Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 1 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021

-Giới thiệu bài.: Trong đời người, kỉ niệm học trò là kỉ niệm đáng nhớ . đặc biệt đáng nhớ hơn cả là ấn tượng của ngày tựu trường đầu tiên. Tâm trạng của mỗi người trong ngày này thật đặc biệt.Ta đã cảm nhận được tâm trạng bồi hồi , lo lắng của người mẹ trong ngày đầu con đến trường ở “Cổng trường mở ra”trong chương trình NV7 . Và hôm nay ,một lần nữa ,ta bắt gặp tâm trạng đó của cậu học trò nhỏ lần đầu tiên đi học qua VB “Tôi đi học”của Thanh Tịnh.
docx 18 trang Bình Lập 16/04/2024 360
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 1 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 1 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 1 - Trường THCS Phú Lợi - Năm học 2020-2021
Tuần:1 
 Tiết:1,2 Chủ đề nhà trường
Lớp dạy: 8/1, 8/2 Bài : TÔI ĐI HỌC
Ngày dạy : 7,8/9/2020 Thanh Tịnh 
I.Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:
- Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp , bỡ ngỡ của nhân vật “Tôi”trong buổi tựu trường đầu tiên.
- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ ,gợi dư vị trữ tình man mác của nhà văn Thanh Tịnh.
-Kỹ năng sống tạo lập ấn tượng ban đầu
II.Chuẩn bị :
-GV :Giáo án , chân dung Thanh Tịnh , tranh học sinh ngày khai giảng (nếu có )
-HS :Soạn bài 
III. Tiến trình lên lớp :
1/ Ổn định lớp :
2/ Kiểm tra tập vở và bài soạn của HS 
3/ Tiến trình dạy và học bài mới :
-Giới thiệu bài.: Trong đời người, kỉ niệm học trò là kỉ niệm đáng nhớ . đặc biệt đáng nhớ hơn cả là ấn tượng của ngày tựu trường đầu tiên. Tâm trạng của mỗi người trong ngày này thật đặc biệt.Ta đã cảm nhận được tâm trạng bồi hồi , lo lắng của người mẹ trong ngày đầu con đến trường ở “Cổng trường mở ra”trong chương trình NV7 . Và hôm nay ,một lần nữa ,ta bắt gặp tâm trạng đó của cậu học trò nhỏ lần đầu tiên đi học qua VB “Tôi đi học”của Thanh Tịnh.
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của HS 
 Ghi bảng 
* Hoạt động 1:Hướng dẫn tìm hiểu tác giả,tác phẩm,đọc và tìm hiểu chú thích.
( Học sinh nắm được tác giả, tác phẩm và một số từ mới trong văn bản )
1/ Hướng dẫn tìm hiểu tác giả,tác phẩm.
-Đặt câu hỏi ,nhấn mạnh một số thông tin về tác giả ,tác phẩm.
H: Chú ý vào SGK,Hãy cho biết những nét chính về tác giả Thanh Tịnh(năm sinh,năm mất,quê quán,nghề nghiệp,thời gian bắt đầu làm thơ?)
 H: Em biết gì về đặc điểm thơ văn ông?
 -Nhấn mạnh: Truyện của Thanh Tịnh không chứa nhiều sự kiện ,nhân vật ,xung đột mà toát lên vẻ đẹp đằm thắm,tình cảm êm dịu,trong trẻo.
H: Hãy kể một số tác phẩm tiêu biểu mà em biết?
H:”Tôi đi học”được trích từ tập truyện nào của ông?
-Cho HS xem chân dung Thanh Tịnh 
- Giới thiệu cho HS về đọc tập truyện “Quê mẹ”
2/ Hướng dẫn đọc:
-Đọc với giọng nhẹ nhàng,truyền cảm để thể hiện tâm trạng bồi hồi,bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong ngày đầu đến trường .
-GV đọc từ”Hàng nămngọn núi”
-Gọi 3 HS đọc tiếp các phần còn lại
-Đặt câu hỏi về các chú thích quan trọng ,khó hiểu đối với HS.
-Giải thích về một số từ.
-Lưu ý: Theo hệ thống giáo dục trước CM,lớp năm là lớp một ngày nay.
H: Chức danh ông Đốc ngày nay gọi là gì?
H: Trong lớp,lúc ngồi vào ghế,cậu bé tự nhiên lạm nhận nó là vật riêng của mình .Vậy thế nào là” lạm nhận”?
* Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản
( Học sinh nắm được nội dung, gnhệ thuật của văn bản )
 1/ Tìm hiểu trình tự diễn tả những tâm trạng của nhà văn trong ngày đầu tiên đi đến trường
-Dựa vào 5 câu hỏi trong phần đọc hiểu VB (sgk)
Tích hợp các kiến thức NV ở lớp 6,7 và tính thống nhất chủ đề VB ở sách NV8
- Đặt câu hỏi các kiến thức về VB đã dạy ở lớp 6,7 được sử dụng trong truyện ngắn .
H: VB”Tôi đi học” được viết theo phương thức biểu đạt nào ?
H:Nhân vật nào là chính? Vì sao cho đó là nhân vật chính?
H: Cho biết nội dung chính của truyện?
H: Tại sao tác giả lại lấy tựa đề là “Tôi đi học”?
- Tích hợp tính thống nhất chủ đề VB
- Giảng : Với cách dùng ngôi thứ nhất xưng “tôi” để thể hiện hết diễn biến tâm trạng của cậu bé trong ngày đầu đến trường suốt từ đầu đến cuối VB cũng là nội dung chính của truyện , đã tạo cho Vb có tính thống nhất với chủ đề . Đó chính là sự khéo léo ,tinh tế của nhà văn .
