Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 9 - Nguyễn Tuấn Anh

- Gọi HS đọc ví dụ 1.
- Em có nhận xét gì về cách diễn đạt nội dung ở hai câu trên?
- Trong ví dụ trên, người viết đã mắc lỗi gì trong việc sử dụng quan hệ từ ?
- Em hãy thêm quan hệ từ để câu đó trở nên dễ hiểu?
docx 52 trang Bình Lập 17/04/2024 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 9 - Nguyễn Tuấn Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 9 - Nguyễn Tuấn Anh

Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 9 - Nguyễn Tuấn Anh
TUẦN: 9	 TIẾT: 1
LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (3/11), 7A2 (2/11), 7A5 (2/11)
BÀI:	CHỮA LỖI VỀ QUAN HỆ TỪ (t2)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS	
Thấy rõ các lỗi thường gặp về quan hệ từ.
Thông qua luyện tập, nâng cao kĩ năng sử dung quan hệ từ.
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
Thầy: Máy chiếu, phim dương bản, SGK, SGV, SBT.
Trò: Soạn bài, SGK, SBT.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là quan hệ từ? Em hãy đặt một câu có sử dụng quan hệ từ.
- Sử dụng quan hệ từ như thế nào để có hiệu quả?
3. Dạy bài mới:
a. Giới thiệu bài: Tiết trước, chúng ta đã biết cách sử dụng quan hệ từ như thế nào sao cho có hiệu quả, thế nhưng trong thực tế, nhều bạn khi dùng các quan hệ từ vẫn mắc những lỗi sai. Tiết học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu các lỗi sai thường gặp trong việc sử dụng quan hệ từ.
b. Tiến trình giảng dạy
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu bài:
- Gọi HS đọc ví dụ 1.
- Em có nhận xét gì về cách diễn đạt nội dung ở hai câu trên?
- Trong ví dụ trên, người viết đã mắc lỗi gì trong việc sử dụng quan hệ từ ?
- Em hãy thêm quan hệ từ để câu đó trở nên dễ hiểu?
- Gọi HS đọc ví dụ 2.
- Các quan hệ từ “và, để” trong các câu trong ví dụ 2 có diễn đạt đúng quan hệ ý nghĩa giữa các bộ phận trong câu không? Cụ thể nó đã sai cái gì?
- Em hãy tìm những quan hệ từ khác để thay thế quan hệ từ “và, để” trong hai câu trên?
- Gọi HS đọc ví dụ 3.
- Vì sao các câu trong ví dụ 3 thiếu chủ ngữ? Hãy chữa lại cho đúng.
- Gọi HS đọc ví dụ 4.
- Các câu trong ví dụ 4 mắc lỗi gì? Em hãy sửa lại cho các câu trên đúng?
Hoạt động 2: Tổng kết:
- Từ những ví dụ trên, em hãy cho biết trong việc sử dụng quan hệ từ thường co những lỗi sai gì ?
- HS đọc Ghi nhớ trang 107.
Hoạt động 3 : Luyện tập:
Hướng dẫn HS làm bài tập 1, 2, 4.

