Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 13-16 - Năm học 2020-2021
Hoạt động 1:Nhận thức tri thức trong bài văn thuyết minh.
H:Hãy nhắc lại đặc điểm của văn bản thuyết minh ?
-Nhấn mạnh :Đặc điểm của văn bản thuyết minh là cung cấp tri thức về đặc điểm tính chất ,nguyên nhân...của các sự vật ,hiện tượng trong tự nhiên .
H:Hãy nhắc lại đặc điểm của văn bản thuyết minh ?
-Nhấn mạnh :Đặc điểm của văn bản thuyết minh là cung cấp tri thức về đặc điểm tính chất ,nguyên nhân...của các sự vật ,hiện tượng trong tự nhiên .
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 13-16 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 13-16 - Năm học 2020-2021
Ngày dạy: 30/11 Lớp dạy: 8/3, 8/4 Tuần dạy: 13 Tiết: 1 PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH I.Mục tiêu cần đạt:Giúp HS: -Nhận rõ các yêu cầu của phương pháp thuyết minh. II.Chuẩn bị : -GV:Giáo án ,bảng phụ -HS:Học bài,chuẩn bị bài mới III.Tiến trình lên lớp: 1/Oån định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ: -Vai trò của thuyết minh trong cuộc sống và đặc điểm của thuyết minh ? 3/Tiến trình dạy và học bài mới:-Giới thiệu bài :Bất cứ một kiểu bài tập làm văn nào cũng đòi hỏi ,yêu cầu một trong những yếu tố quan trọng để hình thành và thể hiện đặc trưng thể loại của mình .Kiểu văn bản thuyết minh cũng vậy,Một văn bản thuyết minh đòi hỏi yêu cầu,điều kiện gì gì và phương pháp như thế nào ? ta đi vào tìm hiểu một phương pháp thuyết minh . Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi bảng *Hoạt động 1:Nhận thức tri thức trong bài văn thuyết minh. H:Hãy nhắc lại đặc điểm của văn bản thuyết minh ? -Nhấn mạnh :Đặc điểm của văn bản thuyết minh là cung cấp tri thức về đặc điểm tính chất ,nguyên nhân...của các sự vật ,hiện tượng trong tự nhiên . H:Đọc lại các văn bản phần tìm hiểu bài ở tiết TLV trước và cho biết VB đó đã sử dụng tri thức gì? H: Để có được tri thức ấy ,người thuyết minh phải làm gì? H:Quan sát,tra cứu ,học tập,phân tích nghĩa là như thế nào?(Cho HS yhảo luận) -Gợi dẫn: +Quan sát :nhìn ra sự vật có những bản chất ,đặc trưng gì,tìm hiểu đối tượng về màu sắc,hình dáng ,đặc điểm,tính chất ,có bộ phận nào +Học tập:Tìm hiểu sự vật , đối tượng qua tra cứu ,đọc sách,báo,tài liệu từ điển... +Tham quan:Tìm hiểu đối tượng bằng cách trực tiếp ghi nhớ thông qua giác quan,các ấn tượng . H:Bằng tưởng tượng ,hư cấu ,suy luận có thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh không? H:Vậy muốn có tri thức làm bài thuyết minh , người viết cần phải làm gì? -Cho hS đọc ghi nhớ 1 *Hoạt động 2:Hướng dẫn tìm hiểu phương pháp thuyết minh: -Cho hS đọc các VD phần (a)/SGK/126 H:Trong các câu văn trên ,ta thường gặp từ gì?Sau từ ấy ,người ta cung cấp kiến thức dùng làm gì? H:Các câu này có vị trí như thế nào trong bài văn thyết minh? -Giảng :Phương pháp định nghĩa giải thích thường có mô hình: A là B.Trong đó: A:Đối tượng cần thuyết minh. B:Tri thức về đối tượng :văn hóa ,nguồn gốc , thân thế ,khoa học. H:từ “Là “ biểu hiện ý gì? -Cho HS đọc các câu ,đoạn phần b/SGK/127 H:Đoạn văn “cây dừa Bình Định “tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? H:Ở đây tác giả liệt kê những yếu tố gì của cây dừa? H:Trong hai bài “Thông tin về ngày trái đất năm 2000”và “Oân dịch ,thuốc lá”,người viết đã dùng những ví dụ,số lượng gì để làm rõ tác hại của bao bì ni lông và thuốc lá? -Chốt:Đây chính là phương