- Đặt hệ thống câu hỏi gợi ý cho HS về trình tự diễn tả tâm trạng từ đó phân bố cục của VB và các ý chính của từng phần.
- Nhận xét câu trả lời của HS
- Rút ra cách phân đoạn hợp lí nhất
H: Kỉ niệm ngày đầu đi học của ‘tôi” được gợi nhớ từ những hình ảnh nào?
H: Cách kể chuyện của tác giả có gì đặc biệt?
- Giảng : Từ hiện tại mà nhớ về dĩ vãng ,từ sự chuyển biến của đất trời vào cuối thu và hình ảnh mấy em nhỏ rụt rè nép dưới nón mẹ lần đầu đi đến trường đã gợi cho nhân vật “tôi” nhớ lại mình ngày ấy với những kỉ niệm trong sáng.
H: Những kỉ niệm lần đầu tiên đến trường ấy được “tôi” kể lại theo trình tự nào?
H:Dựa vào trình tự đó ta có thể chia vb này thành mấy phần?
Chuyển: Từ nhà đến trường trãi qua những khoảnh khắc thời gian ,không gian khác nhau thì cảm nhận của “tôi” cũng có sự chuyển biến. Ta cùng tìm hiểu tâm trạng của cậu bé trên đường đến trường .
a.Tìm hiểu cảm nhận của “tôi” trên đường đến trường
-Cho HS đọc thầm lại đoạn 1 và đặt câu hỏi 
H:Đầu tiên tâm trạng trong ngày đầu đi học được nói vào thời gian nào ?ở đâu?
H:Trên đường cùng mẹ tới trường ,nhân vật “tôi”nhìn cảnh vật xung quanh và tâm trạng “tôi”như thế nào?Tâm trạng đó được biểu hiện qua câu văn nào?
-Đưa vấn đề cho HS thảo luận ,nhận xét ý kiến của HS và bình giảng : Tại sao “tôi” lại cảm thấy lạ khi đi trên con đường lần này?
-Bình: Con đường vốn quen thuộc nhưng tự nhiên cậu bé thấy lạ,thấy mọi vật xung quanh đều thay đổi bởi chính lòng cậu đang có sự thay đổi lớn .Đối với một cậu bé chỉ biết chơi đùa ,qua sông,thả diều,ra đồng chạy nhảy với bạn thì đi học là một sự kiện lớn,một sự thay đổi quan trọng đánh dấu bước ngoặc tuổi thơ .Cậu thay đổi cả hành vi lẫn nhận thức :lớn hơn, chững chạc hơn trong chiếc áo vải dù đen mà không còn lội qua sông ,ra đồng như thằng Sơn,thằng Quý nữa.
H:Tuy đã ra vẻ chững chạc nhưng đôi lúc cậu bé vẫn còn ngây ngô . Hãy tìm những chi tiết thể hiện nét đáng yêu đó ?
-Cho HS đọc 2 đoạn văn 
+”Tôi quênquang đãng”
+ Ý nghĩ ấyngọn núi”
H: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong 2 đoạn văn trên và nêu tác dụng của nó trong việc diễn tả tâm trạng ?
-Bình:Cách so sánh giàu hình ảnh giàu sức gợi cảm giúp người đọc rõ hơn cảm giác và tâm trạng của nhân vật . Đó là những cảm giác tinh khôi ,mới mẻ,trong sáng ,êm dịu của tác giả ngày đầu tiên đến tường .Chính tâm trạng này là những kỉ niệm mơn man của mỗi người khi nhớ về ngày đầu đến trường .
- Chuyển:Tâm trạng bỡ ngỡ hồi hộp của cậu bé không chỉ được thể hiện trên đường đi học mà còn phát triển ,diễn biến trong sân trường và vào lớp học .
b. Tìm hiểu tâm trạng của nhân vật “tôi” trong sân trường
- Cho HS đọc lướt thầm nhanh đoạn văn của VB
- Tiếp tục đặt câu hỏi gợi ý để tìm hiểu diễn biến tâm trạng nhân vật ở từng thời điểm khác nhau.
H: Nếu trên đường đi ,Tác giả cảm thấy lạ ,cảnh vật thay đổi thì ở trong sân trường tâm trạng của tác giả ra sao?
H: Cái nhìn của cậu bé về ngôi tường trước và sau khi đi học có gì khác nhau ? Tại sao lạicó sự khác nhau đó?
-Bình:Thanh Tịnh đã miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật thật chân thật,sâu sắc phù hợp với trẻ thơ .Trước kia ngôi trường đối với “Tôi” còn là một nơi xa lạ,chưa để lại một ấn tượng gì ngoài cảm tưởng cao ráovà sạch sẽ hơn những ngôi nhà khác trong làng.Nhưng hôm nay, trong tâm trạng của cậu học trò nhỏ lần đầu đi học ,trường trở nên thân thiết ,là nơi cậu tiếp nhận kiến thức,là một phần trong cuộc đời cậu nên cậu cảm thấy trường thật oai nghiêm,rộng quá khiến cậu cảm thấy lạc lõng và đâm ra lo sợ .
H: Hình ảnh những cậu học trò nhỏ được ví với những hình ảnh nào?Em có nhận xét gì về nghệ thuật so sánh đó?
H: Khi thầy hiệu trưởng gọi tên và lúc rời tay mẹ “Tôi” cảm thấy như thế nào?
c. Tìm hiểu tâm trạng tác giả khi bước vào lớp .
- Gv cho HS đọc thầm đoạn còn lại .
Đặt câu hỏi ,nhận xét câu trả lời và chốt lại
H: Bước vào lớp,cái nhìn của nhân vật”tôi”với bạn bè,mọi vật xung quanh thể hiện tình cảm của cậu như thế nào?
