó? GV: Nhân vật được giới thiệu như thế nào? Đó là chân dung của ai? Nổi bật lên những đặc điểm gì? Làm nổi bật những đặc điểm ấy bằng cách nào? GV: Từ “ hay ” có nghĩa là gì? Từ “hay” dùng khi miêu tả nhân vật “chú tôi” có ý nghĩa gì? - Đọc lại nội dung văn bản. - HS khác nhận xét cách trình bày phần đọc. - Hs trao đổi trong bàn – trả lời. - Cái cò khác bài ca dao trước, cái cò giới thiệu về chú của mình. - Hai dòng thơ đầu vừa để bắt vần, vừa để chuẩn bị cho việc giới thiệu nhân vật. Đây là một hiện tượng phổ biến trong ca dao - Bài ca khắc hoạ hình ảnh: Chú tôi với những nét nổi bật: - Hay tửu hay tăm - Hay nước chè đặc - Hăy nằm ngủ trưa + Nói ngược + Điệp ngữ + Thường xuyên. + Ham thích. + Giỏi, am hiểu Nhấn mạnh thêm những thói quen của chú tôi. II. Tìm hiểu chi tiết 1.Bài ca dao số 1. - “Chú tôi” hiện lên khá rõ nét: +Thói quen: Nghiện chè, nát rượu lại lười biếng. + Ước muốn : ăn no, ngủ kỹ. Giáo viên bình và nhấn mạnh Từ hay thường có nghĩa chỉ sự giỏi giang, tài năng, tốt đẹp của con người. Nhưng ông chú cái cò lại không phải như vậy, đầy thói hư tật xấu. Đây là lối nói ngược trong dân gian. GV: Qua việc miêu tả thói quen của chú cái cò giúp em hình dung điều gì về con người này? GV: Sau khi tìm hiểu về “chú tôi”, quay trở lại hai dòng đầu bài ca, em có nhận xét gì về ý nghĩa của bài ca dao? Thảo luận nhóm theo bàn - Thời gian thảo luận: 3 phút. - Các nhóm bàn bạc, thống nhất ý kiến. - Nhóm trưởng cử một bạn làm thư kí ghi lại kết quả. - Hết giờ các nhóm báo cáo kết quả hoặc nộp báo cáo. - Nhóm khác nhận xét bổ sung ý kiến. - GV chốt vấn đề. GV: Sự đối lập này có ý nghĩa gì? GV bình thêm: Dân gian đã khéo dùng từ ngữ, hình ảnh đối lập nhằm chế giễu những hạng người nghiện ngập, lười biếng vô giá trị trong xã hội. Hạng người này thời nào cũng có và cần phê phán. GV: Nếu phải khuyên “chú tôi”, em sẽ khuyên ntn? GV: Hãy đọc những câu ca dao, tục ngữ về đề tài này? - Loại người có nhiều tật xấu: Rượu chè, lười biếng mà người lao động cười chê, phê phán. Bức tranh biếm họa sâu sắc. Học sinh hết giờ báo cáo kết quả “Hỡi cô yếm đào”cũng chính là cách để đối lập với chú tôi. Yếm đào thường tượng trựng cho những cô gái trẻ đẹp. Chàng trai muốn lấy cô yếm đào phải có những nết tốt, giỏi giang chứ không phải là ông chú như trên. Tạo nên tiếng cười châm biếm phù hợp với bức tranh biếm hoạ ở sau. HS rút ra nhận xét: Giễu cợt, mỉa mai những kẻ nghiện chè, nát rượi, lười biếng lại đòi cao sang, sung sướng. HS đọc những câu ca dao, tục ngữ về đề tài này: + “Giàu đâu những kẻ ngủ trưa Sang đâu những kẻ say sưa tối ngày ” . + “ Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ” - Nghệ thuật: nói ngược, điệp, đối Tiểu kết: Giễu cợt, mỉa mai những kẻ nghiện chè, nát rượi, lười biếng lại đòi cao sang, sung sướng. H: Đọc bài ca dao này, em nghĩ là lời của ai? Có người cho rằng là lời của người cháu đang hăm hở tìm vợ cho chú mình. Nhưng lẽ nào người cháu tìm vợ cho chú mình lại nêu những điểm xấu ấy. Theo em, chủ thể bài ca dao dao này là ai? Mục đích còn diễn tả tình cảm thái độ gì ? Học sinh suy nghĩ - Đây có thể là lời của người vợ lấy phải anh chồng lười đồng thời than cho thân phận hẩm hiu