pháp nêu ví dụ và dùng số liệu H:Cho biết tác dụng của phương pháp này? H:Nếu xóa bỏ các ví dụ và những con số này thì sẽ ra sao? H:Trong VB “Oân địch,thuốc lá” hãy tìm ra những câu có phép so sánh?thuyết minh bằng phương pháp so sánh có tác dụng như thế nào? -Nhấn mạnh :So sánh hai đối tượng cùng loại hoặc khác loại nhằm làm nổi bật đặc điểm tính chất đối tượng cần thuyết minh. H:Trong văn bản “Huế”VB được trình bày theo trình tự các mặt nào? H:Để làm bài văn thuyết minh ,người viết có thể sử dụng các phương pháp nào ? -Cho hS đọc ghi nhớ SGK/128 *Hoạt động 3:Hướng dẫn luyện tập. -Cho HS đọc BT1/SGK/128 -Cho hS đọc BT2/SGK/128 Đ:Cung cấp tri thức Đ:Tri thức về sự vật (cây dừa) khoa học(lá cây)lịch sử(khởi nghĩa) văn hóa(Huế) Đ:Quan sát, học hỏi, tích lũy. -Thảo luận trình bày ý kiến. Đ:không thể dựa vào tưởng tượng ,suy luận vì nó không chính xác. Đ:Quan sát,tìm hiểu sự vật,hiện tượng cần thuyết minh. -Đọc ghi nhớ 1 Đ:Từ “là”,kiến thức dùng để giải thích,định nghĩa Đ:Vị trí đầu bài,đầu đoạn,giữ vai trò giới thiệu.Vị trí đầu bài,đầu đoạn,giữ vai trò giới thiệu. Đ:Nhận định,phán đoán. -Đọc Đ:Liệt kê Đ:Đặc điểm,tính chất , công dụng cây dừa -HS đọc lại hai văn bản,tìm ví dụ và số lượng. Đ:Làm cho văn bản giàu tính thuyết phục Đ:Bài viết sẽ mơ hồ, không có cơ sở đáng tin cậy. Đ:So sánh trong câu nói của Trần Hưng Đạo có tác dụng cho thấy thuốc lá rất đáng sợ. Đ:Thiên nhiên,công trình kiến trúc ,sản phẩm,món ăn ,truyền thống lịch sử®toàn diện -HS tổng kết -Đọc ghi nhớ -Đọc BT1/SGK -Đọc BT2/SGK I.Tìm hiểu các phương pháp thuyết minh: 1/Quan sát,học tập,tích lũy tri thức để làm bài văn thyết minh: -Quan sát :tìm hiểu đối tượng về đặc trưng , bản chất sự vật ,hiện tượng . -Học tập :Tìm hiểu đối tượng qua tra cứu sách vở ,tài liệu. II.Phương pháp thuyết minh: -Phương pháp định nghĩa ,giải thích. -Phương pháp liệt kê -Phương pháp nêu ví dụ và dùng số liệu. -Phương pháp so sánh -Phương pháp phân tích,phân loại. *Ghi nhớ : SGK/128 III.Luyện tập: 1/BT1/SGK/128 -Kiến thức khoa học: tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ. -Kiến thức xã hội: tâm lí lệch lạc của một số người coi hút thuốc lá là lịch sự. 2/BT2/SGK/128 -So sánh đối chiếu -Phân tích nêu số lượng. 4/ Củng cố :-Muốn làm tốt bài văn thuyết minh,ngoài việc cần có tri thức,người viết cần chuẩn bị điều gì? 5/ Dặn dò:- Học ghi nhớ -Làm BT3,BT4 6/ Rút kinh nghiệm: Gv cần cho thêm ví dụ về các phương pháp thuyết minh để giúp hs hiểu bài hơn. Gv hướng hs xác định các phương pháp t/m qua các văn bản đã học Ngày dạy: 30/11, 01/12 Lớp dạy: 8/3, 8/4 Tuần dạy: 13 Tiết: 2 TRẢ BÀI KIỂM TRA GIỮA KÌ A. CHUẨN KIẾN THỨC, CHUẨN KĨ NĂNG: 1. Kiến thức HS nắm được kiến thức đọc hiểu, biết làm một đoạn văn bài văn. 2. Kĩ năng Nhận diện được kiểu đề bài văn tự sự, xác định đúng nội dung, yêu cầu của đề. B. CHUẨN BỊ: - GV: Chuẩn bị các tư liệu, dẫn chứng trong bài làm của HS, định hướng những thành cơng, hạn chế cơ bản qua bài làm của lớp. - HS: Chữa bài theo hướng dẫn của thầy cơ. C.TIẾN TRÌNH TRẢ BÀI: * HOẠT ĐỘNG 1: - GV phát bài cho HS. - Nêu đề bài – Xác định yêu cầu làm bài. * HOẠT ĐỘNG 2:Tổ chức cho HS thảo luận, xây dựng dàn ý cho bài tập làm văn. - Các tổ cử đại diện trình bày ý chính, bổ sung cho hồn chỉnh dàn bài, các yêu cầu cần đạt về kiểu bài. - GV chuẩn bị bảng phụ (dàn bài đại cương) đưa ra sau khi thảo luận xong. * HOẠT ĐỘNG 3: Nhận xét và đánh giá bài kiểm tra. - HS tự nhận xét bài kiểm tra của mình (ưu-khuyết). - GV nhận xét và đánh giá bài kiểm tra. 1. Ưu điểm Đa số hs nắm được kiến thức bài học, biết vận dụng lí thuyết để làm bài tập. 2. Hạn chế Một số hs vẫn cịn mắc những lỗi sai về chính tả rất nhiều Lỗi sai tiêu biểu Lỗi sai Sửa lỗi Lắp lánh Nhỏ nhấn Xinh sắn Lấp lánh Nhỏ nhắn Xinh xắn 3. Giáo viên nêu kết quả Giáo viên tuyên dương những bài làm khá tốt trong đợt kiểm tra: * HOẠT ĐỘNG 3: 4. Củng cố - Qua tiết trả bài, em nắm được những kiến thức, kĩ năng nào? - Kinh nghiệm em rút ra được sau tiết trả bài là gì? 5. Dặn dị D. RÚT KINH NGHIỆM Gv cần giúp hs nhận ra các lỗi sai thường găp để hs khắc phục Ngày dạy: 1/12, 05/12 Lớp dạy: 8/3, 8/4 Tuần dạy: 13 Tiết: 3 BÀI TỐN DÂN SỐ I.Mục tiêu cần đạt : Giúp HS: -Nắm được mục đích và nội dung chính mà tác giả đặt ra qua văn bản là cần phải hạn chế sự gia tăng dân số ,đó là con đường tồn tại hay không tồn tại của chính loài người . -Thấy được cách viết nhẹ nhàng ,kết hợp kể chuyện lập luận trong việc thể hiện nội dung bài viết. II.Chuẩn bị: -GV:giáo án -HS :Bài cũ,soạn bài mới III.Tiến trình lên lớp : 1/ Ổn định lớp : 2/ Kiểm tra bài cũ:-Nêu những tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ của con người ? -Nêu tác hại của thuốc lá đối với xã hội? -Cho biết nội dung và nghệ thuật của văn bản “Oân dịch,thuốc lá” 3/ Tiến trình dạy và học bài mới : -Giới thiệu bài:Hãy đọc một số câu ca dao nói về việc sinh đẻ? -GV bổ sung : Một con ,một cửa ai từ Trời sinh voi,sinh cỏ Có nếp có tẻ Con đàn cháu đống Đó là những câu tục ngữ ,thành ngữ ,những câu nói cửa miệng của người Việt nam xưa phản ánh quan niệm quí người ,cần người,mong đẻ nhiều con trong gia đình và XH nông nghiệp cổ truyền .Cũng từ quan niệm đó dẫn đến tập quán sinh đẻ tự do ,vô kế hoạch dẫn đến dân số gia tăng nhanh vào đầu bảng trong khu vực thế giới ,dẫn đến đói nghèo và bệnh tật ,lạc hậu . Chúng ta đã và đang tìm mọi cách giải bài toán hóc búa “Bài toán dân số” Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Ghi bảng *Hoạt động 1:Hướng dẫn đọc văn bản và tìm hiểu chú thích. -Đọc rõ ràng ,chú ý câu cảm,con số,từ phiên âm. -GV đọc phần mở bài , gọi 2,3 HS đọc phần thân bài,1 HS đọc phần kết bài.GV sửa chữa và nhận xét cách đọc -Cho HS đọc kĩ phần chú thích,GV giảng: +Chàng A Đam và Eva trong kinh thánh của đạo Thiên Chúa (KiTô,Gia tô) .Đó là cặp vợ chồng đầu tiên trên Trái đất được Chúa tạo ra và sai xuống trần gian để hình thành và phát triển loài người +Tồn tại hay không tồn tại :Câu nói của U.Sếc-Xpia H:Hãy cho biết văn bản thuộc thể loại gì? H:Văn bản này sáng tác theo phương thức biểu đạt nào? H:Hãy xác định bố cục của VB? Nêu ý chính của từng phần? H:Hãy xác định các ý lớn trong phần thân bài? -Gợi ý :+Nêu tên bài toán cổ và dẫn đến kết luận:Mỗi ô của bàn cờ ban đầu chỉ là vài hạt thóc ,tưởng là ít nhưng nếu gấp đôi theo cấp số nhân ,số thóc trên bàn cờ sẽ là con số khổng lồ. +So sánh sự gia tăng dân số như số thóc trên bàn cờ . +Thực tế có những phụ nữ có thể sinh nhiều con vì thế chỉ tiêu của mỗi gia đình chỉ có 1,2 con là điều rất khó thực hiện. *Hoạt động 2:Hướng dẫn đọc hiểu văn bản -Cho HS đọc lại phần mở bài H:Bài toán dân số ,theo tác giả thực chất là vấn đề gì? H:Bài toán dân số được đặt ra từ bao giờ?Từ cổ đại hay mới gần đây?