-Đặt câu hỏi thảo luận:
Tại sao tác giả lại thấy “Không xa lạ chút nào và quyến luyến tự nhiên”?
- Nhận xét ý kiến HS,bình giảng
Đoạn văn miêu tả rất tinh tế tâm lí trẻ thơ:lúc đầu sợ hãi nhưng cũng dễ dàng thích nghi với môi trường mới , cảm thấy gần gũi với thầy giáo ,bạn bè lớp học và “Tôi” dẫu có lúc còn tơ tưởng đến kỉ niệm bẫy chim nhưng khi bắt đầu vào học thì rất nghiêm túc và tự tin.
Tích hợp kỹ năng sống: Tạo lập ấn tượng ban đầu
2/ Hướng dẫn tìm hiểu thái độ người lớn đối với các em bé lần đầu tiên đến trường.
- GV đặt câu hỏi gợi ý cho HS tìm hiểu thái độ của các nhân vật khác vànhận xét câu trả lời của HS
H: Trình bày cảm nhận của em về thái độ,cách cư xử của các bậc phụ huynh đối với các em nhỏ?
-Bình:Các bậc phụ huynh đều chuẩn bị chu đáo cho con vì đây là lần đầu tiên các em đi học và họ đã dự lễ khai trường với thái độ trân trọng. Ong Đốc lại rất từ tốn,bao dung.Thầy dạy cũng rất vui tính ân cần . Chính cách đối xử của họ đã tạo cho các em ấn tượng đẹp trong ngày đầu tiên cũng như suốt quãng đời Hs.Chúng ta cũng nhận ra trách nhiệm của người lớn đối với HS.Đó cũng là trách nhiệm của gia đình và nhà trường đối với thế hệ tương lai. 
-GV đặt vấn đề cho HS suy nghĩ :Cho biết tâm trạng của em trong lần đầu đi đến trường?
H: Theo em, chất trữ tình và chất thơ được biểu hiện qua những yếu tố nào? 
- Cho HS đọc lại nhiều lần phần ghi nhớ.
-Hoạt động 4:Hướng dẫn luyện tập.
-GV cho HS đọc lại phần luyện tập,gợi ý hướng dẫn HS.
-Gợi ý:Cần chỉ ra sự kết hợp hài hòa giữa kể:nêu sự việc,nhân vật;miêu tả:con đường,ngôi trường, lớp học;biểu cảm:tâm trạng ngỡ ngàng,lo sợ; những hình ảnh so sánh. 

-Chú ý vào SGK trang 8 
-Dựa vào phần chú thích ,chọn lọc và trả lời những câu hỏi của GV về nhà văn Thanh Tịnh và tác phẩm “Tôi đi học”
-HS kể 
-Chú ý nghe,đọc, nhận xét.
-Đọc tiếp từ”Trước sân trườngrộn ràng trong các lớp”.
-Đọc tiếp từ “Ông Đốcchút nào hết”
-Đọc phần còn lại.
- Đọc toàn bộ chú thích trong SGK,nghe và trả lời câu hỏi về các chú thích.
-Lắng nghe,suy nghĩ,tìm hiểu và trả lời lần lượt các câu hỏi theo yêu cầu của GV.
Đ:Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
Đ:Nhân vật “tôi” được kể nhiều nhất. Mọi việc đều được kể từ cảm nhận của “tôi”, xoay quanh nhân vật “tôi”
Đ: Cảm nhận của nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đến trường.
Đ: Vì toàn bộ VB là quá trình diễn biến tâm trạng ,cảm xúc của nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đi học.
Đ:Hình ảnh lá ngoài đường rụng nhiều,mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu đi đến trường 
Đ:Từ hiện tại kể về quá khứ.
Đ:Kể theo không gian,thời gian 
Đ:VB có thể chia làm 3 phần
-Từ đầungọn núi
Tâm trạng nhân vật “tôi” trên đường đến trường.
- Trước sân rường chút nào hết.
Tâm trạng nhân vật “tôi” ở trong sân trường
-Phần còn lại
Tâm trạng của nhân vật “tôi” khi ở trong lớp học.
Đ:Sáng mai đầy sương thu và gió lạnh trên con đường dài và hẹp
Đ:Cảm thấy lạ và thấy mọi vật đều thay đổi
-Thảo luận ,trình bày ý kiến
Đ:Câu :”Hai quyển vở mớichúi xuống đất” ý nghĩ thật non nớt ,buồn cười “Chắc chỉ những người thạocầm nổi thước”
Đ: Biện pháp so sánh
Dùng bình giảng nghệ thuật
-Đọc lướt thầm lại đoạn 2 của VB trong SGK 
-Lắng nghe,tìm trong SGK và trả lời các câu hỏi của GV
Đ: Tác giả thấy trường hoàn toàn mới lạ ,xinh xắn,oainghiêm,rộng hơn làm “tôi”đâm ra lo sợ vẩn vơ,cảm thấy chơ vơ,cô độc
Đ:Trước:xa lạ,cao ráo và sạch sẽ.Hiện tại:xinh xắn,oai nghiêm,rộng và cao hơn,sự khác nhau đó xuất phát chỉ từ một lí do:lần đầu tiên tác giả đi học 
Đ:Hình ảnh các cậu học trò nhỏ được ví như những chú chim non cho thấy tâm trạng vừa ngỡ ngàng ,vừa lo sợ khi nghĩ mình sắp sửa bước vào thế giới khác hệt như chim non rời tổ mẹ để bay vào khoảng trời rộng.