của mình. Cho nên bài ca không chỉ dừng lại ở ý nghĩa châm biếm. GV chuyển ý: Bài ca dao phê phán một thói hư tật xấu trong xã hội vậy còn có những tật nào nữa chúng ta cùng tìm hiểu sang bài thứ hai GV: Yêu cầu HS đọc lại hai văn bản. HS khác nhận xét cách trình bày phần đọc - Đọc lại nội dung văn bản. - HS khác nhận xét cách trình bày phần đọc. 2.Bài ca dao số 2. Số cô chẳng giàu thì nghèo Ngày ba mươi tết thịt treo trong nhà Số cô có mẹ có cha Mẹ cô đàn bà cha cô đàn ông Số cô có vợ có chồng Sinh con đầu lòng chẳng gái thì trai. GV: Đọc bài ca dao và cho biết bài này là lời của ai nói với ai? Vì sao em khẳng định như thế? Giáo viên sử dụng kĩ thuật “viết tích cực” - GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. - Yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì mà em biết về chủ đề. - Yêu cầu HS chia sẻ những gì mà em biết. - HS khác nhận xét đóng góp ý kiến. GV: Cô gái khi đi xem bói, muốn biết điều gì? Thảo luận câu hỏi Nhận xét của em về những lời phán của thầy ? Giáo viên sử dụng kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ” - Thời gian: 2 phút - GV đưa ra một vấn đề chính mà chưa giải quyết hết. - Phân HS thành các nhóm. - Yêu cầu các nhóm giải quyết phần còn lại. - HS hoặc các nhóm giải quyết phần còn lại. - HS hoặc các nhóm trình bày sản phẩm. - GV hướng dẫn cả lớp cúng trình bày đánh giá. Học sinh hết giờ báo cáo kết quả Bài ca mượn lời người thầy bói nói về việc đoán số của thầy bói với người đi xem bói. Lời đoán số thật rõ ràng cụ thể về các phương diện, về những chuyện hệ trọng mà con người quan tâm. - HS căn cứ văn bản, tự nhận xét: Toàn những chuyện hệ trọng trong cuộc đời: Giàu - nghèo, cha - mẹ, chồng - con. Học sinh hết giờ báo cáo kết quả - Lời đoán về hình thức bề ngoài thì có vẻ chính xác, khách quan nhưng nội dung thì toàn là nước đôi hoặc đoán mò. Có khi lại nói về một điều rất đỗi hiển nhiên - Điều này thật khác với cuộc sống bình thường. Trong cuộc sống ta thường gặp những thầy bói đoán những lời nói dựa, nói mò khiến người nghe ngờ vực, gây hậu quả xấu khiến ta phải tức giận Bật lên cái thân tướng dốt nát lừa bịp tới tức cười của người thầy bói. - Bài ca dao nhại lời của thầy bói. - Phê phán những kẻ hành nghề mê tín dị đoan. - Châm biếm sự mê tín mù quáng của những người ít hiểu biết. GV: Theo em cách châm biếm của dân gian có điều gì đặc sặc thông qua bài ca dao này? Giáo viên sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn: - Thời gian 4-5 phút - Dùng bảng phụ hoặc tờ giấy A0. Chia cạnh thành 4 hoặc 6 phần xung quanh và một ô trống ở giữa. - Mỗi thành viên suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình vào phần cạnh của khăn trải bàn. - Sau đó thảo luận nhóm, tìm ra ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa - Hết giờ các nhóm nộp kết quả. Học sinh hết giờ báo cáo kết quả - Cách châm biếm này hay ở chỗ dùng cách gậy ông đập lưng ông, khách quan, dùng ngay chính lời đoán của thầy để vạch trần bản chất lừa bịp của y. Thầy bói nói dựa, thầy bói nói mò, nói láo... Dân gian đã đúng kết thành câu châm ngôn, tục ngữ lưu truyền mà vẫn có bao người mù quáng tin thao một cách mê muội mà không thấy rất rõ những