- HS đọc.
- Nội dung của hai câu trên lủng củng, khó hiểu.
- Người viết đã dùng thiếu quan hệ từ.
- Câu a: thêm quan hệ từ “mà”
 Câu b: thêm quan hệ từ “đối với”
- HS đọc 
- Câu a: có ý tương phản nên sử dụng quan hệ từ “và” là không phù hợp. Câu b: người viết muốn giải thích lí do nên dùng quan hệ từ “để” là không phù hợp.
- Từ “nhưng” thay thế cho từ “và”, từ “vì” thay thế cho từ “để”.
- HS đọc.
- Các câu trên thiếu chủ ngữ vì các quan hệ từ “qua, về” làm cho câu đó trở thành trạng ngữ, ta sửa lại bằng cách bỏ các quan hệ từ đó.
- HS đọc.
- Các câu trên đã dùng quan hệ từ không có tác dụng liên kết (bộ phận kèm theo quan hệ từ đó không liên kết với một bộ phận nào khác).
- Các lỗi sai thường gặp là: thiếu quan hệ từ, dùng quan hệ từ không hợp về nghĩa, thừa quan hệ từ, dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết.
- HS đọc.
- HS đọc + thảo luận + trả lời câu hỏi
I. Các lỗi thường gặp về quan hệ từ
1. Thiếu quan hệ từ
 Ví dụ 1:
 - Đừng nên nhìn hình thức mà đánh giá kẻ khác.
 - Câu tục ngữ này chỉ đúng đối với xã hội xưa, còn đối với ngày nay thì không đúng.
2. Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa
 Ví dụ 2: 
 - Nhà em ở xa trường nhưng bao giờ em cũng đến trường đúng giờ.
 - Chim sâu rất có ích cho nông dân vì nó diệt sâu phá hoại mùa màng.
3. Thừa quan hệ từ
 Ví dụ 3:
 - Câu ca dao “Công cha như núi Thái Sơn, Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra” cho ta thấy công lao to lớn của cha mẹ đối với con cai.
 - Hình thức có thể làm tăng giá trị nội dung đồng thời hình thức có thể làm thấp giá trị nội dung.
4. Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết 
 Ví dụ 4: 
 - Không những giỏi về môn Toán, không những giỏi về môn Văn mà còn giỏi nhiều môn khác nữa.
 - Nó thích tâm sự với mẹ, hkông thích tâm sự với chị.
* Ghi nhớ / 107
III. Luyện tập:
Bài 1
 Câu đầu thiếu quan hệ từ “từ” (từ đầu đến cuối)
 Câu thứ hai thiếu quan hệ từ “để” (cho) (để/cho cha mẹ mừng)
Bài 2:
 Câu đầu, thay từ “với” bằng “như”. Câu thứ hai, thay “tuy” bằng “dù”. Câu thứ ba, thay “bằng” bằng “về”.
Bài 4: 
 Các câu sử dụng quan hệ từ đúng: a, b, d, h.
 Các câu sử dụng quan hệ từ sai là : c (nên bỏ từ “cho”), e (nên nói”quyền lợi của bản thân mình”), g (thừa từ “của”), I (từ “giá” chỉ dùng để nêu một điều kiện thuận lợi làm giả thiết)
D. CỦNG CỐ:
- Trong việc sử dụng quan hệ từ thường co những lỗi sai gì
- Gọi Hs đọc Ghi nhớ
E. DẶN DÒ:
- Học Ghi nhơ
- Làm bài tập
Rút kinh nghiệm:
+ Vốn ngơn từ của HS cịn ít nên chưa tìm được quan hệ từ đúng.
+ GV cần cho HS làm bài trước ở nhà. GV cần cho thêm ngữ liệu bài tập ngồi SGK để HS rèn luyện, củng cố kiến thức và kĩ năng.
TUẦN: 9	 TIẾT: 2
LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (3/11), 7A2 (5/11), 7A5 (2/11)
BÀI: 
CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH
(TĨNH DẠ TỨ)
LÍ BẠCH
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS
Thấy được tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ.
Thấy được một số đặc điểm nghệ thuật của bài t hơ: hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị, tình cảm giao hòa.
Bước đầu nhận biết bố cục thường gặp (2/2) trong một bài thơ tuyệt cú, thủ pháp và tác dụng của nó.
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ:
Thầy: Máy chiếu, phim dương bản, SGK, SGV, SBT.
Trò : Soạn bài, SGK, SBT.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC :
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc phiên âm và dịch thơ bài “Xa ngắm thác núi Lư”, cho biết vài nét về tác giả Lí Bạch.
- Cảnh núi Lư đươc miêu là cảnh như thế nào ? 
3. Dạy bài mới:
a. Giới thiệu bài:
 “Vọng nguyệt hoài hương” (trông trăng nhớ quê) là một chủ để phổ biến trpng thơ cổ không chi ở Trung Quốc mà còn ở Việt Nam. Vầng trăng tròn tượng trưng cho sự đoàn tụ. Cho nên, ở xa quê, trăng càng sáng, càng tròn, lại càng nhớ quê. Bản thân hình ảnh vầng trăng cô đơn trên bầu trời cao trong đêm khuya thanh tĩnh đủ gợi lên nỗi sầu xa xứ. “Tĩnh dạ tứ” là một trong những tác pẩhm xuất sắc thuộc chủ đề trên.Việt Nam. vầng û để phổ biến trpng thơ cổ không chi ở TrXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX
b. Tiến trình giảng dạy:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chú thích :
- Em hãy nhắc lại vài nét về tác giả Lí Bạch?
- Giáo viên hướng dẫn HS tìm hiểu từ khó.
- Gọi HS đọc phiên âm và dịch thơ.
- Em hãy cho biết bài thơ này được sáng tác theo thể thơ gì ?
- Em hãy cho biết đặc điểm của thể thơ?
Hoạt động 2: Đọc – Hiểu văn bản:
- Gọi HS đọc hai câu đầu.
- Có ý kiến cho rằng hai câu đầu chỉ thiên về tả cảnh thôi, em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
- Chữ “sàng” cho em biết nhà thơ đang ngắm trăng ở tư thế nào?
- Nếu cô thay “sàng” bằng từ “án”, hay “đình” thì ý nghĩa của câu có thay đổi hay không?
- Qua hai câu thơ đó, em thấy tâm trạng của tác giả hiện lên ở đây như thế nào?
- Từ “nghi” có tác dụng gì trong việc tả cảnh ở câu 2?
- Trước Lí Bạch, nhà thơ Tiêu Cương từng cảm nhận “Dạ nguyệt tự sương thu” (Trăng đêm giống như sương thu). Em hãy so sánh cách nói của Lí Bạch và Tiêu Cương? (Thảo luận) XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX
- Giảng: Qua hai câu đầu, ta thấy chủ thể trữ tình có rất nhiều hoạt động: “nghi, thị”, do đó ánh trăng chỉ là đối tượng của nhận xét, cảm nghĩ của tác giả. Trong hai câu đầu, nguyên văn chỉ có một động từ nhưng ở bản dịcxh thơ thêm hai động từ “rọi, phủ” khiến cho ý vị trữ tình của bài thơ trở nên mờ nhạt và nhiều người lẩm tưởng hai câu này thuần tuý chỉ tả cảnh.
- Gọi HS đọc hai câu cuối.
- Em hãy xác định trong hai câu thơ, có ba từ tả tình trực tíêp đó là những từ nào?
- Vậy những từ còng lại tả gì?
- Câu thơ thứ ba “cử đầu vọng minh nguyệt” về cơ bản giống như một câu trong bài “Thu ca” của Nam triều “Ngưỡng dầu khán minh nguyệt” (Ngẩng đầu nhìn trăng sáng). Em hãy so sánh sự khác nhau của hai câu thơ này? (Thảo luận) 
- Em hãy phép đối được sử dụng trong hai câu cuối?
- Từ đó, em hãy cho biết đặc điểm của phép đối?
- Bài thơ liên kết với nhau bởi các động từ nào?
- Bốn động từ đó có tác dụng gì trong việc thể hiện bố cục của bài thơ?
- Giảng: Động từ “nghi” liên kết ý của hai câu thơ 1 và 2. Các động từ còn lại cũng có vai trò liên kết các ý trong bài thơ. Vì trăng sáng quá chuyển thành màu trắng, nên tác giả “nghi” là sương, vì “nghi” nên hành động “cử” của tác giả là một tất yếu, khi “vọng” vầng trăng cũng cô đơn lạnh lẽo như mình lập tức ông lại “tư” để suy ngẫm vè quê hương.
Hoạt động 3: Tổng kết
- HS đọc Ghi nhớ trang 124.