Đ:Từ chổ lúng túng đến cảm giác sợ hãi,chơ vơ khi phải rời bàn tay dịu dàng của mẹ rồi những tiếng bật khóc theo phản ứng dây chuyền rất hợp lí vì các em chưa bao giờ phải xa mẹ như lần này.
-Đọc thầm đoạn còn lạitrong SGK và trả lời câu hỏi của Gv
Đ:Thấy lạ và thấy hay hay
-Thảo luậntheo nhóm vàtrình bày ý kiến
- Đọc,tìm chi tiết thể hiện cách cư xử của các nhân vật khác.
Đ: Phụ huynh chu đáo,ông Đốc cảm thông,thầy giáo vui tính.
Đ:Truyện xây dựng bằng dòng hồi tưởng có sự kết hợp giữa kể,tả,bộc lộ cảm xúc .Ngoài ra còn dùng nhiều từ ngữ ,hình ảnh phù hợp với tâm lí trẻ thơ.
I.Tác giả-tác phẩm:
 SGK/8
II.Tìm hiểu văn bản:
1/ Diễn biến tâm trạng nhân vật ”tôi” lần đầu tiên đến trường:
a.Tâm trạng nhân vật ”tôi” trên đường đến trường:
-Thời gian:Sáng mai đầy sương thu và gió lạnh.
-Không gian: trên con đường dài và hẹp.
-Cảm giác lạ và thấy mọi vật đều thay đổi.
- So sánh :
+Cảm giác trong sángcành hoa tươi mĩm cười.
+ý nghĩ ấy thoáng quamột làn mây lướt ngang trên ngọn núi.
b. Tâm trạng của nhân vật “tôi” ở trong sân trường:
-Trường Mĩ Lí vừa xinh xắn vừa oai nghiêm,rộng và cao hơn.
® lo sợ vẩn vơ.
-Nghe gọi đến tên:Giật mình và lúng túng.
-Dúi đầu vào lòng mẹ nức nở khóc theo.
® Cảm giác ngỡ ngàng, lo sợ khi sắp bước sang một môi trường mới và phải xa mẹ,xa nhà.
c. Cảm nhận khi vào lớp học:
-Nhìn vào bàn ghế và lạm nhận của riêng mình
-Nhìn người bạn bên cạnh và không thấy xa lạ 
-Vòng tay lên bàn chăm chỉ 
® Cảm giác gần gũi với lớp học,bạn bè,tự tin,nghiêm túc khi bước vào giờ học.
2/Thái độ của người lớn:
-Mẹ”tôi” âu yếm.
-Ong Đốc hiền từ,cảm thông.
-Thầy giáo vui tính .
®Tấm lòng thương yêu, tinh thần trách nhiệm của gia đình và nhà trường đối với thế hệ tương lai.
III.Ghi nhớ:
 SGK/9
III. Luyện tập:

4/ Củng cố:Nêu trình tự và diễn biến tâm trạng nhân vật”tôi” lần đầu tiên đến trường .
5/ Dặn dò: - Học phần ghi nhớ
- Xem trước “ Trường từ vựng”
6/ Rút kinh nghiệm:
Cho học sinh them thời gian để kể về kỉ niệm ngày đầu đến trường của bản thân
Chú ý thời gian
Tuần :1 Chuyên đề tiếng việt 1
Tiết : 3 Bài : CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ
(Khuyến khích học sinh tự học)
-Lớp dạy: 8/1, 8/2 
-Ngày dạy : 8/9
 I.Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:
-Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
- Thông qua bài học ,rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. 
II.Chuẩn bị :
-GV : Giáo án, sơ đồ 
- HS : Soạn bài 
III.Tiến trình lên lớp :
1/ Ổn định lớp :
2/ Kiểm tra bài cũ : 
3/ Tiến trình dạy và học bài mới : 
Giới thiệu bai:Ở lớp 7,các em đã tìm hiểu về mối quan hệ nghĩa của từ:quan hệ đồng nghĩa và quan hệ trái nghĩa.Hôm nay chúng ta sẽ nói về mối quan hệ khác của nghĩa từ,đó là mối quan hệ bao hàm qua bài”Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ”
 Hoạt động của giáo viên 
 Hoạt động của HS
 Ghi bảng 
* Hoạt động 1 :On lại mối quan hệ giữa đồng nghĩa và trái nghĩa
- Tích hợp từ đồng nghĩa và trái nghĩa ở chương trình NV7
- Đặt câu hỏi cho HS nhắc lại kiến thức đã học.
H: Thế nào là từ đồng nghĩa ? có mấy loại từ đồng nghĩa ? cho VD?
H: Thế nào là từ trái nghĩa?cho VD?
-Giảng: Nghĩa của từ không chỉ được xét đến cấp độ bao hàm tức là nói đến phạm vi khái quát của nghĩa từ .
* Hoạt động 2:Hướng dẫn tìm hiểu khái niệm
- Đưa vd đoạn văn trong bài”Tôi đi học” dẫn HS đến khái niệm từ có nghĩa rộng và từ có nghĩa hẹp.
H: Trong đoạn văn có từ”cảm giác”, hãy cho biết các cơ quan cảm giác của con người ?
H: Hãy cho biết trong các từ : cảm giác, thính giác, khướu giác,xúc giác,vị giác,từ nào có ý nghĩa khái quát hơn ?
H: Vậy các từ còn lại có phạm vi nghĩa như thế nào so với từ “cảm giác”?
- Giảng: Vậy từ “cảm giác” có phạm vi nghĩa rông hơn , còn các từ còn lại có phạm vi nghĩa hẹp hơn . Nghĩa của từ bao giờ cũng là sự khái quát những đặc điểm, nét chung của sự vật,hiện tượng . Phạm vi khái quát nghĩa của từ không giống nhau . Có những từ có phạm vi khái quát rộng , có những từ có phạm vi khái quát hẹp hơn.