ngón nghề lừa bịp của những kẻ chuyên buôn thàn bán thánh. GV: Thầy bói đã phán những điều đó như thế nào? Em có nhận xét gì về những điều thầy bói phán? GV: Tiếng cười trong bài ca dao bật lên không chỉ ở lời phán không bình thường của lão thầy bói mà còn thể hiện qua những dấu hiệu nghệ thuật nào? - HS trả lời theo VB. ( Nói nước đôi. Nói những điều hiển nhiên, chân lí) - Cấu trúc câu ca chia hai vế cân xứng. Mỗi lời đoán đều được lặp lại về cấu trúc tạo cho bài ca có giọng điệu dứt khoát, nghiêm trang tới mức thản nhiên như đinh đóng cột của thầy bói. - Giọng điệu nghiêm trang này càng làm cho người đọc bật cười, từ đó ý nghĩa mỉa mai châm biếm càng sâu sắc. GV: Thông qua bài ca dao này em hãy liên hệ tình hình thực tế ở địa phương em. Có còn những hiện tượng này không? Xuất hiện ở đâu và như thế nào? - Trong thực tế ở địa phương em còn có rất nhiều: những ông thầy bói thầy cúng đang hành nghề thiếu lương tâm trách nhiệm, lừa gạt người dân kiếm tiền. Chúng ta cần tranh trừ, bài trừ các tệ nạn xã hội này. Hoạt động 3. Hướng dẫn HS tổng kết GV: Em hãy cho biết, các bài ca dao này đều có điểm chung gì về nghệ thuật? (hình thức thể hiện, các biện pháp nghệ thuật GV : Cả hai bài đều hướng về nội dung nào? (ghi lại điều gì? thể hiện thái độ gì?) - HS trả lời theo nôi dung bài học - Sử dụng các hình thức giễu nhại, hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng, nói ngược, phóng đại - Ghi lại một số hiện tượng thực tế trong đời sống xã hội: lười nhác, khoe khoang, dốt nát, mê tín - Mỉa mai những thói hư tật xấu, những hủ tục lạc hậu III.Tổng kết Nghệ thuật - Hình thức giễu nhại. - Cách nói có hàm ý - Tạo nên cái cười châm biếm hài hước 2. Nội dung : Phản ánh và phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội Hoạt động 4. Hướng dẫn HS luyện tập 1. Nhận xét về sự giống nhau của bốn bài ca dao, em đồng ý với ý kiến nào dưới đây: a. Cả bốn bài đều có hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng. b. Tất cả đều sử dụng biện pháp phóng đại. c. Cả bốn bài đều có nội dung và nghệ thuật châm biếm. d. Nghệ thuật tả thực có trong bốn bài. 2. Những câu hát châm biếm trên có đặc điểm giống truyện cười dân gian ? HS đọc nội dung yêu cầu của bài tập. Chọn đáp án c - Đều nói về những hiện tượng đáng cười, những điều mâu thuẫn, trái với lẽ tự nhiên để tạo ra tiếng cười có ý nghĩa phê phán IV. Luyện tập B. TỔNG KÊT, KIỂM TRA CHỦ ĐỀ 1. Tổng kết Thế nào là ca dao? Ca dao thường viết về những đề tài nào? Nội dung mà ca dao thường phản ánh là gì? Kiểm tra (BTVN) ĐỀ KIỂM TRA CHỦ ĐỀ 1: Câu 1. Cho hai câu ca dao sau: 1. "Thân em như trái bần trôi Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu" 2. " ...Thân em như chẽn lúa đòng đòng Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai" Hai câu ca dao trên có điểm gì giống nhau và khác nhau (nội dung, nghệ thuật) Câu 2. Qua " những câu hát than thân" trong ca dao, dân ca, em hiểu thêm điều gì về đời sống của nhân dân ta thờì xưa? Viết thành một đoạn văn 7 câu trong đoạn có sử dụng phép so sánh (chú thích rõ) Định hướng Câu 1. (4đ) - Giống: 2đ + Ca dao bắt đầu bằng cụm từ "thân em + Sử dụng phép tu từ so sánh - Khác: 2đ + 1. Tiếng