- HS đọc.
- HS đọc.
- HS đọc.
- Là thể thơ trong đó mỗi câu thường có 5 đến 7 chữ, song không bị những quy tắc chặt chẽ về niêm luật và đối ràng buộc.
- HS đọc.
- Hai câu đầu không chỉ thiên về tả cảnh thuần túy vì ở đây chủ thể vẫn là con người thuần túy chứa đựng trong đótình cảm của tác giả. về tả cảnh thuần túy vì ở đây chủ thể vẫn là con người XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX
- Nhà thơ ngắm trăng khi đang nằm trên giường.
- Thay bằng “án” hay “đình” ý nghĩa câu thơ sẽ khác ngay vì người đọc có thể nghĩ tới tác giả đang ngồi đọc sách hay đang đứng ngoài sân ngắm trăng, tư thế nằm ngắm trăng sẽ giúp ta thấy rõ tâm trạng của tác giả.
- Đó là tâm trạng trằn trọc vì không ngủ được nhưng cũng có thể đã ngủ được trong tình trạng mơ màng ấy chữ “nghi” và “chữ “sương” đã xuất hiện một cáh tự nhiên, hợp lí.
- Chữ “nghi” đã miêu tả ánh trăng, trăng sáng quá khiến cho tác giả ngỡ là mặt đất phủ đầy sương.
- Sự cảm nhận của Tiêu Cương đã hình thành phép so sánh để miêu tả, còn ở Lí Bạch thì hình ảnh miêu tả lại thể hiện một khoảng khắc suy nghĩ của con người.
- HS đọc.
- Đó là ba từ “tư cố hương”.
- Tả cảnh, tả người. Chổ thú vị là tả cảnh, tả người song tình người lại thể hiện. Ơû đây, tình người, tình quê hương đã được khách quan hoá.
- Từ “vọng” trong hai câu thơ của Lí Bạch có sắc thái biểu cảm rõ nét hơn từ “khán” trong câu thơ của Nam triều. Tài năng của Lí Bạch là đã sử dụng gần như nguyên vẹn một dân gian đồng thời diễn tả được một hành động đa chiều, mang sác thái nội tâm, nhìn trăng nhưng cũng nhìn ngay vào cả lòng mình. 
- Cử đầu >< đê đầu
 Vọng minh nguyệt >< tư cố hương.
 - Khi đối, số lượng chữ ở các bộ phận tham gia đối khác nhau. Cấu trúc ngữ pháp của các bộ phận tham gia đối giống nhau, từ loại của các chữ tương ứng ở hai vế giống nhau.
- Bài thơ liên kết với nhau bởi bốn đống t ừ “nghi, cư, vọng, đê”.
- Bố cục chặt chẽ nên mặc dù chủ ngữ đều bị luợc bỏ nhưng vẫn có thể nhưng vẫn có một chủ thể trữ tình.
I. Tác giả – tác phẩm
 1. Tác giả : Lí Bạch.
 2. Tác phẩm:
 Thể thơ: cổ thể.
II. Phân tích
 - Sàng tiền minh nguyệt quang
 Nghi thị địa thượng sương
->Tâm trạng trằn trọc của tác giả khi nhìn thấy ánh trăng sáng.
 - Cử đầu vọng minh nguyệt
 Đê đầu tư cố hương.
-> Phép đối, bố cục chặt chẽ tạo nên tính thống nhất, liền mạch trong cảm xúc.
-> Hình ảnh nhân vật trữ tình và nỗi nhớ quê hương da díêt.
III. Tổng kết
Ghi nhớ SGK trang 124
D. CỦNG CỐ: Tâm trạng của tác giả ở đây là gì?
E. DẶN DÒ: Học Ghi nhớ + bài thơ.
Rút kinh nghiệm:
+ Trong tiết tăng, GV cần dùng thêm tư liệu phim ảnh cho bài học, hướng HS vẽ tranh minh họa bài học để lấy điểm đánh giá thường xuyên.
+ GV cần hướng HS hiểu ý nghĩa bài thơ và viết đoạn văn biểu cảm về chủ đề: vẻ đẹp đêm trăng sáng; nỗi nhớ quê hương => sửa trong tiết tăng.
HDĐT: HS TỰ HỌC
XA NGẮM THÁC NÚI LƯ
(VỌNG LƯ SƠN BỘC BỐ)
 	LÍ BẠCH
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS
Vận dụng những kiến thức đã học về văn miêu tả và văn biểu cảm để phân tích được vẻ đẹp của thác nước núi Lư và qua đó, thấy được một số nét trogn tâm hồn và tính cách nhà thơ Lí Bạch. 
Bước đầu có ý thức và biết sử dụng phần dịch nghĩa (kể cả phần dịch nghĩa từng chữ) trong việc phân tích tác phẩm và phần nào trong việc tích lũy vốn từ Hán Việt.