Điều gì làm cho tác giả sáng mắt ra? -Nhấn mạnh:Tác giả tỏ ý nghi ngờ ,phân vân và không tin lại có sự chênh lệch giữa các ý kiến như vậy...và cuối cùng bỗng sáng mắt ra.Nghĩa là chợt hiểu ra ,nhận ra bản chất của vấn đề .Cách đặt vấn đề như vậy tạo ra sự bất ngờ ,hấp dẫn,lôi cuốn sự chú ý theo dõi của người đọc .Đọc đến đó ,tất cả ai cũng muốn để xem câu chuyện gì sẽ diễn ra làm cho người viết bừng ngộ ra. H:Dựa vào nội dung đoạn b1,Kể tóm tắt câu chuyện của nhà thông thái? H:Em hiểu bản chất của “bài toán đặt hạt thóc” như thế nào? H:Liệu có người nào có đủ thóc để xếp vào 64 ô bàn cờ không ? H:Nhà thông thái đặt ra bài toán khó này để làm gì? H:Người viết dẫn chứng câu chuyện xưa nhằm mục đích gì? H:Việc đưa nhiều con số về tỉ lệ sinh con của người phụ nữ một số nước nhằm mục đích gì? H:Trong các nước kể tên trong văn bản ,nước nào thuộc châu Phi,nước nào thuộc châu Á?Những nước này có nền kinh tế như thế nào? H:Trước những con số tỉ lệ sinh con trên ,em có nhận xét gì về sự phát triển dân số ở hai châu lục nào? H:Em rút ra được kết luận gì giữa gia tăng dân số và phát triển XH ? -Gợi:Sự gia tăng dân số và sự phát triển đời sống XH có mối quan hệ mật thiết.Sự bùng nổ dân số đi kèm với nghèo nàn,lạc hậu ,kinh tế kém phát triển ,giáo dục ,văn hoá không được nâng cao.Và ngược lại khi kinh tế ,văn hoá , giáo dục càng kém phát triển thì càng lhông thể khống chế được sự gia tăng dân số .Hai yếu tố này tác động lẫn nhau vừa là nhân ,vừa là quả . H:Văn bản này đem lại cho em sự hiểu biết gì? -GV cho HS đọc nhiều lần ghi nhớ *Hoạt động 3:Hướng dẫn luyện tập -Cho hS đọc BT1/SGK/132.Cho hS đọc thêm bài đọc thêm để trả lời câu hỏi : Con đường nào tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số ?vì sao? -Cho HS đọc BT2 /SGK/132 -Cho HS đọc BT 3 /SGK/13 -Đọc văn bản:Phần thân bài và kết bài -Đọc phần chú thích Đ:Văn bản nhật dụng Đ:Nghị luận kết hợp với tự sự và thuyết minh. Đ:Văn bản là một bài văn nghị luận gồm 3 phần : MB:từ đầu...sáng mắt ra:Bài toán dân số được đặt ra từ thời Trung cổ. TB:Tiếp theo...ô thứ 31...:chứng minh ,giải thích tốc độ gia tăng dân số. KB:Phần còn lại :Lời kêu gọi hạn chế gia tăng dân số . Đ:Vấn đề gia tăng dân số và kế hoạch hóa gia đình: Cụ thể là vấn đề sinh đẻ có kế hoạch,mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có 1,2 con Đ:Bài toán dân số là vấn đề rất hiện đại mới đặt ra gần đây ,thế mà khi nghe bài toán cổ ,tác giả bỗng thấy đúng là vấn đề ấy dường như có từ thời cổ đại. -Kể lại câu chuyện kén rể của nhà thông thái. Đ:Đó là bài toán hạt thóc theo cấp số nhân với công bội là 2 .Cứ như thế tính lên con số sẽ tăng chóng mặt. Đ:Không có người nào ,dù giàu có đến đâu cũng không có thể có nổi số thóc tỉ tỉ đó . Đ:Oâng đặt ra bài toán khó này để không phải gả con gái yêu và làm cho các chàng trai thất vọng. Đ:câu chuyện là tiền đề để tác giả so sánh với sự bùng nổ và gia tăng dân số giúp người đọc hình dung tốc độ tăng hết sức nhanh chóng . Đ:người phụ nữ có khả năng sinh rất nhiều con như thế chỉ tiêu mỗi gia đình có từ 1-2 con là rất khó . Đ:Chậm phát triển,nghèo nàn. Đ:Các con số cho thấy những nước chậm phát triển sinh con nhiều hơn.dân số gia tăng rất mạnh mẽ -Thảo luận,rút ra kết luận -Đọc ghi nhớ -Đọc bài đọc thêm;đọc BT1 và trả lời I.