- Cho HS quan sát sơ đồ (trang 10) được vẽ sẵn trên bảng và gợi dẫn HS trả lời câu hỏi .
H:Nghĩa của từ”động vật” rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ “thú”, “chim”,”cá”? vì sao?
- GV đặt câu hỏi tương tự với những trường hợp còn lại.
H: Thế nào là từ có nghĩa rông?
- Cho HS đọc phần ghi nhớ 1 trong sgk
H:Nghĩa của từ “voi” ,”hươu” hẹp hơn nghĩa của từ “thú” , tương tự nghĩa của từ “thú” hẹp hơn nghĩa của từ “động vật” .Vẫy thế nào là từ có nghĩa hẹp?
- Cho HS đọc ghi nhớ 2 trong sgk
H: Vậy hãy nhắc lại nghĩa của tứ”thú”,”chim”,”cá”,rộng hơn nghĩa của từ nào và hẹp hơn nghĩa của từ nào?
- GV vẽ sơ đồ lên bảng.
SƠ ĐỒ BIỂU THỊ MỐI QUAN HỆ VỀ NGHĨA GIỮA CÁC TỪ
chimmm
thú
Tu hú sáo
Cá rô 
Cá thu
Hươu
Voi
Động vật
Thú 
chim cá
- Cho HS đọc ghi nhớ 3 và đọc lại toàn bộ ghi nhớ trong sgk.
* Hoạt đông 4: Hướng dẫn luyện tập
- Cho HS đọc phần luyện tập và hướng dẫn HS giải BT- 
- Cho HS đọc BT 1,2/10 và dựa vào khái niệm từ có nghĩa hẹp ,từ có nghĩa rộng để vẽ sơ đồ theo cấp độ khái quát nghĩa của từ
+ Cho HS làm theo nhóm ,nhận xét bài làm của từng nhóm, sưả chữa.
- Cho HS đọc BT3 và cho HS giải quyết bài theo nhóm.
- Nhận xét,sửa chữa.
- Hướng dẫn HS làm BT4, cho cá nhân HS lên bảng giải BT
- Lắng nghe câu hỏi, nhớ lại kiến thức cũ,trả lời câu hỏi của GV và cho VD.
Đ:Những từ có nghĩa tương tự nhau . Có 2 loại từ đồng nghĩa: từ đồng nghĩa hoàn toàn và từ đồng nghĩa không hoàn toàn 
VD: má-mẹ(hoàn toàn)
 An-xơi(không hoàn toàn)
Đ:Từ có ý nghĩa trái ngược nhau.
VD: sống-chết
- Đọc đoạn văn trên bảng ,suy nghĩ và trả lời câu hỏi
Đ:Các cơ quan cảm giác : thị giác,khướu giác,thính giác , xúc giác,vị giác
Đ:Từ “ cảm giác “
Đ:Các từ còn lại có nghĩa hẹp hơn.
Đ:Rộng hơn,vì nói đen “thú” là bao hàm cả “voi” và “hươu”.
Đ: Từ có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của nó bao hàm phạm vi nghĩa của từ khác.
-Đọc phần ghi nhớ 1
- Tiếp tục lắng nghe và trả lời câu hỏi.
Đ: Từ có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của từ khác.
- Đọc ghi nhớ 2 trong sgk.
-Trả lời
Đ:Các từ “thú” , ”chim” ,”cá” có nghĩa rộng hơn nghĩa của các từ “voi” , ”hươu”, ”tu hú” , ”sáo”, “cá rô”,”cá thu” , đồng thời hẹp hơn nghĩa của từ “động vật”
- Đọc toàn bộ ghi nhớ nhiều lần
- Đọc và lần lượt giải các bài tập trong sgk.
- Đọc BT 1,2/10, giải quyết theo nhóm và trình bày kết quảchung của cả nhóm.
- Đọc BT3 và giải BT
- Cá nhân HS lên bảng ghi những từ không thuộc phạm vi nghĩa của mỗi nhóm.
I. Từ ngữ nghĩa rộng,từ ngữ nghĩa hẹp:
VD1: 
 Thị giác
 Thính giác
 Cảm xúc giác
 giác vị giác
 khướu giác
(khái ( chi tiết)
quát)
(rộng) (hẹp)
VD 2:
 Động vật
Thú Chim Cá
Voi Tu hú cá rô
Hươu Sáo cá thu
II.Ghi nhớ:
SGK/10
III Luyện tập:
1/ BT1/10
 y phục
 quần áo
quần dài áo dài
quần đùi áo sơ mi
2/ BT2/10
a. chất đốt
b. nghệ thuật
c. thức ăn
d. nhìn
e. đánh
3/ BT3/10
a. xe máy,xe hơi
b. sắt,đồng
c. xoài,cam
d. cô,dì..
e. khiêng,vác
4/ BT4
a. thuốc lào
b. thủ quỹ
c. bút điện
d. hoa tai
4/ Củng cố : Khi nào là một từ được xem là có nghĩa rộng hay có nghĩa hẹp với một từ khác ?
5/ Dặn dò:
+ Học ghi nhớ
+ Làm BT 5
+ Xem trước bài “Tính thống nhất của chủ đề văn bản “
6/ Rút kinh nghiệm:
Hướng dẫn học sinh tự học
Hướng dẫn bài tập khó
Tuần : 1 Chuyên đề tiếng việt 1
Tiết 3 Bài: TRƯỜNG TỪ VỰNG
Lớp dạy: 8/1, 8/2
 Ngày dạy: 8,11/9
I.Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:
- Hiểu được thế nào là trường từ vựng ,biết xác lập các trường từ vựng đơn giản.