than thân xót xa, tủi cực, gợi những số phận lênh đênh, vô định bị giập vùi. + 2. Thân em trẻ trung, hồn nhiên, thanh tú, tràn trề sức sống, niềm vui. Câu 2: (6đ) Yêu cầu: + Đoạn văn đúng yêu cầu về hình thức, đảm bảo về nội dung + Cần có những ý sau: - Người bình dân ngày xưa có đời sống lam lũ, vất vả, bất hạnh nhưng giàu tình yêu thương với đồng loại - Tuy có cuộc sống khổ cực nhiều bề nhưng họ vẫn lạc quan, tràn đầy sức sống để vượt lên hoàn cảnh - Khát khao thay đổi cuộc sống, vận mệnh của bản thân. * Lưu ý: Có điểm cộng cho sự sáng tạo, trình bày. IV. Củng cố : (2’ ) . V. Dặn dò: (2’ ) - Học thuộc ( ghi nhớ ) để nắm chắc ND , ý nghĩa của mỗi bài ca dao. - Học thuộc lòng những bài ca dao thuộc chủ đề châm biếm . Soạn bài : - Sông núi nước Nam . - Phò giá về kinh . Chú ý : đặc điểm thể thơ thất ngôn tứ tuyệt và ngũ ngôn tư tuyệt Đường luật. Tiết sau học : Đại từ . RÚT KINH NGHIỆM -Cho học sinh tìm thêm ngữ liệu ngoài SGK nội dung ca dao bài ca dao châm biếm . - Rèn cho học sinh tích hợp môn âm nhạc: hát về các bài ca dao châm biếm . Ngày dạy: 2/10/2020 QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN I. Mục tiêu : Sau tiết học , HS cần : 1. Kiến thức: Các bước tạo lập văn bản trong giao tiếp và viết bài tập làm văn. 2. Kĩ năng: Tạo lập văn bản có bố cục, liên kết , mạch lạc. 3. Thái độ: Khi làm bài biết cách tạo lập văn bản. II. Chuẩn bị : * HS : Đọc, soạn bài chuẩn bị bài trước ở nhà * GV : - Một số văn bản mẫu. - Đề bài. III. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học: 1. Tổ chức lớp : Kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ : ( 4’ ) ? Hãy trình bày những hiểu biết của em về tính kiên kết, bố cục, và mach lạc trong văn bản ? Liên kết là sự nối liền giữa các câu , các đoạn 1 cách hợp lí tự nhiên ( ND + HT ). Bố cục là sự bố trí, sắp xếp các phần, các đoạn theo 1 trình tự, 1 hệ thống. Mạch lạc là sự nối tiếp của các câu, các ý theo 1 trình tự hợp lí. 3. Bài mới : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG (1’ ) Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng sự chú ý cho học sinh Phương pháp: thuyết trình Thời gian: 1 ’ Các em vừa học về liên kết, bố cục, mạch lạc trong văn bản. Những kiến thức này rất bổ ích trong việc tạo lập văn bản. Vậy quá trình tạp lập văn bản như thế nào? Có tác dụng ra sao...đó là nội dung bài học hôm nay. Hoạt động 2 : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Mục tiêu: Hs nắm được phương pháp viết văn tả cảnh Phương pháp: Vấn đáp tái hiện, đọc sáng tạo, thuyết trình, thảo luận nhóm... Thời gian 20' Phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề... GV : Vì lẽ gì mà thôi thúc con người muốn tạo lập văn bản? GV gọi HS trả lời GV nhận xét GV : Trong thực tế, các em thường hay viết những loại văn bản gì? GV gợi ý dẫn dắt để HS nhớ lại các kiểu văn bản mình đã từng viết. GV : Khi nào các em phải viết những loại văn bản ấy? - GV gợi dẫn Giáo viên chuyển ý trả lời câu hỏi số hai của bài học Giáo viên cho một học sinh đọc nội dung và yêu cầu của bài tập trong sách giáo khoa. Để tạo lập một vă
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_7_tuan_4_truong_thcs_phu_loi_nam_hoc_202.docx