Đọc-hiểu chú thích: -Thể loại :Văn bản nhật dụng -Bố cục :3 phần II.Tìm hiểu văn bản: 1/ Phần mở bài : -Bài toán dân số : Vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình. -Vấn đề hiện đại mới đặt ra gần đây nhưng qua bài toán cổ dường như được đặt ra từ thời cổ đại ®tạo sự bất ngờ,hấp dẫn,lôi cuốn sự chú ý. 2/Phần thân bài : Chứng minh giải thích vấn đề xung quanh bài toán cổ -So sánh :Bài toán cổ với sự gia tăng dân số. +Số thocù mỗi ô tăng theo cấp số nhân tương ứng với sự gia tăng dân số trên thế giới -Khả năng sinh con của người phụ nữ rất cao nên mỗi gia đình có từ 1-2 con là rất khó . -Nước chậm phát triển sinh rất nhiều con -Sự bùng nổ dân số ®nghèo nàn,lạc hậu,kém phát triển. 3/ Kết bài :con đường tồn tại và phát triển -Kiểm soát và định hướng được nhịp độ gia tăng dân số . *Ghi nhớ : SGK/132 III.Luyện tập: 1/BT1/SGK/132 Con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số -Đẩy mạnh giáo dục nâng cao dân trí . Vì :sinh đẻ la øquyền phụ nữ,không thể cấm đoán ,chỉ bằng giáo dụ c mới hiểu ra nguy cơ sự bùng nổ dân số , dân số gắn với con đường đói nghèo và hạnh phúc ,hạ thấp tỉ lệ tử vong,tỉ lệ mắc bệnh. 2/BT2/SGK/132 Sự gia tăng dân số có tầm quan trọng to lớn đối với tương lai nhân loại vì ảnh hưởng : -nhà ở -môi trường -lương thực -giáo dục Þđói nghèo,lạc hậu bệnh tật. 3/BT3/SGK/132 4/Củng cố : _Từ bài toán cổ,tác giả đề cập đến vấn đề gì? -Con đường để tồn tại và phát triển của nhân loại là gì? 5/ Dặn dò : - Học ghi nhớ Chuẩn bị :Dấu ngoặc đơn,dấu ngoặc kép. 6/ Rút kinh nghiệm: -Gv cần hướng cho hs rút ra bài học từ thơng điệp tác phẩm mang lại. - Gv cần hướng hs viết đoạn văn nêu suy nghĩ về vấn đề dân số hiện nay. Ngày dạy: 3, 4/12 Lớp dạy: 8/3, 8/4 Tuần dạy: 13 Tiết: 4 DẤU NGOẶC ĐƠN, DẤU HAI CHẤM I.Mục tiêu cần đạt : Giúp HS: -Hiểu rõ công dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm . -Biết dùng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm trong khi viết . II.Chuẩn bị: -GV:giáo án, bảng phụ -HS :Bài cũ,soạn bài mới III.Tiến trình lên lớp : 1/ Ổn định lớp : 2/ Kiểm tra bài cũ:-Thế nào là câu ghép? Cách nối các vế trong câu ghép.? Quan hệ giữa các vế trong câu ghép? 3/ Tiến trình dạy và học bài mới :Giới thiệu bài:Trong văn bản,dấu câu đóng vai trò quan trọng trong việc làm cho lập luận mạch lạc ,chặt chẽ và thể hiện ý tưởng của tác giả .Trong các dấu câu ,dấu chấm,dấu chấm phẩy ,dấu chấm phẩy ...còn có dấu hai chấm và dấu ngoặc đơn .Vậy dấu hai chấm và dấu ngoặc đơn có tác dụng và cách dùng thế nào ?ta đi vào tìm hiểu . Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi bảng *Hoạt động 1:Hướng dẫn tìm hiểu công dụng của dấu ngoặc đơn. -Cho hS đọc kĩ các đoạn trích ở phần I H:Trong đoạn trích,dấu ngoặc đơn dùng để làm gì? -Gợi:dấu ngoặc đơn dùng đánh dấu phần giải thích để làm rõ “Họ” ngụ ý chỉ ai.Phần này thường giúp người đọc hiểu rõ hơn phần được chú thích ,nhưng nhiều khi có tác dụng nhấn mạnh +Phần thuyết minh về một loài động vật mà tên nó (ba khía) được dùng để gọi tên một con kênh,nhằm giúp người đọc rõ hơn con kênh này +phần bổ sung thêm thông tin về năm sinh (701) và mất(762) của nhà thơ Lí Bạch và phần nào cho người đọc biết thêm về Miên Châu thuộc tỉnh nào ( Tứ Xuyên ) H:Nếu bỏ phần trong ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản của nó có thay đổi không? vì sao? -Gợi:Đặt phần nào vào tong dấu ngoặc đơn thì người viết đã xem đó như là phần chú thích,nhằm cung cấp thông tin kèm theo chứ không thuộc phần nghĩa cơ bản. -Lưu ý:có những trường hợp dùng dấu ngoặc đơn với dấu chấm hỏi (để tỏ ý hoài nghi) Dấu ngoặc đơn với dấu chấm than( để tỏ ý mỉa mai) Đôi khi dấu ngoặc đơn dùng với dấu hỏi và dấu chấm than H:Dùng dấu ngoặc đơn để làm gì? -Cho HS đọc ghi nhớ nhiều lần. *Hoạt động 2:Hướng dẫn tìm hiểu dấu hai chấm -Cho HS đọc các đoạn trích phần II H:Dấu hai chấm trong những đoạn trích trên dùng để làm gì? -Gợi:Dấu hai chấm:dùng để đánh dấu : +Lời đối thoại (của Dế Mèn nói với Dế Choắt và ngược lại) +Lời dẫn trực tiếp(Thép Mới dẫn lại lời người xưa) +Giải thích lí do thay đổi tâm trạng của tác giả trong ngày đầu tiên đi học . -Sơ kết H:Dấu hai chấm dùng để làm gì? -Cho HS đọc phần ghi nhớ mục II. *Hoạt động 3:Hướng dẫn luyện tập -Cho hS đọc BT1/SGK/135 -Cho HS đọc và làm BT2 -Gọi HS làm BT3 -Cho HS làm BT4 -Đọc đoạn trích Đ:không thay đổi vì nó chỉ là phần bổ sung -Trả lời -Đọc ghi nhớ -Đọc cđoạn trích Đ:Báo trước lời thoại , báo trước lời dẫn giải thích một nội dung. -Trả lời -Đọc ,làm BT1 -đọc ,làm BT2 -Đọc ,làm BT3 -Đọc ,làm BT4 I.Dấu ngoặc đơn: -Xét các đoạn trích phần I -Đoạn a:Đùng một cái,họ (những người bản xứ )... ® phần giải thích để làm rõ “họ” -Đoạn b:Gọi là...(ba khía ...ngon) ®thuyết mminh về loài động vật có tên dùng để gọi tên một con kênh. -Đoạn c:Lí Bạch...Tứ Xuyên®bổ sung năm sinh,năm mất của Lí Bạch và cho biết Miên Châu thuộc tỉnh nào. -nếu bỏ phần ngoặc đơn thì ý nghĩa cơ bản không thay đổi . * Ghi nhơ SGK/134 II. Dấu hai chấm: -Xét các đoạn trích phần II -Đoạn a:®Đánh dấu lời thoại giữa dế Mèn và dế Choắt -Đoạn b:Đánh dấu lời dẫn trực tiếp ,Thép Mới dẫn lời người xưa -Đoạn c:Đánh dấu phần giải thích lí do thay đổi tâm trạng. *Ghi nhớ : SGK/135 III.Luyện tập: 1/BT1/SGK/135 a/ Đánh dấu phần giải thích b/ Đánh dấu phần thuyết minh c/Đánh dấu phần bổ sung 2/BT2/SGK/135 a/ Báo trước phần giải thích b/ Báo trước lời thoại c/Báo trước phần thuyết minh 3/BT3/SGK/135 -Có thể bỏ dấu hai chấm vì ý nghĩa của nó không thay đổi. -Mục đích:dùng nhấn mạnh. 4/BT4/SGK/135 Có thể thay đổi dấu hai chấm thành dấu ngoặc đơn vì nghĩa của câu cơ bản vẫn không thay đổi -Cách viết thứ hai không thay đổi vì về “động khô” “động nước” không thể xem là chú thích. 4/Củng cố:-Hãy nêu cách sử dụng dấu ngoặc đơn? -Cho biết tác dụng của dấu ngoặc kép? 5/Dặn dò :-Học ghi nhớ, Làm BT5,6. Xem:Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh. 6/ Rút kinh nghiệm: Gv cần cho thêm ví dụ ngồi sgk để giúp hs hiểu bài hơn Gv cần hướng hs thực hành qua việc viết đoạn Ngày dạy: 7, 8/12 Lớp dạy: 8/3, 8/4 Tuần dạy: 14 Tiết: 1, 2 Bài : ĐỀ VĂN THUYẾT MINH VÀ CÁCH LÀM ĐỀ VĂN THUYẾT MINH I.Mục tiêu cần đạt : Giúp HS: -Hiểu đề văn và cách làm bài văn thuyết minh .Đặc biệt ở đây phải làm cho HS thấy bài văn thuyết minh không khó ,chỉ cần cho HS biết quan sát,tích lũy tri thức và trình bày có phương pháp là được. II.Chuẩn bị: -GV:giáo án -HS :Bài cũ,soạn bài mới III.Tiến trình lên lớp : 1/ Ổn định lớp : 2/ Kiểm tra bài cũ:-Hãy cho biết khi làm bài văn thuyết minh cần phải làm gì? -Kể ra một số phương pháp thuyết minh mà em biết? 3/ Tiến trình dạy và học bài mới : Giới thiệu bài:Chúng ta đã nắm được yêu cầu của bài văn thuyết minh và phương pháp thuyết minh ở tiết trước .Tiết học này chúng ta sẽ vào tìm hiểu cách làm bài văn thuyết minh là như thế nào qua việc phân tích một bài văn cụ thể . Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi bảng *Hoạt động 1:Tìm hiểu đề văn thuyết minh -Cho HS đọc các đề bài và đặt câu hỏi hướng dẫn HS tìm hiểu đề H:Đề bài nêu lên điều gì ? H:Đối tượng thuyết minh ở đây thuộc những loại nào? H:Làm sao em biết đó là đề văn thuyết minh? (không yêu cầu miêu tả,biểu cảm) -Nêu vấn đề cho HS và gợi ý cho HS ra đề cùng loại. *Hoạt động 2:Hướng dẫn cách làm bài văn thuyết minh -Cho HS đọc văn bản “Chiếc xe đạp” H:Đối tượng thuyết minh là gì? Đề yêu cầu làm gì ? H:Vì sao em biết đây là một bài văn thuyết minh? H:Hãy tìm sự khác nhau giữa bài văn miêu tả chiếc xe đạp và và bài văn thuyết minh chiếc xe đạp? -Gợi ý : Miêu tả Thuyết minh Xe của ai?(nam hay nữ) –Xe đạp là phương Màu sắc ,hiệu tiện giao thông : Cấu tạo,hoạt động H:Hãy chỉ ra phần mở bài,thân bài và cho biết nội dung từng phần ? H:Trong phần mở bài có thể có cách diễn đạt nào khác không? H:Trong phần thân bài ,để giới thiệu về cấu tạo chiếc xe đạp phải dùng phương pháp nào? H:Người ta chia xe đạp ra làm mấy phần để trình bày ?Kể ra ? H:Có thể có cách phân tích nào khác không? VD như phương pháp liệt kê? -Gợi dẫn :Không thể dùng ,trình bày theo lối liệt kê .Ví dụ:Xe đ5p có khung xe,bánh xe,càng xe,xích,líp vì nó không nói lên được cơ chế hoạt động của xe. -Gọi HS lên thuyết trình hoạt động của xe hoặc GV phát vấn cho HS trả lời.GV nhận xét,hướng dẫn cho HS nhận xét bài làm H:Bài làm có cung cấp tri thức cho chúng ta về xe đạp không ? H:Bài văn dùng phương pháp có phù hợp không ? H:Diễn đạt như thế nào? Có dễ hiểu không? H:Muốn làm bài văn thuyết minh cần lưu ý những gì? -Cho HS đọc ghi nhớ *Hoạt động 3:Hướng dẫn luyện tập -Cho HS đọc BT1 và BT2 /SGK/140 -Dựa vào BT2 lập dàn ý cho BT1 -Gợi: MB: -Chiếc nón lá không chỉ là vật che nắng , che mưa mà còn mang lại nét duyên dáng cho ngừơi phụ nữ Việt nam TB: -Hình chóp -Làm từ lá cọ,cật tre nứa -Lá đem về sấy,phơi để giữ cho màu lá xanh, sau đó miết hoặc ủi lá để lá có độ mềm dẻo và bóng phẳng -Tre nứa đem về chuốt mỏng,đẹp,uốn thành nan vành,dựng thành khung -Chằm nón:lợp lá lên khuôn và chằm bằng lá màu trong suốt,phết dầu bóng -Lộn ngược nón,cắt miếng vải hình tròn nhỏ vừa đủ che mối kết ở đỉnh ,kết quả -Nổi tiếng nón Huế ,nón bài thơ,nón làng Chuông . -Che mưa, che nắng ,làm duyên ,nón làm quà tặng ,làm duyên , để đựng -Điệu múa nón:Xếp hình tròn,di chuyển theo hình tròn,hình chữ S -Chiếc nón lá đi kèm chiếc áo bà ba cùng nụ cười cô gái là biểu tượng,hình ảnh quảng bá cho nghành du lịch Việt Nam. -yêu mến,tự hào nghề truyền thống,nghệ thuật và nón có vị trí trong đời sống ,tâm hồn người Việt. -Đọc đề bài Đ:Đối tượng thuyết minh. Đ:Con người ,đồ vật,di tích,con vật, món ăn,đồ chơi lễ tết...vv Đ:Vì đề yêu cầu thyết minh ,giới thiệu ,giải thích. Đ:Đối tượng là chiếc xe đạp và yêu cầu thuyết minh. Đ:Bài văn cung cấp tri thức về chiếc xe đạp: cấu tạo,nguyên tắc hoạt động . -Tìm sự khác nhau giữa miêu tả và thuyết minh xe đạp -Chỉ ra bố cục bài văn Đ:Có thể bỏ câu đầu Đ:Phương pháp phân tích ,phân loại. Đ:3 phần Đ:có thể hoặc không kể Đ:Giúp cho chúng ta hiểu rõ cấu tạo và nguyên tắc hoạt động Đ:Chia từng bộ phận thuyết minh hợp lí Đ:ngắn gọn , từ ngữ chính xác ,rõ ràng -Trả lời -Đọc ghi nhớ I.Đề văn thuyết minh và cách làm đề văn thuyết minh: 1/Đề văn thuyết minh: -Đối tượng thuyết minh con người,con vật ,di tích ,món ăn,đồ chơi,lễ tết... -Yêu cầu:thuyết minh , giới thiệu ,giải thích. 