- Bước đầu hiểu được mối tương quan giữa trường từ vựng với các hiện tượng ngôn ngữ đã học như đồng nghĩa ,trái nghĩa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoágiúp ích cho việc học văn và làm văn .
II. Chuẩn bị :
-GV :Giáo án, bảng phụ 
-HS :Học bài cũ, chuẩn bị bài mới
III.Tiến trình lên lớp :
1/ Ổn định lớp :
2/ Kiểm tra bài cũ : - Một từ như thế nào được xem là có nghĩa rộng ( hoặc hẹp) hơn so với nghĩa những từ ngữ ( hoặc 1 từ ngữ ) khác? Cho VD ?
- Tìm từ có nghĩa hẹp hơn so với nghĩa của từ “ chức vụ “
- Tìm từ có nghĩa rộng hơn so với nghĩa những từ sau: nhựa , da, thủy tinh , nhôm , gỗ.
3/ Tiến trình dạy và học bài mới :
 Giới thiệu bài
Trong mối quan hệ về nghĩa giữa các từ ngữ . Ngoài hai khái niệm nghĩa rộng, nghĩa hẹp còn có một khái niệm nữa la trường từ vựng. Thế nào là trường từ vựng ? Chúng ta sẽ hiểu rõ khái niệm này qua bài học ngày hôm nay
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của HS
 Ghi bảng 
* Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu khái niệm 
- Cho HS đọc đoạn văn của Nguyên Hồng , nhận xét về các từ in đậm ,gợi dẫn để HS trả lời câu hỏi .
H: Em hãy cho biết những từ in đậm có những nét chung gì về nghĩa ?
- Chốt : Ta gọi từ có nét chung về nghĩa ấy là trường từ vựng .
H:Em hiểu thế nào là trường từ vựng ? 
H:Như vậy cơ sở để hình thành trường từ vựng là gì?
- Cho HS đọc nhiều lần ghi nhớ sgk/21.
* Hoạt động 2 : Hướng dẫn tìm hiểu 4 vấn đề trong phần lưu ý.
- Đặt câu hỏi gợi ý giúp HS mở rộng trường từ vựng .
- Cho HS đọc vd trường từ vựng “mắt” trong sgk.
H:Trường từ vựng “mắt” và trường từ vựng :bộ phận của mắt, trường từ vựng nào nhỏ hơn ?
- Gợi :Trường từ vựng của “mắt” lớn hơn trường từ vựng của “ bộ phận của mắt “và ngược lại . 
H:Em rút ra được điều gì từ việc tìm hiểu VD trên?
H:Em có nhận xét gì về từ loại của các từ trong trường từ vựng “mắt” ?
- Cho HS đọc trường từ vựng “ngọt” .
H:Người ta dựa vào đâu để chia thành nhiều trường từ vựng khác nhau của từ :”ngọt”?
- Phân biệt cho HS từ nhiều nghĩa và từ đồng âm.
VD:Trường từ vựng “sâu”:
Trường trí tuệ
Trường tính cách
Trường khoảng cách
Không có: trường động vật 
- CHo HS đọc đoạn văn trong VB”Lão Hạc”.
H: Em hãy cho biết đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ gì ?
H: Như vậy tác giả đã chuyển từ trường từ vựng nào sang trường từ vựng nào để nhân hóa?
H: Hãy nhắc lại khái niệm về trường từ vựng và cho VD?
H:Cần lưu ý mấy vấn đề trong trường từ vựng ?
_ Cho HS đọc lại ghi nhớ nhiều lần .
* Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập .
- Cho HS đọc các BT sgk và hướng dẫn HS giải BT.
- BT 1: Gợi ý cho HS tìm các từ có nét nghĩa chung chỉ “người ruột thịt “ trong quan hệ với nhân vật “tôi”( bé Hồng)
- BT 2 : Gợi ý cho HS tìm hiểu nghĩa của từng từ trong mỗi dãy từ để tìm nét nghĩa chung của cả dãy từ . Dùng nét nghĩa chung đó làm tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ .
- Gv nhận xét ,đánh giávà sửa chữa bài của từng nhóm.
- Cho HS đọc BT 3 , yêu cầu và cách làm như BT 2 .Gợi ý HS tìm hiểu nét nghĩa chung của các tư : hoài nghi ,khinh miệt ,ruồng rẫy, thương yêu, kính mến, rắp tâm (có nghĩa liên quan đến thái độ con người)
- Cho HS đọc BT 4 ,cho 2 nhóm HS thảo luận và cử đại diện lên làm. Yêu cầu HS tập hợp các từ theo tiêu chí nhất định . Gợi ý HS tìm hiểu nghĩa của từ “thính” qua qua các VD : mũi thính , tai thính .Từ “Thính có thể nằm ở hai trường : khứu giác và thính giác .
- Đọc đoạn văn của Nguyên Hồng ,nghe và trả lời câu hỏi .
Đ:Những từ đó đều chỉ về bộ phận cơ thể của con người .
Đ:Trường từ vựng là tập hợp từ có nét chung về nghĩa.
Đ:Đặc điểm chung về nghĩa.
- Đọc nhiều lần ghi nhớ trong sgk/21
Đ: Trường từ vựng : bộ phận của mắt nhỏ hơn.
Đ:Bao gồm nhiều từ loại : danh từ,tính từ, động từ.
- Đọc
Đ:Dựa vào hiện tượng nhiều nghĩa.
Đ:biện pháp nhân hóa.
Đ:Chuyển từ trường từ vựng người sang trường từ vựng thú vật.
- Nhắc lại khái niệm và cho VD. 
- Trả lời 
- Đọc lại nhiều lần ghi nhớ .