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ:
Thầy: Máy chiếu, phim dương bản, SGK, SGV, SBT.
Trò: Soạn bài, SGK, SBT.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của Khuyễn Khuyến”.
- Em cảm nhận được gì về tình bạn của Nguyễn Khuyến qua bài thơ?
3. Dạy bài mới:
a. Giới thiệu bài: Sông, núi, ghềnh, tháclà những kì quan mà bà mẹ thiên nhiên đã ân cần trao cho chúng ta. Nếu như chúng ta đã từng ngất ngây với vẻ đẹp heo hắt của đèo Ngang qua bài “Qua đèo Ngang” của Bà huyện Thanh Quan, từng êm ả chia sẽ những cảm xúc cùng vua Trần Nhân Tông qua “Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra” thì hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một cảnh đẹp khác – núi Lư qua tài năng của “thi tiên” Lí Bạch”.
b. Tiến trình giảng dạy:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Đọc – Hiểu chú thích.
- Gọi HS đọc chú thích.
- Em hãy cho biết vài nét về tác giả Lí Bạch?
- Gọi HS đọc phiên âm và bản dịch thơ.
- Em hãy so sánh sự giống nhau của bản dịch thơ và phiên âm ?
- Giáo viên hướng dẫn HS tìm hiểu từ khó.
Hoạt động 2: Đọc – Hiểu văn bản:
- Em hãy xác định điểm nhìn của nhà thơ khi quan sát núi Lư? Dựa vào đâu mà em biết điều đó?
- Điểm nhìn đó có lợi như thế nào trong việc phát hiện những đặc điểm của thác nước?
Chuyển: Vậy cảnh thác núi Lư đã được miêu tả như thế nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua từng câu thơ ?
- Gọi HS đọc câu 1.
- Câu 1 tả cái gì ?
- Em có nhận xét gì phông nền của bức tranh được miêu tả ở đây ?
- Trước Lí Bạch 300 năm, trong “Lư Sơn kí” nhà sư Tuệ Viễn đã từng tả “Khí bao trùm trên đỉnh Hương Lô mịt mù như hương khói”, em hãy so sánh hai cách diễn đạt để thấy rõ cái mới của Lí Bạch ?
- Gọi HS đọc câu 2.
- Ở câu 2 vẻ đẹp của thác nước được miêu tả như thế nào ?
- Từ “quải” có tác dụng gì trong việc miêu tả vẻ đẹp của núi Lư?
- Bình: Từ “quải” đã biến cái động thành cái tĩnh, biểu hiện một cách sát hợp cảm nhận nhìn từ xa của dòng thác. Nó làm cho ta có cảm giác dòng thác đó như được bàn tay của thiên nhiên treo lên. Đỉnh núi khói tỏa mịt mù, chân núi là dòng sông tuôn chảy, khoảng giữa là thác nước treo cao như dãi lụa. Đó là bức tranh hoạ đồ tráng lệ.
- Chuyển: Nếu như trong câu hai, từ “quải” biến động thành tĩnh, thì ở câu 3, cái tĩnh đã chuyển sang động.
- Gọi HS đọc câu 3.
- Hai động từ”phi, lưu”, hai tính từ “trực, há” có ý nghĩa gì trong việc miêu tả cảnh động của dòng thác ?
- Ngoài ra, những từ đó còn giúp em hình dung được thế núi và sườn núi ở đây ra sao ?
- Gọi Hs đọc câu 4.
- Em hiểu thế nào là “dãi ngân hà” ?
- Em hiểu thế nào là “ngỡ” ?
- Hai động từ “nghi, thị” gợi cho người đọc cảm giác gì ?
- Ở đây, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong việc thể hiện sự huyền ảo của dòng thác?
- Giảng: Mặc dù phép nói phóng đại nhưng đặt trong văn cảnh vẫn cảm thấy chân thực, tự nhiên. Sự xuất hiện của hình ảnh “Dãi ngân hà”ø ở cuối bài đã được chuẩn bị ở hai câu đầu. Câu thơ này được coi như là danh cú chính vì đã kết hợp được một cách tài tình, cái ảo và cái thực để lại được âm vị đậm đà trong lòng ngừơi đọc bao thế hệ. 
Hoạt động 3: Tổng kết
- Qua bài thơ, em hiểu gì về tâm hồn và tính cách của Lí Bạch ?
- Qua bài thơ tác giả đã thể hiện điều gì? 

