Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 9 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021
*Các KNS cơ bản được giáo dục:
- Ra quyết định: lựa chon cách sử dụng quan hệ từ phù hợp với tình huống giao tiếp.
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng quan hệ từ tiếng Việt.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 9 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 9 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021
TUẦN 9 NGÀY DẠY:3/11/2020 Tiết 33: Tiếng Việt: CHỮA LỖI VỀ QUAN HỆ TỪ (TT) I.Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Một số lỗi thường gặp khi dùng quan hệ từ và cách sửa lỗi. 2. Kĩ năng: - Sử dụng quan hệ từ phù hợp với ngữ cảnh. - Phát hiện và chữa được một số lỗi thông thường về quan hệ từ. 3. Thái độ: HS ý thức trong giờ học. *Các KNS cơ bản được giáo dục: - Ra quyết định: lựa chon cách sử dụng quan hệ từ phù hợp với tình huống giao tiếp. - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng quan hệ từ tiếng Việt. 4. Định hướng phát triển năng lực. -Năng lực chung : Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực tự học - Năng lực chuyên biệt : Năng lực nhận biết, năng lực vận dụng quan hệ từ phù hợp . II. Phương pháp/Kĩ thuật dạy học tích cực: - Phân tích các tình huống mẫu để nhận ra lỗi quan hệ từ . - Thực hành có hướng dẫn sửa lỗi về quan hệ từ . - Động não suy nghĩ phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về cách dùng quan hệ từ. III.Chuẩn bị: 1.GV:Đọc những điều lưu ý SGV, bảng phụ-ghi một số ví dụ để hs xác định lỗi sai-để hs sửa. 2.HS:Soạn bài theo hướng dẫn. IV.Hoạt động dạy và học: 1. Hoạt động khởi động: (5’) Mục đích: Tạo tâm thế học tập cho HS. Phương pháp:trực quan, vấn đáp Kĩ thuật: đặt câu hỏi Tổ chức hoạt động học của GV Dự kiến hoạt động học của HS và sản phẩm Kiến thức trọng tâm -Giao việc: ? Xác định các quan hệ từ trong các ví dụ sau: Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình.Giá tôi không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì.Cả tôi nữa , nếu không nhanh chân chạy vào hang thì tôi cũng toi rồi. GV: Quan hệ từ biểu thi ý nghĩa giữa các các bộ phận của câu, giữa câu với câu làm cho đoạn văn mạch lạc.Nhưng nhiều trường hợp, QHT bị dùng sai ảnh hưởng tới tính liên kết trong đoạn. Để giúp các em tránh được lỗi này, hôm nay cô trò ta cùng tìm hiểu . - Nhiệm vụ: HS làm việc độc lập - Phương thức hoạt động :cá nhân - SP: Quan hệ từ gồm: vừa, vừa giá... thì, cả, nếu...thì. 2. Hoạt động hình thành kiến thức: (18’) -Mục đích: Hướng dẫn HS thực hiện hoạt động học tập khai thác, tìm hiểu, chiếm lĩnh tri thức theo từng nội dung; hình thành các kĩ năng, các năng lực cần thiết. Phương pháp: trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, gợi mở, phân tích.... Kĩ thuật: trình bày 1 phút, đặt câu hỏi, ... *B1: HD phân tích các câu dùng thiếu QHT. Treo bảng phụ ghi các vd sgk trang 106-107 Gọi HS đọc 2 câu đầu. H: Hãy nhận xét về 2 câu văn này? ( 2 câu này đã rõ nghĩa chưa? Vì sao?) H: Chữa lỗi bằng cách nào? Hãy chữa lại cho đúng? * B2: Hướng dẫn hs phân tích các câu dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa. - Các quan hệ từ “và”, “để” trong 2 ví dụ sau có diễn đạt đúng ý nghĩa giữa các bộ phận trong câu không? Nên thay quan hệ từ “và” “để” bằng quan hệ từ nào? Hãy nhận xét cách sử dụng quan hệ từ ở câu văn trên? Chúng em luôn tranh thủ thời gian vì học tập. GV nhận xét * B3:HD sửa việc dùng thừa quan hệ từ Vì sao các câu sau thiếu chủ ngữ? Hãy chữa lại cho câu văn hoàn chỉnh? - Qua câu ca dao “Công cha như núi Thái Sơnra” cho ta thấy công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái. - Về hình thức có thể làm tăng giá trị n/dung, đồng thời hình thức có thể làm giảm giá trị n/dung. * B4:HD sửa việc dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết. Các câu in đậm dưới đây sai ở đâu? Hãy chữa lại cho đúng? Không có tác dụng liên kết là gì? Em nào có thể sửa lại câu cho đúng? ? Khi sử dụng quan hệ từ cần lưu ý để tránh các lỗi nào? HS tự sửa và nhận xét Chưa rõ nghĩa vì thiếu quan hệ từ Thêm quan hệ từ - Nhà em ở xa trường và bao giờ em cũng đến trường đúng giờ.