2/Cách làm bài văn thuyết minh: a/Tìm hiểu đề : -Đối tượng :xe đạp -Yêu cầu :thuyết minh -Phạm vi thuyết minh:Cấu tạo,tác dụng ...vv b/ Xây dựng bố cục và nội dung MB:Từ đầu...sức người Giới thiệu khái quát về phương tiện xe đạp TB:Tiếp theo...tay cầm Giới thiệu cấu tạo và phương thức hoạt động của nó. KB:Phần còn lại Nêu vị trí của xe đạp trong đời sống của người Việt nam và trong tương lai. c/Cách làm: -MB:Giới thiệu chung về chiếc xe đạp -TB:+Phương pháp: Phân tích ,phân loại +cấu tạo :Gồm ba phần Hệ thống truyền động Hệ thống chuyên chở Hệ thống điều khiển. VD:Tác dụng xe đạp và tương lai của nó. *Ghi nhớ : SGK/140 II. Luyện tập: 1/ MB:Định nghĩa chiếc nón lá. 2/Thân bài:Thuyết minh a/ Hình dáng: b/ Nguyên liệu: c/Cách làm: d/ Tác dụng : 3/Kết bài: 4/ Củng cố :-cần phải làm gì để làm bài văn thuyết minh? -Bố cục bài văn thuyết minh? 5/ Dặn dò : - Học ghi nhớ -Chuẩn bị chương trình địa phương (phần Văn) 6/ Rút kinh nghiệm: Gv cần hướng cho hs dàn ý chi tiết để hs dễ nắm bài hơn Gv hướng cho hs thực hành qua việc viết đoạn Ngày dạy: 8, 12/12 Lớp dạy: 8/3, 8/4 Tuần dạy: 14 Tiết: 3 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (Phần Văn) I.Mục tiêu cần đạt:Giúp HS: -Bước đầu có ý thức quan tâm đến truyền thống văn học địa phương -Qua việc chọn chép một bài thơ hoặc một bài viết về địa phương vừa củng cố:tình cảm yêu quê hương ,vừa bước đầu rèn luyện năng lực thẩm bình và tuyển chọn văn thơ. II. Chuẩn bị : -GV :Hướng dẫn và phân công cho HS chuẩn bị bài ở nhà,GV chuẩn bị giáo án -HS : Chuẩn bị bài trước ở nhà theo sự hướng dẫn và phân công của GV III. Tiến trình lên lớp: 1/Oån định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ : -Em biết được điều gì qua văn bản” Bài toán dân số “ Cho HS kiểm tra bài cũ bằng câu hỏi trắc nghiệm Kiểm tra bài chuẩn bị của HS 3/ Tiến trình dạy và học bài mới: *Hoạt động 1:Hướng dẫn HS chuẩn bị bài GV :Hướng dẫn HS chuẩn bị trước ở nhà:-Do tính chất hạn hẹp của VH địa phương:GV có thể cho HS tìm hiểu một số tác giả ,tác phẩm của VH ở Miền Nam -GV chỉ định và phân công cho các tổ tìm hiểu một số tác giả về cuộc đời và tác phẩm của các tác giả đó:Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Duy,Hồ Biểu Chánh + Tác giả:Năm sinh,năm mất;quê quán;cuộc đời;sự nghiệp văn chương;các tác phẩm chính + Tác phẩm:(HS chọn một tác phẩm tiêu biểu) Hoàn cảnh ra đời;thể loại;nét đặc sắc về nội dung,nét đặc sắc về nghệ thuật;đánh giá về tác phẩm *Hoạt động 2:Hướng dẫn hoạt động trên lớp : Đại diện các tổ lên trình bày hiểu biết về tác giả,tác phẩm HS phát hiện những chi tiết thiếu chính xác và bổ sung,trình bày ý kiến GV nhận xét,bổ sung và nhấn mạnh những đóng góp của tác giả trong nền VH *Hoạt động 3:GV tổng kết 4/ Dặn dò :-Học :Dấu ngoặc đơn,dấu hai chấm -Chuẩn bị : Dấu ngoặc kép 5/ Rút kinh nghiệm : Gv cần cho hs chuẩn bị trước ở nhà về một số tác giả để hs cĩ thể tiếp cận bài học tốt hơn. Ngày dạy: 10,12/12 Lớp dạy: 8/3, 8/4 Tuần dạy: 14 Tiết: 4 Bài 2: DẤU NGOẶC KÉP I.Mục tiêu cần đạt : Giúp HS: -Hiểu rõ công dụng của dấu ngoặc kép -Biết dùng dấu ngoặc kép khi viết II.Chuẩn bị: -GV:Giáo án,bảng phụ ghi ví dụ -HS : Học bài cũ,chuẩn bị bài mới III.Tiến trình lên lớp : 1/ Ổn định lớp : 2/ Kiểm tra bài cũ : -Hãy cho biết tác dụng của dấu ngoặc đơn? Cho VD? -Hãy cho biết công dụng của dấu hai chấm? Cho 3/ Tiến trình dạy và học ba
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_8_tuan_13_16_nam_hoc_2020_2021.docx