- HS đọc.
- HS đọc chú thích.
- HS đọc.
- Hai bài được làm theo thất ngôn tứ tuyệt, gieo vần ở câu cuối.
- Tác giả đứng từ xa để ngắm thác núi Lư, dựa vào hai từ “vọng” (trông từ xa), “dao” (xa) mà ta biết được điều đó.
- Điểm nhìn đó không cho phép khắc hoạ cảnh vật một cách chi tiết, tỉ mỉ nhưng đó lại là điểm nhìn tối ưu trong việc mô tả vẻ đẹp hùng vĩ của thác núi Lư.
- HS đọc.
- Tả cảnh nền của bức tranh thác núi Lư.
- Đây là một phông nền đặc biệt, núi Lô ở đây được phát họa với những điểm nổi bật nhất. Lí Bạch không tả núi Lư cao nhưng người đọc vẫn cảm thấy cái thế và độ cao của nó.
- Trong thơ của Lí Bạch, ông đã miêu tả ánh sáng mặt trời, đem tới cho vẻ đẹp mới của Hương Lô là miêu tả nó dưới ánh nắng mặt trời và làn hơi nước phản quang dưới ánh mặt trời đã chuyển thành một màu tím rực rỡ vừa lì ảo, làm cho không gian trở nên hữu tình, thú vị.
- HS đọc.
- Câu thứ 2 tả cảnh thác nước từ trên đỉnh cao tuôn trào xuống đổ ầm ầm xuống núi đã biến thành dãi lụa trắng rũ xuống yên lặng và bắt đầu được treo giữa khoảng vávh núi và dòng sông.
- Giúp cho hình ảnh núi Lư thêm sống động.
- HS đọc.
- Hai động từ “phi, lưu” mô tả tốc độ mạnh mẽ, ghê gớm của dòng thác. Hai tính từ “trực, há” gọn, dứt khoát, mô tả tư thế của núi Lư.
- Những từ trên đã trực tiếp tả thác đồng thời giúp cho người đọc hình dung được thế núi cao và sườn núi dốc đứng. Núi th6áp và sườn thoải thì không thể “phi lưu” và “trực há” được.
- HS đọc.
- Đó là một dãi màu sáng nhạt với những tinh tú nhấp nháy vắt ngang bầu trời những đêm mùa hè.
- Tức là đã biết sự thật không phải vậy nhưng mà vẫn cứ tin là sự thật.
- Nó gợi cho người đọc sự huyền ảo về vẻ đẹp của thác.
- Phép so sánh, lối nói phóng đại.
- Đó là một con người yêu thiên nhiên thiết tha, là một con người phóng khoáng mạnh mẽ.
- HS đọc Ghi nhớ trang 112.
I. Tác giả – tác phẩm
 1. Tác giả: Lý bạch (701-762)
 2. Tác phẩm:
 - Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt
 3. Từ khó: SGK trang 111.
II. Phân tích
 Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên
-> Cảnh nền của bức tranh.
Dao khan bộc bố quải tiền xuyên.
-> Vẻ đẹp tráng lê của núi Lư.
 Phi lưu trực há tam thiên xích
-> Tốc độ mạnh mẽ, ghê gớm của dòng thác.
Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên. 
-> Vẻ đẹp huyền ảo của núi Lư.
III. Tổng kết
Ghi nhớ SGK trang 112
D. CỦNG CỐ:
- Đọc Ghi nhớ.
- Đọc thêm “Đêm đổ thuyền ở Phong Kiều”.
E. DẶN DÒ:
- Học Ghi nhớ + bài thơ.
TUẦN: 9	 TIẾT: 3, 4
LỚP VÀ NGÀY DẠY: 7A1 (5/11), 7A5 (6/11)
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ GIỮA HKI
ĐỀ A
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN 8
TRƯỜNG THCS PHÚ LỢI
ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ I – NĂM HỌC: 2020 - 2021
MƠN: NGỮ VĂN – LỚP 7
Thời gian làm bài: 90 phút (khơng kể thời gian phát đề)
Câu 1: (4 điểm) Em hãy đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ a đến d:
 NAM QUỐC SƠN HÀ	SƠNG NÚI NƯỚC NAM
 Nam quốc sơn hà Nam đế cư	 Sơng núi nước Nam vua Nam ở
 Tiệt nhiên định phận tại thiên thư	 Vằng vặc sách trời chia xứ sở
 Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm	 Giặc dữ cớ sao phạm đến đây
 Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.	 	 Chúng mày nhất định phải tan vỡ.
(Ngữ văn 7, tập một, NXB Giáo dục)
Bài thơ trên thuộc thể thơ nào? Nêu đặc điểm của thể thơ vừa xác định. (1.0 điểm)
Phân loại 02 từ ghép Hán Việt tìm được trong hai câu đầu của bài thơ. (1.0 điểm)
Qua bài thơ, em rút ra được bài học quý báu gì? Nêu những hành động thực tiễn từ bài học ấy. (1.0 điểm)
Bài thơ trên là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho tinh thần yêu nước trong văn học trung đại. Em hãy viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu về tự hào lịch sử dân tộc của học sinh Việt Nam hiện nay. (1.0 điểm)
Câu 2: (6.0 điểm)
Mẹ à, con nhớ đơi bàn tay xù xì, gai gĩc của mẹ, mẹ đã vất vả, tần tảo để nuơi nấng chúng con. Giờ đây con hiểu mỗi vết xước, mỗi vết nứt trên tay mẹ đều là minh chứng cho sự hi sinh mà mẹ dành cho chúng con. Con yêu đơi bàn tay mẹ, yêu mỗi vết xước, vết nứt ấy. Con hứa sẽ sống thật tốt. Và khi nghĩ đến chúng con, con hi vọng sẽ thấy ánh mắt mẹ rạng ngời, nụ cười mẹ luơn tươi tắn trên mơi. Nếu lúc này con đang ở gần mẹ con sẽ cầm đơi tay mẹ và đặt lên má con mà rằng: “Đơi tay mẹ ấm áp hơn bao giờ hết.”
(Theo Tú Trần, trích Blog Family)
Em hãy viết một bài văn biểu cảm về người mẹ của mình.
-------- Hết --------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC: 2020 - 2021
MƠN: NGỮ VĂN – LỚP 7
Hướng dẫn chấm
Điểm
Câu 1: (4.0 điểm)