(ở câu này 2 bộ phận của câu diễn đạt 2 sự việc có hàm ý tương phản), nên dùng từ “nhưng” thay thế cho từ “và” - Ở câu thứ 2 người viết muốn giải thích lí do tại sao nói chim sâu có ích cho nông dân. Để diễn đạt cho lí do này nên dùng “vì” thay cho “để”. Thay quan hệ từ vì bằng để - QHT “qua” và “về” đã biến CN của câu thành trạng ngữ. HS trao đổi và nhận xét - Để câu văn này hoàn chỉnh cần bỏ quan hệ từ . - Không có tác dụng liên kết nghĩa là bộ phận kèm theo quan hệ từ đó không liên kết với bộ phận nào khác. - HS phát hiện, nhận xét. I. Các lỗi quan hệ từ thường gặp: 1. Thiếu quan hệ từ -Đừng nên nhìn hình thức mà đánh giá kẻ khác. - Câu tục ngữ này chỉ đúng với xã hội xưa, còn đối với xã hội ngày nay thì không đúng. 2. Dùng QHT không thích hợp về nghĩa: - nhưng thay thế cho từ và. - Vì thay-> để. 3. Thừa QHT: - Bỏ quan hệ từ qua, về. 4. Dùng QHT mà không có tác dụng liên kết. - Không những giỏi môn toán, không những giỏi môn văn mà Nam còn giỏi về nhiều môn khác nữa. - Nó thích tâm sự với mẹ, không thích tâm sự với chị. 3. Hoạt động luyện tập: (13’) Mục đích: HS vận dụng kiến thức đã chiếm lĩnh trên để củng cố, khắc sâu kiến thức theo nội dung bài học Phương pháp: thực hành Kĩ thuật: thảo luận nhóm ,chia sẻ 1 phút -Giao nhiệm vụ: 1. Thêm quan hệ từ thích hợp. Cho hs làm tại chỗ. Thay quan hệ từ: Cho hs làm - nhận xét. 3. Cho HS quan sát các ví dụ Em hãy chữa lại các câu văn cho hoàn chỉnh 4.GV hd làm theo hình thức trắc nghiệm. - Nó chăm chú nghetừ đầu đến cuối. - Con xin báocho cha mẹ mừng. -Thay “với”bằng “như”. -Thay tuy bằng dù. - Thay bằng bằng về. Bỏ các QHT :” Đối với, với, qua II.Luyện tập: 1. Thêm quan hệ từ. 2. Thay quan hệ từ: 3. Bỏ các QHT dùng thừa. 4.Ghi dấu (+) vào câu đúng. a, b, d, h. 4. Hoạt động vận dụng: (7’) Mục đích: HS vận dụng, củng cố lại những kiến thức đã học để giải quyết các tình huống. Phương pháp: chia sẻ 1 phút -Giao nhiệm vụ: Trao đổi ở lớp về bài làm của bạn, nhận xét cách dùng quan hệ từ. Nếu sai sót thì góp ý với bạn và nêu cách chữa. HS làm việc nhóm Báo cáo SP bằng miệng 5. Trao đổi ở lớp 5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: (2’) Mục đích: HS tự học, tìm tòi, sưu tầm -Phương pháp: Giao việc, khai thác thông tin *Phát triển năng lực: tự học -Sửa tất cả các lỗi về QHT trong các bài TLV của bản thân. - Làm bài tập ở nhà tương tự. - Nắm vững cách dùng QHT -Đọc kĩ câu hỏi và soạn: “ Xa ngắm thác núi Lư” * Rút kinh nghiệm: - thêm bài tập để hs luyện tập - lưu ý thời gian NGÀY DẠY: 03/11/2020 Tiết 34+35: KIỂM TRA GIỮA KÌ NGÀY DẠY: 04/11/2020 Văn bản: TIẾT 36: CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH (Tĩnh dạ tứ) - Lí Bạch. A.Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Tình quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lí Bạch. - Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ. - Hình ảnh ánh trăng – vầng trăng tác động tới tâm tình nhà thơ. 2. Kĩ năng: - Đọc –hiểu bài thơ cổ thể qua bản dịch tiếng Việt. - Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ. - Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm. 3. Thái độ: HS ý thức học, có hứng thú học tập, tích cực tham gia các hoạt động phong phú, sinh động để tiếp thu kiến thức. 4. Định hướng phát triển năng lực ,phẩm chất: - Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản lí, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.... - Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực đọc hiểu văn bản thơ Đường, - Phẩm chất: Yêu quê hương, sống chung thủy ,nghĩa tình với quê hương. B. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng trong bài: - Đàm thoại , giảng bình. - Thảo luận nhóm, kĩ thuật trình bày một phút về nội dung và nghệ thuật của văn bản - Cặp đôi chia sẻ về tình yêu quê hương. C.Chuẩn bị: 1. GV:Đọc những điều lưu ý sgv, tìm một số bài thơ khác ó cùng chủ đề để so sánh, tài liệu có liên quan. 2.HS:Đọc tìm hiểu cả 3 phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, soạn bài. D. Hoạt động dạy và học: 1. Hoạt động khởi động: (5’) Mục đích: Tạo tâm thế học tập cho HS, tạo cơ hội cho các em bày tỏ ý kiến cá nhân về chủ đề bài thơ. Phương pháp:vấn đáp Kĩ thuật:đặt câu hỏi, chia sẻ 1 phút Tổ chức hoạt động học của GV Dự kiến hoạt động học của HS và sản phẩm Kiến thức trọng tâm - Giao nhiệm vụ: ? Đọc câu thơ sau và cho biết câu thơ nói đến nội dung cảm xúc gì? Nguyệt thị cố minh hương ( Trăng là ánh sáng của quê nhà) (Đỗ Phủ,Được thư em Xá) GV: “Vọng nguyệt hoài hương” (Trông trăng nhớ quê) là một đề tài phổ biến torn thơ cổ phương Đông cả ở Trung Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. Vầng trăng đã trở thành một biểu tượng truyền thống. Trăng tròn tượng trưng cho sự đoàn tụ. Xa quê, trăng càng sáng càng tròn, càng gợi nhớ quê. Trong các bài thơ nhìn trăng mà thổ lộ tâm tình nhớ quê thì bài có khuôn khổ nhỏ nhất, ngôn từ đơn giản, tinh khiết nhất nhưng được truyền tụng rộng rãi nhất là bài thơ: “Tĩnh dạ tứ” của Lí Bạch. -HS làm việc cá nhân. - SP: Nhìn trăng là nhớ đến quê,bao kỉ niệm về tuổi thơ, về quê hương ùa về trong tâm trí. 2. Hoạt động hình thành kiến thức: (32’) -Mục đích: Hướng dẫn HS thực hiện hoạt động học tập khai thác, tìm hiểu, chiếm lĩnh tri thức theo từng nội dung; hình thành các kĩ năng, các năng lực cần thiết. Phương pháp: trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, gợi mở, phân tích.... Kĩ thuật: đọc tích cực,trình bày 1 phút, đặt câu hỏi, ... * Hoạt động 1:HD tìm hiểu vài nét về tác giả và tác phẩm. GV gọi hs đọc phần chú thích* ?Em hãy nhắc lại những nét chính về tác giả ? GV: Lịch sử thi ca phương đông xếp LB là một trong những tác giả lãng mạn vĩ đại nhất. Trong gần 1000 bài thơ ông để lại, có hàng trăm bài đã được dịch sang tiếng việt như:Hành lộ nan, Trương tiến tửu, Thu phố ca, Quan sơn nguyệt ?Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào? - Em thử cho biết chủ đề bài thơ? GV có thể cung cấp thêm đôi nét về tg, tp’ ngoài sgk. *Hoạt động 2: HD Đọc- hiểu văn bản: - Bước 1: HD đọc-tìm hiểu chú thích Hướng dẫn đọc: Giọng chậm, sâu lắng, buồn, nhịp 2/3 Gv cho hs đọc cả 3 phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ. - Bước 2: HD tìm hiểu thể thơ: ? Qua phần phiên âm, dịch thơ, em cho biết bài thơ này được làm theo thể thơ gì? Vì sao em biết? GV nhận xét ? Theo em sẽ chia bài này làm mấy phần ?Nội dung chính của mỗi phần? - Bước 3:H.dẫn HS phân tích Gọi hs đọc 2 câu thơ đầu. ? Cảnh đêm thanh tĩnh được gợi tả bằng hình ảnh tiêu biểu nào? ? Em hiểu gì về từ “sàng” và từ “nghi” trong 2 câu thơ ? ? Ánh trăng được tác giả cảm nhận như thế nào? ? Nếu thay thế chữ “sàng” bằng chữ “đình” (sân), hoặc thay bằng chữ án, trác (bàn) thì ý nghĩa có thay đổi không? - Như vậy với câu thơ “Sàng tiền minh nguyệt quang”, em thử hình dung nhà thơ - con người ở đây đang làm gì và trong trạng thái như thế nào? ? Trong tâm trạng mơ màng ấy nhà thơ nhìn ánh trăng ntn? ? Em có nhận xét gì về cách dùng từ trong hai câu này ? ? Qua đó, cho em cảm nhận được gì về cảnh trăng ở đây ? GV cho HS thảo luận nhóm hai câu sau: ? Có ý kiến cho rằng 2 câu đầu tả cảnh thuần tuý. Em có đồng ý không? Vì sao ?Trước Lí Bạch mấy trăm năm, nhà thơ Tiêu Cương cũng đã cảm nhận được: “Dạ nguyệt tự thu sương” (Trăng đêm giống như sương thu) à Em thử so sánh sự cảm nhận về trăng của Tiêu Cương và Lí Bạch? + Chia nhóm 2 bàn, thảo luận trong 2 phút + Quan sát,hỗ trợ những học sinh yếu kém, rụt rè. GV: Hạn chế của 2 câu thơ dịch thêm vào 2 động từ “rọi”và “phủ”làm cho ý vị trữ tình của bài thơ trở nên mờ nhạt và nhiều người nhầm tưởng 2 câu đầu của bài thơ tả cảnh thuần tuý. * Tìm hiểu 2 câu cuối. - Đọc thầm 2 câu thơ cuối ? Hai câu thơ cuối gợi tả nỗi niềm nào của nhà thơ? ? Ở hai câu này, hành động nào đáng chú ý? ? Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì ở hai câu cuối? Hãy chỉ ra từ ngữ đối ở 2 câu này? ?Nghệ thuật này có tác dụng gì trong việc diễn tả tâm trạng của nhà thơ? ? Tại sao vừa ngẫng đầu thấy trăng sáng thì nhà thơ lại cúi đầu? Cho hs thảo luận cặp đôi chia sẻ, trả lời nhiều cách khác nhau miễn sao hợp lí). GV: Ánh trăng gợi kĩ niệm thưở ấu thơ thường lên núi Nga Mi ở quê nhà để ngắm trăng. Bởi vậy khi thấy ánh trăng nhà thơ nhớ đến quê nhà.Ngẫng đầu, cúi đầu hai hành động đó đối lập nhau diễn ra trong một khoảnh khắc, có phải chăng nhìn trăng sáng nhà thơ “cúi đầu” để suy ngẫm quê hương. Điều này cho ta thấy nỗi nhớ quê luôn thường trực trong nhà thơ- một tình cảm thật sâu nặng, đậm đà. ? Qua tìm hiểu có thể xem 2 câu cuối tả tình thuần tuý không? Vì sao? GV: Tuy tả cảnh, tả người “vọng minh nguyệt”, “cử đầu”, “đê đầu” nhưng ở đây tình người, tình quê hương đã được khách quan hoá, đã biểu hiện thành hành động vọng, cử, đê. ?Nêu cảm nhận của em về mối quan hệ giữa cảnh và tình trong bài thơ? GV Liên hệ thực tế. ?Bài thơ thể hiện tình cảm của nhà thơ với quê hương đất nước.Bản thân em cần phải làm gì để thể hiện tình yêu quê hương, đất nước? Hoạt động 3: H.dẫn tổng kết Qua việc phân tích tìm hiểu bài thơ trên em ghi nhớ được điều gì về nội dung và nghệ thuật của bài thơ? Gọi HS đọc ghi nhớ. - HS nhắc lại. - Nhắc lại đôi nét về tác giả. - HS trả lời - 2 hs đọc bài thơ HS khác nhận xét - Thể thơ: Ngũ ngôn tứ tuyệt – cổ thể. + Nhịp: 2/3 + Gieo vần: tiếng cuối câu 2,4. - chia làm 2 phần. - Hai câu đầu:cảnh đêm thanh tĩnh. -Hai câu cuối:cảm nghĩ ủa tác giả trong đêm thanh tĩnh. - HS đọc 2 câu thơ đầu. -HS phát hiện - sàng: giường, nghi: ngỡ là, tưởng là. ->Ánh trăng sáng trên đầu giường ngỡ như sương trên mặt đất.. - Chữ nghi (ngỡ) và chữ sương xuất hiện một cách hợp lí theo sự liên tưởng của tác giả. Ánh trăng sáng quá chuyển thành màu trắng in bóng xuống mặt đất giống như mặt đất đang phủ sương. HS thảo luận nhóm. - Nếu thay từ “sàng” bằng từ “đình” thì ý nghĩa của câu thơ thay đổi - lúc này sẽ là trăng trước sân. - Hoặc thay bằng chữ án, trác (bàn) thì người đọc sẽ hiểu nghĩa là tác giả đang ngồi đọc sách . - HS nêu nhiều ý kiến khác nhau,có thể theo hướng như sau: Nhà thơ đang nằm trên giường - không ngủ được. - Chính vì không ngủ được như thế mới nhìn thấy ánh trăng xuyên qua cửa sổ. - HS nhận xét. - HS cảm nhận. - Hai câu đầu không phải tả cảnh thuần tuý bởi vì chủ thể vẫn là con người. *Giống: Đều nhìn thấy trăng sáng và cảm nhận giống như sương. *Khác: Sự cảm nhận đó ở Tiêu Cương đã hình thành nên phép so sánh để miêu tả, còn ở Lí Bạch nó lại thể hiện “ một khoảnh khắc suy nghĩ của con người”. Thể hiện sự hoạt động của chủ thể trữ tình: ánh trăng dù đẹp đến đâu cũng chỉ là đối tượng nhận xét, cảm nghĩ của chủ thể. - Nỗi nhớ quê hương. - Cử đầu/ đê đầu - Cử đầu/ đê đầu Vọng minh nguyệt/ tư cố hương - Số lượng chữ của bộ phận tham gia đối bằng nhau, từ loại các chữ tương ứng ở 2 vế giống nhau ( động từ cử- đê, vọng- tư) - Phép đối ở đây nói lên hai tư thế, hai tâm trạng, hai đối tượng làm xúc động và trĩu lòng kẻ xa quê. Hai hình ảnh “trăng sáng” và “cố hương” đi sóng đôi nhau biểu hiện một tâm hồn giàu tình yêu thiên nhiên, sâu nặng của nhà thơ Lí Bạch. Cách biểu hiện tình cảm như thế còn được goi là nghệ thuật tức cảnh sinh tình. - HS tự bộc lộ. Hành động ngẩng đầu xuất hiện như để kiểm nghiệm điều mà câu thơ thứ 2 đặt ra: vùng sáng trước giường là sương hay trăng, nhà thơ chuyển điểm nhìn từ trong ra ngoài, từ dưới mặt đất nhìn lên bầu trời, từ chỗ chỉ thấy ánh trăng đến chỗ thấy được cả vầng trăng xa. Và khi thấy vầng trăng cũng đơn côi,lạnh lẽo như mình, lập tức nhà thơ cúi đầu không phải để nhìn sương, nhìn ánh trăng một lần nữa mà để nhớ về quê hương. - Không , vì chỉ có 3 chữ tả tình trực tiếp “ tư cố hương” còn lại là tả cảnh, tả người. HS: Hai câu đầu chủ yếu tả cảnh nhưng cảnh đó trở nên sinh động, có hồn qua suy tư, cảm nghĩ của nhà thơ.Hai câu sau chủ yếu tả tình nhưng kết hợp tả cảnh vì vậy hai câu thơ đầu và hai câu thơ cuối có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tình và cảnh hoà quyện trong bài thơ, trong từng câu thơ, từ câu đầu đến câu cuối.->Thể hiện rõ tình người tình quê hương sâu nặng. HS: Học tập tốt, vâng lời cha mẹ và thầy cô, trở thành con ngoan, trò giỏi.Mai sau đem kiến thức đã học để góp phần xây dựng quê hương. - HS dựa vào ghi nhớ phát biểu. I.Tác giả và tác phẩm 1.Tác giả: 2/ Tác phẩm: - Hoàn cảnh sáng tác: tác giả xa quê, trông trăng, nhớ quê. - Chủ đề “vọng nguyệt hoài hương” - Trông trăng nhớ quê. II.Đọc hiểu văn bản: 1. Đọc, chú thích 2.Thể thơ: 3.Phân tích: a)Hai câu thơ đầu: Sàng tiềnquang Nghi thịsương sàng: giường "nghi" (ngỡ là, tưởng là): cảm nhận trăng sáng quá chuyển thành màu trắng giống như sương. (Từ ngữ chọn lọc) -.>Cảnh trăng đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh. . b.Hai câu thơ cuối: - Cử đầu: ngẩng đầu nhìn trăng. - “đê đầu”: cúi đầu suy nghĩ nhớ về quê hương. (Phép đối) + cử đầu >< đê đầu. + vọng minh nguyệt >< tư cố hương. Ánh trăng sáng đã động mối tình quê - tình cảm nhớ quê hương da diết của kẻ xa nhà trong đêm thanh tĩnh. *Tổng kết: - NT: - ND: 3. Hoạt động luyện tập: (5’) Mục đích: HS vận dụng kiến thức đã chiếm lĩnh trên để củng cố, khắc sâu kiến thức theo nội dung bài học Phương pháp: thực hành, thảo luận nhóm Kĩ thuật: khăn trải bàn ,chia sẻ 1 phút 1. Học thuộc lòng bản phiên âm , dịch thơ 2. Dựa vào bốn động từ nghi,cử,đê,tư để chỉ ra sự thống nhất ,liền mạch của suy tư ,cảm xúc trong bài thơ. Cho HS làm việc nhóm * GV: Ở đây 5 động từ (nghi, cử, vọng, đê, tư) đều chỉ hoạt động chủ thể trữ tình, đã bị lượt bỏ chủ ngữ. Đây là hiiện tượng khá phổ biến trong thơ nói chung; đặc biệt là thơ cổ phương Đông, Trong bài thơ này ta có thể hiểu chủ thể trữ tình là Lí Bạch cũng có thể tất cả ai khác nếu họ cũng có hoàn cảnh như thế.Như vậy , dầu lược bỏ chủ ngữ vẫn có thể khẳng định một chủ thể trữ tình duy nhất: từ xưng hô của chủ thể trữ tình. Từ đó tạo nên tính thống nhất, liền mạch của cảm xúc trong bài thơ. -HS làm việc cá nhân - HS làm việc nhóm. -SP: - Hai câu đầu diễn đạt ý: ngỡ ánh trăng đầu giường là sương trên mặt đất “Nghi” là động từ kết ý của hai dòng thơ. - Trong hai câu sau động từ (cử, vọng, đê, tư) đều đóng vai trò liên kết các ý thơ. III.Luyện tập: 4. Hoạt động vận dụng: (2’) Mục đích: HS vận dụng, củng cố lại những kiến thức đã học để giải quyết các tình huống. Phương pháp: Viết sáng tạo. -Kĩ thuật: viết tích cực, động não -Giao nhiệm vụ: Hãy vẽ bức tranh minh họa cho bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh theo trí tưởng tượng của em. (thực hiện ở nhà) Rút kinh nghiệm: _ cho HS viết đoạn văn cảm nhận về quê hương HS còn nhầm lẫn thể thơ, gv hướng dẫn kĩ NGÀY DẠY: 9/11/2020 Tiết 37+38: Tập làm văn: CÁCH LẬP Ý CỦA BÀI VĂN BIỂU CẢM I.Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: -Ý và cách lập ý trong bài văn biểu cảm. - Những cách lập ý thường gặp của bài văn biểu cảm. 2. Kĩ năng: - Biết vận dụng các cách lập ý hợp lí đối với các đề văn cụ thể. 3. Thái độ: HS nghiêm túc trong giờ học. 4. Định hướng phát triển năng lực ,phẩm chất: - Năng lực phân tích mẫu, tự quản,giải viết đoạn văn.... II. Phương pháp: - Phân tích mẫu - Thảo luận nhóm - Trực quan... III.Chuẩn bị: 1.GV:Đọc các đoạn văn biểu cảm trong SGK, xác định hoạt động triển khai của mỗi đoạn trả lời câu hỏi ở dưới dự kiến tình huống và câu trả lời của hs. 2.HS:Đọc các đoạn văn trong SGK và trả lời câu hỏi bên dưới xem phần luyện tập. IV.Hoạt động dạy và học: 1. Hoạt động khởi động: (5’) Mục đích: Tạo tâm thế học tập cho HS, tạo cơ hội cho các em bày tỏ ý kiến cá nhân về văn biểu cảm. Phương pháp:vấn đáp Kĩ thuật:đặt câu hỏi, chia sẻ 1 phút -Giao việc: Tổ chức hoạt động học của GV Dự kiến hoạt động học của HS và sản phẩm Kiến thức trọng tâm ? Nêu đặc điểm và cách làm bài văn biểu cảm? GV: Một trong những khâu quan trọng để tạo nên một văn bản biểu cảm giàu cảm xúc là biết lập ý cho bài văn. HS làm việc cá nhân 2. Hoạt động hình thành kiến thức: (22’) -Mục đích: Hướng dẫn HS thực hiện hoạt động học tập khai thác, tìm hiểu, chiếm lĩnh tri thức theo từng nội dung; hình thành các kĩ năng, các năng lực cần thiết. Phương pháp: trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, gợi mở, phân tích.... Kĩ thuật: trình bày 1 phút, đặt câu hỏi, ... *HD học sinh tìm hiểu những cách lập ý thường gặp. GV gọi hs đọc đoạn văn nói về cây tre SGK. - Hãy xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn. H: Đoạn văn trên biểu cảm nội dung gì? H: Tác giả đã liên tưởng, tưởng tượng trong tương lai những gì sẽ thay thế cho tre? H: Ngày mai đây đất nước công nghiệp hoá cây tre vẫn gắn bó với đời sống người Việt Nam bởi những công dụng của nó như thế nào? H: Việc liên tưởng đến tương lai CNH đã khơi gợi cho tác giả những cảm xúc gì về cây tre? GV:Hiện tại tre là người bạn hiền của dân tộc Việt và mãi mãi về sau vẫn vậy.Để thể hiện sự gắn bó “còn mãi” của tre, đoạn văn đã gợi nhắc quan hệ với cây tre ở hiện tại là cách bày tỏ tình cảm đối với tre trong tương lai. -.> Đoạn văn trên lập ý bằng cách nào? - Gọi hs đọc đoạn văn 2 sgk. Chỉ ra đối tượng biểu cảm của tác giả ở đoạn văn này. H: Tác giả đã say mê con gà như thế nào? H: Từ hình ảnh con gà đất, tác giả đã phát hiện ra điều gì về đặc điểm của đồ chơi? H: Việc hồi tưởng quá khứ đã gợi lên cảm xúc gì cho tác giả ở hiện tại? Qua hai đoạn văn cho ta thấy quan hệ tình cảm giữa con người với cảnh vật, đồ vật phải gợi lại, kể lại, tả lại và bày tỏ tình cảm đối với chúng. -> Đoạn văn lập ý bằng cách nào? - Gọi hs đọc đoạn về cô giáo (2) -gv hướng dẫn hs trả lời: H: Trong kí ức của tác giả, hình ảnh cô giáo được tôn vinh như thế nào? GV: Đoạn văn này đã bày tỏ tình cảm với cô giáo, đáng chú ý là những kĩ niệm sẽ còn nhớ mãi: cô giữa đàn em nhỏ, nghe tiếng cô giảng bài cô theo dõi lớp học. Cô thất vọng vì một em cầm bút sai, cô lo cho hs, cô cũng sung sướng khi hs có kết quả xuất sắc. Do nhiều kỉ niệm mà có thể viết không bao giờ quên cô. H: Từ kí ức không thể lãng quên ấy, người viết có lúc tưởng tượng điều gì? H: Từ cảm xúc ấy, tác giả hứa hẹn điều gì? -GV: từ kí ức khômg thể phai nhoà về cô giáo tác giả đã tưởng tưởng những tình hướng sẽ gặp lại người cô ấy và tự hứa với lòng sẽ mãi nhớ về cô.Đây là một nét đẹp thể hiện truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc ta. GV cho hs đọc thầm đoạn 2 ở SGK. H:Tình cảm của tác giả với cảnh vật và đất nước được khơi nguồn từ cảm hứng về cái gì? H: Ngồi ở mũi Lũng Cú tác giả liên tưởng đến địa danh nào? H: Tác giả liên tưởng gì về mũi Cà Mau? H: Những hình ảnh này cho em cảm nhận gì về đất mũi Cà Mau? H: Từ đó tác giả có mong ước gì? ? Qua hai đoạn văn vừa tìm hiểu, em rút ra được cách lập ý nào nữa cho bài văn biểu cảm? *Hướng dẫn hs câu hỏi tìm hiểu đoạn văn về người mẹ “u tôi”. - Đoạn văn đã nhắc đến hình ảnh gì về “u tôi”? Hình bóng và nét mặt “u tôi” được tả như thế nào? ? Trong tâm tưởng, sự quan sát của tác giả, hình ảnh u tôi hiện lên như thế nào? ? Từ hình ảnh ấy, tác