- Đọc và giải BT theo sự hướng dẫn của GV.
- Cá nhân lên bảng làm bài.
- Các nhóm thi đua lên bảng giải .
- Đọc BT 3 ,nghe GV hướng dẫn và làm bài.
- Đọc BT 4 cHo 2 nhóm HS thảo luận và cử đại diện lên làm .
I.Thế nào là trường từ vựng?
Tìm hiểu đoạn trích trong” Những ngày thơ ấu “.
- Những từ :mặt, mắt, da, gò má, đùi, đầu, cánh tay, miệngcó chung nét nghĩa: chỉ những bộ phận cơ thể con người 
® Những từ trên thuộc trường từ vựng : bộ phận cơ thể của con người .
* Lưu ý:
- Một trường từ vựng bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
- Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều từ loại khác biệt.
- Trong thơ văn cũng như trong đời sống hàng ngày , người ta thường dùng cách chuyền trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ . *Ghi nhớ :
SGK/21
II. Luyện tập :
1/ BT 1/ 21
Trường từ vựng người ruột thịt : cô, cha, mẹ, em
2/ BT 2/ 21
a.Þ Dụng cụ đánh bắt thủy sản.
b. Þ Dụng cụ để chứa đựng.
c. Þ Hoạt động của chân.
d. Þ Trạng thái tâm lí.
e. Þ Tính cách.
f. Þ Dụng cụ để viết.
3/ BT3/21
Trường từ vựng thái độ.
4/ BT 4:
- Khứu giác : mũi , thơm , điếc , thính.
- Thính giác : tai, nghe, điếc, rõ, thính .
4/ Củng cố : 
Bài tập củng cố :
Điền thêm từ thích hợp để tạo thành trường từ vựng 
+ Trường từ vựng hoạt động nhận thức : biết,.
+ Trường từ vựng phương tiện để di chuyển : xe ,
+ Trường từ vựng động vật thuộc loài bò sát : rắn,
Hãy lí giải vì sao có thể gọi tập hợp những từ sau đây là một trường từ vựng : Thầy giáo, cô giáo, giảng viên, giáo viên , giáo sư 
5/ Dặn dò : 
Học ghi nhớ, nắm một số lưu ý 
Làm BT 5,6.
Xem trước bài “ Tính thống nhất về chủ đề của văn bản “
6/ Rút kinh nhgiệm :
Cho học sinh lấy them nhiều ví dụ ngoài sách giáo khoa
Sửa bài tập 5/SGK phần luyện tập
Tuần 1 Chuyên đề về Văn bản
Tiết4: Bài 1: TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN 
 -Lớp dạy: 8/1, 8/2 
-Ngày dạy :11/9
I.Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:
- Nắm được chủ đề văn bản ,tính thống nhất về chủ đề văn bản 
- Biết viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề; biết xác định và duy trì đối tượng trình bày , chọn lựa và sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bậc ý kiến , cảm xúc của mình .
II.Chuẩn bị :
-GV :Giáo án
- HS : Soạn bài , xem lại văn bản :”Tôi đi học” 
III.Tiến trình lên lớp :
1/ Ổn định lớp :
2/ Kiểm tra bài cũ : 
3/ Tiến trình dạy và học bài mới :
Giới thiệu bài:Một văn bản khác hẳn với những câu văn hỗn độn là có tính mạch lạc và có tính liên kết . Chính những điều này sẽ đảm bảo tính thống nhất về chủ đề . Thế nào là chủ đề và tính thống nhất về chủ đề của văn bản .Bài học hôm nay sẽ làm rõ về điều đó
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh 
 Ghi bảng 
* Hoạt động 1 :Tìm hiểu chủ đề văn bản
- Cho HS đọc lại VB “Tôi đi học” (Thanh Tịnh)
- Dựa vào kết quả đọc-hiểu VB”Tôi đi học” ,hướng dẫn HS trả lời 2 câu hỏi ở mục 1 sgk bằng các câu hỏi đã được gợi ý .
H:Tác giả đã nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thuở thiếu thời của mình ? 
H: Những hồi tưởng ấy gợi lên những cảm giác gì trong lòng tác giả?
- Giảng :Những hồi tưởng cảm xúc cụ thể đã tạo ấn tượng sâu đậm ,không thể nào quên về kỉ niệm lần đầu tiên đi học .
- Câu hỏi thảo luận:
Vấn đề trọng tâm được tác giả đặt ra qua nội dung cụ thể trên của văn bản là gì ?
- Chốt: Nội dung trả lời câu hỏi trên chính là chủ đề của VB “Tôi đi học”.
H: Hãy phát biểu chủ đề của văn bản này ?
H: Thế nào là chủ đề của văn bản ?
- Cho HS đọc ghi nhớ 1 sgk/12
* Hoạt động 2: Tìm hiểu tính thống nhất về chủ đề của văn bản .
- Hướng dẫn HS phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản bằng cách đặt các câu hỏi gợi ý.
H: Đầu tiên, nhìn vào văn bản ,căn cứ vào đâu em biết VB”Tôi đi học” nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên?
- Giảng : Từ nhan đề”Tôi đi học”,ta biết được đối tượng được nói đến trong tác phẩm là “tôi” chính là tác giả và sự việc đi học ở đây thật đặc biệt chỉ khi đó là lần đầu tiên đến trường ,và trở thành kỉ niệm sâu sắc.
H: Từ ngữ câu văn nào trong VB nói lên những kỉ niệm sâu sắc ấy ?
- Giảng: Tất cả các từ ngữ ,câu đều tập trung thể hiện nội dung ,chủ đề chính :kỉ niệm lần đầu tác giả đi học.