Bài thơ trên thuộc thể thơ nào? Nêu đặc điểm của thể thơ vừa xác định.
+ Thể thơ: Thất ngơn tứ tuyệt.
+ Bài thơ cĩ 4 câu, mỗi câu 7 tiếng. 

0,5 điểm
0,5 điểm
Phân loại 02 từ ghép Hán Việt tìm được trong hai câu đầu của bài thơ. 
+ Từ ghép Hán Việt: Nam quốc, sơn hà, thiên thư.
+ Phân loại: Nam quốc, thiên thư => Từ ghép chính phụ.
 Sơn hà +> Từ ghép đẳng lập.

0,5 điểm
0,5 điểm
Qua bài thơ, em rút ra được bài học quý báu gì? Nêu những hành động thực tiễn từ bài học ấy. 
(HS trình bày theo cảm nhận, tùy vào từng trường hợp giám khảo xem xét và cho điểm)
Gợi ý:
+ Bài học rút ra: Tinh thần quyết tâm chiến đấu chống giặc ngoại xâm, giành lại độc lập chủ quyền dân tộc; người anh hùng Lý Thường Kiệt vĩ đại; lịch sử dân tộc thật đáng tự hào.
+ Hành động thực tiến: Luơn học hỏi để biết thêm về những tấm gương anh hùng dân tộc; cố gắng học tập để bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước; tự hào về lịch sử dân tộc và kể cho bạn bè thế giới biết.