giả suy ngẫm điều gì? GV: Hình ảnh người mẹ luôn theo sát trong tâm tưởng của người con cả khi vui cũng như khi buồn.Day dứt, ân hận vì đôi khi người con lại vô tình quên mất những ngày tháng vất vả mà mẹ phải trải qua. (GV cho hs trả lời và rút ra kết luận) - Trong 4 đoạn văn, đoạn nào biểu cảm trực tiếp, đoạn nào biểu cảm gián tiếp? Vì sao? *Gọi hs đọc phần ghi nhớ trong SGK. HS đọc đoạn văn - Biểu cảm - Cảm nghĩ về cây tre trong tương lai. - Sắt, thép, xi măng...sẽ dần thay thế cây tre. -Tre xanh là bóng mát, mang khúc nhạc tâm tình, tre làm cổng chào, đu tre bay bổng, sáo điều tre cao vút mãi. - Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng....dân tộc Việt Nam. - -HS trả lời. -Đọc đoạn văn 2. - Con gà đất – một món đồ chơi dân gian của tuổi thơ. - Tác giả đã say mê con gà đất nhất trong các món đồ chơi. Niềm vui sướng khi được hoá thân thành con gà đất – khát vọng trở thành người nghệ sĩ thổi kèn đồng. - Tính mong manh của đồ chơi. - Đồ chơi trẻ con, nỗi vui mừng khi có được trong tay.....như một linh hồn. HS trả lời HS suy nghĩ trả lời và nhận xét -Nghe tiếp cô nói, nhớ lại hai năm ngồi học ở lớp cô, cô đã dạy em nhiều điều bổ ích, Cô luôn theo dõi lớp học, luôn yêu thương mọi người nhiều lúc cô mệt nhọc và đau đớn. - Sẽ tìm gặp cô giữa đám học trò nhỏ...nghe tiếng cô giảng bài. - Không bao giờ...em quên cô... - HS đọc thầm . - Khơi nguồn cảm hứng về mùa thu biên giới. - Mũi Cà Mau - cá ở dây thành một thứ chim bay ngược...đất ngày càng lấn biển... - Một vùng đất trù phú, giaù đẹp. - Hôm nào đất nước yên hàn mình phải có chuyến bay trực thăng....thăm chỗ xa cao nhất miền Bắc. -Cái bóng đen đủi khuôn mặt trăng trắng với đôi mắt nhỏ, lòng đen nhuộm màu nâu đồng. - Tóc đường ngôi của u tôi lốm đốm......đã mấy năm nay. - U tôi già đi bao giờ...tôi thực không hay. -Trong 4 đoạn văn trên đều là biểu cảm trực tiếp Tuy vậy đoạn văn “u tôi” có biểu cảm gián tiếp. - HS đọc I.Những cách lập ý thường gặp của bài văn biểu cảm: 1. Liên hệ hiện tại với tương lai. 2. Hồi tưởng quá khứ và suy nghĩ về hiện tại. 3. Tưởng tượng tình huống, hứa hẹn, mong ước. 4. Quan sát, suy ngẫm. (Ghi nhớ- sgk) 3. Hoạt động luyện tập: (14’) Mục đích: HS vận dụng kiến thức đã chiếm lĩnh trên để củng cố, khắc sâu kiến thức theo nội dung bài học Phương pháp: thực hành, thảo luận nhóm Kĩ thuật: khăn trải bàn ,chia sẻ 1 phút * Phương tiện: sgk - Chia lớp thành 6 nhóm. - Giao nhiệm vụ cho các nhóm: + Nhóm 1,2 lập ý cho đề 1 + Nhóm 3,4 lập ý cho đề 2 + Nhóm 5,6 lập ý cho đề 3 * Lưu ý: Lập dàn ý có định hướng lập ý cho từng phần - GV quan sát, hỗ trợ gợi ý cho các nhóm gặp khó khăn. - Cho các nhóm thảo luận trong 5 phút, thể hiện kết quả trong phiếu học tập - Cho đại diện nhóm trình bày, hướng dẫn các nhóm nhận xét, chốt và ghi bảng một dàn ý mẫu. - HS làm việc nhóm , trình bày kết quả vào phiếu học tập. - Báo cáo kết quả bằng miệng - Các nhóm nhận xét ,bổ sung II.Luyện tập: 1. Đề bài: Cảm xúc về vườn nhà -Bước 1:Tìm hiểu đề. -Thể loại:biểu cảm. -Nội dung:về vườn nhà. - Tư liệu : thực tế cuộc sống. -Bước 2:Tìm ý cho bài văn. -Bước 3:Lập dàn ý. a,Mở bài:Giới thiệu vườn nhà và tình cảm của em đối với vườn nhà. ( Có thể là khu vườn hiện tại hoặc khu vườn trong tưởng tượng,nếu ở xa thì hoài niệm về vườn nhà) b,Thân bài:miêu tả vườn, lai lịch của vườn. -Vườn và cuộc sống vui, buồn của gia đình. -Vườn và lao động của cha mẹ, bày tỏ lòng biết ơn. -Vườn qua bốn mùa. - Tưởng tượng nếu phải bán khu vườn sẽ tiếc nuối, nhớ nhung... c,Kêt bài:Cảm xúc về vườn nhà. 4. Hoạt động vận dụng: (2’) Mục đích: HS vận dụng, củng cố lại những kiến thức đã học để giải quyết các tình huống. Phương pháp: Viết sáng tạo. -Kĩ thuật: viết tích cực, động não -Giao nhiệm vụ: Chọn viết một đoạn trong dàn ý nhóm em vừa lập (thực hiện ở nhà) 5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: (1’) Mục đích: HS tự học, tìm tòi, sưu tầm -Phương pháp: Giao việc, khai thác thông tin *Phát triển năng lực: tự học - Lập ý cho đề 4 (SGK) *Hướng dẫn tự học:(1’) -Học thuộc phần ghi nhớ. -Đọc và soạn bài : Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh. * Rút kinh nghiệm: - gv sửa phần dàn ý kĩ hơn cho hs - cho hs tập triển khai thành đoạn văn ngắn NGÀY DẠY: 12/11/2020 Tuần 10 Tiết 39: Tiếng Việt: TỪ ĐỒNG NGHĨA I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: - Khái niệm từ đồng nghĩa. - Từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa không hoàn toàn. 2. Kĩ năng: - Nhận biết từ đồng nghĩa trong văn bản. - Phân biệt từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa không hoàn toàn. - Sử dụng từ đồng nghĩa phù hợp với ngữ cảnh. - Phát hiện lỗi và chữa lỗi dùng từ đồng nghĩa. 3. Thái độ: - HS ý thức học. * Các KNS cơ bản được giáo dục: - Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng các từ đồng nghĩa phù hợp với thực tiễn giao tiếp của bản thân. - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những ý kiến cá nhân về cách sử dụng từ đồng nghĩa. 4. Định hướng phát triển năng lực. -Năng lực chung : Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực tự học - Năng lực chuyên biệt : Năng lực nhận biết, năng lực vận dụng quan hệ từ phù hợp . -Phẩm chất: tự tin, tự chủ trong lựa chọn II. Phương pháp/Kĩ thuật dạy học tích cực: - Phân tích các tình huống mẫu để nhận ra từ đồng nghĩa. - Thực hành có hướng dẫn biết cách phân biệt các loại từ đồng nghĩa . - Động não suy nghĩ phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về cách dùng từ đồng nghĩa III. Chuẩn bị: 1. GV: Đọc những điều cần lưu ý trong sgv, tk tự điển tiếng Việt. Bảng phụ ghi sẳn các vd . 2. HS:Đọc các đoạn văn thơ sgk và trả lời câu hỏi. IV. Tiến trình lên lớp: 1. Hoạt động khởi động: (5’) Mục đích: Tạo tâm thế học tập cho HS. Phương pháp:trực quan, vấn đáp Kĩ thuật:đặt câu hỏi Tổ chức hoạt động học của GV Dự kiến hoạt động học của HS và sản phẩm Kiến thức trọng tâm -Giao việc: Cho HS thi giữa các nhóm Dựa vào kiến thức ở Tiểu học, em hãy xếp các từ sau đây vào nhóm từ đồng nghĩa: dũng cảm, thành tích, nghĩa vụ, trách nhiệm, thành quả, bổn phận, kiên cường, nhiệm vụ, thành tựu, gan dạ . GV chốt và dẫn vào bài mới HS làm việc nhóm +N1: dũng cảm, kiên cường, gan dạ +N2: thành tích, thành quả,thành tựu +N3: nghĩa vụ, trách nhiệm, bổn phận, nhiệm vụ 2. Hoạt động hình thành kiến thức: (18’) -Mục đích: Hướng dẫn HS thực hiện hoạt động học tập khai thác, tìm hiểu, chiếm lĩnh tri thức theo từng nội dung; hình thành các kĩ năng, các năng lực cần thiết. Phương pháp: trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, gợi mở, phân tích.... Kĩ thuật: trình bày 1 phút, đặt câu hỏi, ... * HĐ 1: Tìm hiểu thế nào là từ đồng nghĩa? - Hãy đọc lại bản dịch “Xa ngắm thác núi Lư”. H: Tìm từ có nghĩa tương tự với rọi, trông. H: Em thử giải nghĩa các từ trên? H: Em có nhận xét gì về nghĩa của các cặp từ trên? H: Những từ rọi - chiếu, trông- nhìn gọi là những từ đồng nghĩa, em hiểu gì về loại từ này? Ngoài nghĩa trên từ trông còn có các nghĩa sau: -coi sóc, giữ gìn cho yên ổn , trông mong. Vd: - Con trông em cho cẩn thận. - Hôm ấy, em rất trông chị về. H: Hãy tìm từ đồng nghĩa với các từ trông ở trên? - Ở mỗi nghĩa, hãy tìm từ đồng nghĩa với mỗi nghĩa đó? H: Từ VD trên, em rút ra kết luận gì về nghĩa của từ trông? Gv gọi hs rút ra kết luận. GV: Qua vd trên vì một từ có thể có nhiều nghĩa cho nên một từ có thể tham gia nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau. * HĐ 2:HD tìm hiểu về các loại từ đồng nghĩa. - Gọi hs đọc vd 2a.b trên bảng phụ. Tìm từ đồng nghĩa ở 2vd trên. H: Những từ đồng nghĩa này có thể thay th
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_7_tuan_9_truong_thcs_phu_loi_nam_hoc_202.docx