H:Hãy tìm những chi tiết miệu tả cảm giác trong sáng của nhân vật “tôi” ở buổi đầu tiên đến trường?
- Giảng :Tất cả các chi tiết đều tập trung để biểu hiện chủ đề của văn bản (những cảm giác trong sáng của” tôi” ngày đầu đến trường) đó chính là tính thống nhất về chủ đề VB.
HThế nào là tính thống nhất về chủ đề của VB?tính thống nhất này được biểu hiện ở những phương diện nào ? làm thế nào để viết một VB bảo đảm tính thống nhất ? 
-Cho HS đọc ghi nhớ nhiều lần
* Hoạt động 3:Hướng dẫn luyện tập.
- Cho HS đọc BT 1 sgk 
- Gợi ý bằng câu hỏi :
H:Hãy cho biết VB trên viết về đối tượng nào và về vấn đề gì ?
H: Các đoạn văn đã trình bày đối tượng và vấn đề theo một thứ tự nào ?
H: Theo em, có thể thay đổi trật tự sắp xếp này được không ?vì sao?
H: Nêu chủ đề của Văn bản nói trên?
H: Phân tích tính thống nhất về chủ đề của VB ?
H: Tìm những từ ngữ,những câu thể hiện chủ đề VB?
- HS đọc lại vb “Tôi đi học” , nhớ lại phần đọc hiểu văn bản và trả lời các câu hỏi của gv.
- Kỉ niệm lần đầu tiên đi học.
Đ:+Tâm trạng hồi hộp, cảm giác mới mẻ vừa lúng túng, vừa muốn khẳng định mình .
+ Tâm trạng ngỡ ngàng, lo sợ khi đứng trước ngôi trường ,nghe gọi tên và phải rời tay mẹ để vào lớp.
+ Cảm giác gần gũi ,thân thuộc với mọi vật ,bạn bè cùng thái độ nghiêm túc , tự tin khi đón nhận giờ học đầu tiên.
- Suy nghĩ, thảo luận , trình bày .
Đ: Tâm trạng,cảm giác của cậu bé lần đầu đi học 
Đ:Tâm trạng của tác giả trong ngày đầu tiên đi học.
Đ:Vấn đề trung tâm,vấn đề cơ bản được tác giả nêu lên ,đặt ra qua nội dung cụ thể của văn bản .
- Đọc nhiều lần ghi nhớ 1 sgk /12
- Lắng nghe câu hỏi,suy nghĩ, đưa ra ý kiến.
Đ: Căn cứ vào nhan đề, tựa đề của vb “Tôi đi học” .
Đ: Đó là kỉ niệm buổi đầu đi học của “tôi” nên đại từ “tôi” và các từ ngữ biểu thị ý nghĩa đi học được lặp đi lặp lại nhiều lần .
Các câu:
+ Hôm nay tôi đi học.
+Hằng nămcủa buổi tựu trường.
+ Tôi quên thế nàotrong sáng ấy.
+ Hai quyển vở mớithấy nặng.
+ Tôi bặm môichúi xuống đất.
Đ:Chi tiết miêu tả:
- Trên đường đi học:
+Con đường quen đi lại lắm lần Þ hôn nay thấy lạ,cảnh vật xung quanh đều thay đổi.
+Thay đổi hành vi:lội qua sông,thả diều,đi ra đồng nô đùaÞđi học cố làm như một cậu học trò thật sự.
- Trên sân trường:
+Cảm nhận về ngôi trường cao ráo ,sạch sẽ Þ xinh xắn ,oai nghiêm,rộng và cao hơn làm lòng tôi lo sợ vẩn vơ.
+Cảm giác bỡ ngỡ,lúng túng, khi xếp hàng vào lớp :đứng nép bên người thân,chỉ dám nhìn một nửa,dám đi từng bước nhẹ,muốn bay nhưng ngập ngừng lo sợ, tự nhiên thấy nặng nề một cách lạ ,nức nở khóc theo.
-Trong lớp học:thấy xa mẹ .trước đây đi chơi cả ngày van không thấy xa nhà,xa mẹ,giờ mới bước vào lớp đã thấy xa nhà ,nhớ nhà.
Đ: Muốn viết VB đảm bảo tính thống nhất về chủ đề của VB .Trước hết cần xác định vấn đề trọng tâm ,sau đó sắp xếp các ý theo trình tự hợp lí ,lựa chọn từ ngữ , đặt câu sao cho tất cả tập trung biểu hiện vấn đề đó .
- Đọc nhiều lần ghi nhớ.
- Đọc BT 1/sgk .Dựa vào kiến thưc đã được học để phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản “Rừng cọ quê tôi”
Đ: VB trên viết về rừng cọ,miêu tả cây cọ và tình cảm gắn bó của con người đối với cây cọ .
Đ: Thứ tự trình bày :
- Đoạn 1: Giới thiệu rừng cọ quê tôi .
- Đoạn 2: Miêu tả cây cọ 
- Đoạn 3,4 : Sự gắn bó của “tôi” và gia đình “tôi” đối với cây cọ .
- Đoạn 5: Sự gắn bó của người sông Thao đối với cây cọ .
Đ:Không thể thay đổi trật tự sắp xếp đó vì VB này đã đượ sắp xếp theo trình tự hợp lí gồm 3 phần :
+Mở bài(đoạn 1) Đặt vấn đề.
+Thân bài(đoạn 2,3,4): giải quyết vấn đề .
+Kết bài: (đoạn 5): Kết thúc vấn đề .
Đ:Hình ảnh cây cọ và tình cảm gắn bó của con người đối với cây cọ.
Đ:VB có 

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_8_tuan_1_truong_thcs_phu_loi_nam_hoc_202.docx