0,5 điểm
0,5 điểm
Bài thơ trên là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho tinh thần yêu nước trong văn học trung đại. Em hãy viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu về tự hào lịch sử dân tộc của học sinh Việt Nam hiện nay.
Gợi ý:
+ Lịch sử dân tộc Việt Nam thật đáng tự hào.
+ Biểu hiện qua những tấm gương về anh hùng dân tộc, các chiến thắng quân xâm lược từ xưa đến nay.
+ Lịch sử dân tộc thể hiện tinh thần yêu nước và đồn kết của nhân dân ta.
+ Mỗi người cần phải biết tự hào về lịch sử dân tộc và rèn luyện bản thân để sống cĩ ý nghĩa, nhất là đối với các em học sinh.

1,0 điểm
Câu 2: (6.0 điểm)
Em hãy viết một bài văn biểu cảm về người mẹ của mình.

1. Yêu cầu về hình thức:
- Học sinh viết một bài văn biểu cảm với bố cục rõ ràng (mở bài, thân bài, kết bài).
- Biết vận dụng các thao tác biểu cảm (kết hợp miêu tả, tự sự).
- Lời văn trơi chảy, khơng sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp
0.5 điểm

2. Yêu cầu về nội dung:
a. Mở bài: Giới thiệu người cần biểu cảm: mẹ của em.
b. Thân bài:
- Biểu cảm về ngoại hình. (cĩ miêu tả, tự sự)
- Biểu cảm về hành động, lời nĩi. (cĩ miêu tả, tự sự)
- Cảm nhận về tính cách. (cĩ tự sự)
c. Kết bài: Khẳng định tình cảm dành cho mẹ, lời hứa hẹn sống sao cho xứng đáng với người mẹ của mình.
(Giám khảo tùy theo mức độ cảm nhận của HS mà xem xét cho điểm)

1.0 điểm
1.0 điểm
1.0 điểm
1.0 điểm
1.0 điểm
c. Sáng tạo
Cĩ cách diễn đạt sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ, triết lý, trong sáng, nhân văn.
0.25 điểm
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
0.25 điểm

----- HẾT -----
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC: 2020-2021
MƠN: NGỮ VĂN – LỚP 7
Mức độ
NLĐG
Nhận biết
Thơng hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
Cộng
Đọc hiểu
Ngữ liệu: Lấy từ SGK Ngữ văn 7.
Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: 1 đoạn trích/ một văn bản hồn chỉnh, dài khoảng 150-200 chữ.
Câu a. Biết được thể thơ và đặc điểm thể thơ ấy.
Câu b. Nhận diện và phân loại 02 từ Hán Việt trong 2 câu thơ đầu.
Câu c. Từ đoạn trích, HS rút ra bài học quý báu và nêu hành động thực tiễn từ bài học ấy ấy.

Câu d. Viết đoạn từ 3 đến 5 câu về tự hào lịch sử dân tộc của học sinh Việt Nam hiện nay.


Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
02
2.0
20%
01
1.0
10%
01
1.0
10%

04
4.0
40%
Tạo lập văn bản




Viết 01 văn bản biểu cảm về người mẹ của mình.

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ



01
6.0
60%
01
6.0
60%
Tổng số câu
Tổng số điểm 
Tỉ lệ % 
02
2.0
20%
01
1.0
10%
01
1.0
10%
01
6.0
60%
05
10.0
100%

----- HẾT -----
ĐỀ B
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN 8
TRƯỜNG THCS PHÚ LỢI
ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ I – NĂM HỌC: 2020 - 2021
MƠN: NGỮ VĂN – LỚP 7
Thời gian làm bài: 90 phút (khơng kể thời gian phát đề)
Câu 1: (4 điểm) Em hãy đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ a đến d:	
“Đã bấy lâu nay, bác tới nhà
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa 
Ao sâu nước cả, khơn chài cá
Vườn rộng rào thưa, khĩ đuổi gà
Cải chửa ra cây, cà mới nụ
Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.
(Bác đến chơi nhà, Ngữ văn 7, tập một, NXB Giáo dục)
Điền vào chỗ chấm “” câu thơ cịn thiếu để hồn thiện bài thơ trên. (1.0 điểm)
Tìm những Hán Việt đồng nghĩa với các từ thuần Việt: nhà, trẻ, cá, gà. (1.0 điểm)
Nêu cảm nhận của em về “cái khĩ” trong tình huống tiếp đĩn bạn của tác giả. (1.0 điểm) 
Qua bài thơ, em hãy rút ra cho bản thân 02 bài học về tình bạn (trình bày đáp án bằng một đoạn văn từ 3 đến 5 câu). (1.0 điểm)
Câu 2: (6.0 điểm)
Trong cuộc sống, ai cũng cĩ những người bạn đáng quý, cĩ thể là yêu quý bởi ngoại hình, bởi tính cách hay bởi một kỉ niệm sâu sắc với người bạn ấy Em hãy viết một bài văn nĩi lên cảm xúc về một người bạn thân mà em yêu quý.
-------- Hết --------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC: 2020 - 2021
MƠN: NGỮ VĂN – LỚP 7
Hướng dẫn chấm
Điểm
Câu 1: (4.0 điểm)

Điền vào chỗ chấm “” câu thơ cịn thiếu để hồn thiện bài thơ.
Đầu trị tiếp khách, trầu khơng cĩ
Bác đến chơi đây, ta với ta! 

0,5 điểm
0,5 điểm
Tìm những Hán Việt đồng nghĩa với các từ thuần Việt: nhà, trẻ, cá, gà. 
+ “nhà”: gia
+ “trẻ”: đồng
+ “cá”: ngư
+ “gà”: kê

0,25 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm
Nêu cảm nhận của em về “cái khĩ” trong tình huống tiếp đĩn bạn của tác giả.
Gợi ý:
+ Tác giả muốn tiếp đĩn bạn thật nồng hậu nhưng lại bị rơi vào trong một tình huống trớ trêu, éo le nhưng cũng rất thú vị.
+ “Cái khĩ”: khơng cĩ người đi mua đồ thiết đãi bạn, chợ lại xa; ao cĩ cá nhưng lại sâu, nước đầy nên khơng bắt được cá; vườn cĩ gà nhưng lại rộng, rào lại thưa nên khĩ đuổi được gà; các loại rau quả trong vườn đều cĩ nhưng cịn non, chưa ăn được; khơng cĩ trầu để tiếp khách.
(HS trình bày theo cảm nhận, tùy vào từng trường hợp giám khảo xem xét và cho điểm)

0,5 điểm
0,5 điểm
Qua bài thơ, em hãy rút ra cho bản thân 02 bài học về tình bạn (trình bày đáp án bằng một đoạn văn từ 3 đến 5 câu). 
Gợi ý: Viết đoạn văn 3 đến 5 câu.
+ Trân trọng tình bạn bởi đĩ là một thứ tình cảm đáng quý.
+ Cần đối xử với bạn chân thành, khơng nên coi trọng vật chất trong tình cảm bạn bè. 
(HS trình bày theo cảm nhận, tùy vào từng trường hợp giám khảo xem xét và cho điểm)

0,5 điểm
0,5 điểm
Câu 2: (6.0 điểm)
Trong cuộc sống, ai cũng cĩ những người bạn đáng quý, cĩ thể là yêu quý bởi ngoại hình, bởi tính cách hay bởi một kỉ niệm sâu sắc với người bạn ấy Em hãy viết một bài văn nĩi lên cảm xúc về một người bạn thân mà em yêu quý.

1. Yêu cầu về hình thức:
- Học sinh viết một bài văn biểu cảm với bố cục rõ ràng (mở bài, thân bài, kết bài).
- Biết vận dụng các thao tác biểu cảm (kết hợp miêu tả, tự sự).
- Lời văn trơi chảy, khơng sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp
0.5 điểm

2. Yêu cầu về nội dung:
a. Mở bài: Giới thiệu người cần biểu cảm: bạn thân của em.
b. Thân bài:
- Biểu cảm về ngoại hình. (cĩ miêu tả, tự sự)
- Biểu cảm về hành động, lời nĩi. (cĩ miêu tả, tự sự)
- Cảm nhận về tính cách. (cĩ tự sự)
c. Kết bài: Khẳng định tình cảm dành cho người bạn ấy, lời hứa hẹn sống sao cho xứng đáng với tình bạn chân chính.
(Giám khảo tùy theo mức độ cảm nhận của HS mà xem xét cho điểm)

1.0 điểm
1.0 điểm
1.0 điểm
1.0 điểm
1.0 điểm
c. Sáng tạo
Cĩ cách diễn đạt sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ, triết lý, trong sáng, nhân văn.
0.25 điểm
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
0.25 điểm

----- HẾT -----
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC: 2020-2021
MƠN: NGỮ VĂN – LỚP 7
Mức độ
NLĐG
Nhận biết
Thơng hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
Cộng
Đọc hiểu
Ngữ liệu: Lấy từ SGK Ngữ văn 7.
Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: 1 đoạn trích/ một văn bản hồn chỉnh, dài khoảng 150-200 chữ.
Câu a. Biết được hai câu thơ cịn thiếu và chép đúng.
Câu b. Nhận diện những Hán Việt đồng nghĩa với các từ thuần Việt.
Câu c. Từ văn bản, HS nêu cảm nhận về “cái khĩ” trong tình huống tiếp đĩn bạn của tác giả.

Câu d. Viết đoạn từ 3 đến 5 câu về bài học từ tình bạn.


Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
02
2.0
20%
01
1.0
10%
01
1.0
10%

04
4.0
40%
Tạo lập văn bản




Viết 01 văn bản biểu cảm về người bạn thân mà em yêu quý.

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ



01
6.0
60%
01
6.0
60%
Tổng số câu
Tổng số điểm 
Tỉ lệ % 
02
2.0
20%
0

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_7_tuan_9_nguyen_tuan_anh.docx