Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 13 đến 16 - Năm học 2020-2021
Câu 1 : Tác hại của sự gia tăng dân số
+ Thực trạng :
- Dân số đang tăng nhanh và không đều
- Nguy cơ bùng nổ dân số.
+ Nguyên nhân
- Sự suy nghĩ sai trái, lệch lạc đông con là tốt...
- Sinh đẻ không có kế hoạch.
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 13 đến 16 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 13 đến 16 - Năm học 2020-2021
Tuần 13 Ngày dạy: 30/11, 3,4/12 Lớp dạy: 8/1,8/2 Tiết 1: LUYỆN TẬP BÀI TOÁN DÂN SỐ I. NỘI DUNG: . Bài toán dân số II. NHỮNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT QUA MỖI VĂN BẢN: 1. Bài toán dân số: *Ý nghĩa văn bản: Văn bản nêu lên vấn đề thời sự của đời sống hiện đại: Dân số và tương lai của dân tộc, nhân loại. III. MỘT SỐ CÂU HỎI LUYỆN TẬP: Câu 1 : Tác hại của sự gia tăng dân số + Thực trạng : - Dân số đang tăng nhanh và không đều - Nguy cơ bùng nổ dân số. + Nguyên nhân - Sự suy nghĩ sai trái, lệch lạc đông con là tốt... - Sinh đẻ không có kế hoạch. + Tác hại (Hậu quả) - Ảnh hưởng đến đời sống cá nhân, gia đình và mọi mặt của đời sống xã hội (không đủ lương thực, thực phẩm ...) - Không đáp ứng được nhu cầu việc làm. + Phương hướng khắc phục - Kế hoạch hóa sự sinh đẻ, giảm tỉ lệ sinh. - Tuyên truyền tác hại của gia tăng dân số đến mọi người. Câu 2: Con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số? Vì sao? - Con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số là đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ. - Chỉ bằng con đường tuyên truyền, giáo dục mới giúp mọi người hiểu ra nguy cơ và tác hại của sự bùng nổ dân số sẽ dẫn đến đói nghèo và lạc hậu. Câu 3: Hãy nêu các lí do chính để trả lời câu hỏi: Vì sao dân số gia tăng có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc nghèo nàn, lạc hậu? - Dân số gia tăng có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc nghèo nàn, lạc hậu vì: + Dân số phát triển quá nhanh ảnh hưởng nhiều đến con người ở các phương diện nhà ở, lương thực nuôi sống con người, môi trường chật hẹp, thiếu việc làm, giáo dục không kịp phát triển với đà tăng dân số. + Các nước còn nghèo nàn lạc hậu lại càng nghèo nàn lạc hậu hơn, vì hạn chế phát triển giáo dục. Câu 4: Dựa vào số liệu về sự gia tăng dân số thế giới (trong phần đọc thêm) tính từ năm 2000 đến tháng 9 – 2003 xem số người trên thế giới đã tăng bao nhiêu và gấp khoảng bao nhiêu lần dân số Việt Nam hiện nay? - Dân số thế giới ở vào thời điểm 2000: 6.080.141.683 người. - Dân số thế giới ở vào thời điểm 30-9-2003: 6.320.815.650 người. - Từ năm 2000 đến 30-9-2003 số người trên thế giới đã tăng 241.673.967 người, => gấp 3 lần số dân Việt Nam hiện nay . Tiết 2: LUYỆN TẬP DẤU NGOẶC ĐƠN, DẤU HAI CHẤM I. NỘI DUNG 1. Dấu ngoặc đơn : a. Công dụng :Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần có chức năng giải thích, bổ sung, thuyết minh thêm b. Ví dụ: Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”. (Nguyễn Ái Quốc) 2. Dấu hai chấm: a. Công dụng: Dấu hai chấm dùng để đánh dấu phần giải thích, thuyết minh cho phần trước đó, báo trước lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang). b. Ví dụ: + Bà lão láng giếng lại lật đật chạy sang: - Bác trai khá rồi chứ? (Ngô Tất Tố) + Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóc mắt tôi đã cay cay. (Nguyên Hồng) II. MỘT SỐ BÀI TẬP ỨNG DỤNG Câu 1: Dấu hai chấm trong đoạn văn sau dùng để đánh dấu lời đối thoại: “Đã bao lần tôi từ những chốn xa xôi trở về Ku-ku-rêu, và lần nào tôi cùng nghĩ thầm với một nỗi buồn da diết: “Tôi sắp được thấy chúng chưa, hai cây phong sinh đôi ấy? ...”. Đúng hay sai. A. Đúng B. Sai Câu 2: Cho biết tác dụng của dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm trong các câu sau. a. Tôi ở Long Khánh (Đồng Nai). -> Dấu ngoặc đơn chứa chữ Đồng Nai, để nói rõ địa điểm của Long Khánh. Đó là lời chú thích làm cho hiểu đúng câu văn. b. Long Khánh có nhiều cảnh thiên nhiên đẹp, nhất là Suối Tre. Khách tham quan đến đây đều nói "Suối Tre là Đà Lạt của miền Đông Nam Bộ". -> Dấu ngoặc kép dùng ghi lời nói trực tiếp c. Quê tôi có nhiều cây ăn quả : sầu riêng, chôm chôm, mít, xoài ... -> Dấu hai chấm đặt trước khi viết có tác dụng liệt kê. d. Tôi sống ở Thành Phố Hồ Chí Minh (trước năm 1975 là Sài gòn). -> Ngoặc đơn là để giải thích cho rõ hơn nhóm từ đi trước f. Thân thể người ta chia ra làm 3 phần : đầu, mình và tứ chi. -> Dấu 2 chấm là để giải thích. Câu 3: Viết đoạn văn có sử dụng các loại dấu câu và cho biết công dụng của các dấu câu. Rút kinh nghiệm Cho them bài tập ngoài sgk để hs rèn luyện Cho hs tìm trong các văn bản đã học các đoạn văn có chưa các loại dấu câu trên Tuần 14 Ngày dạy: 7,10,11/12 Lớp dạy: 8/1,8/2 Tiết 1: DÀN Ý THUYẾT MINH VỀ MỘT THỨ ĐỒ DÙNG HỌC TẬP Dàn bài thuyết minh về cây bút bi mẫu 2 I. Mở bài: Giới thiệu: Một vật dụng nhỏ gọn, tiện ích cho học sinh, sinh viên ngày nay mà - chúng ta thường nhắc đến đó chính là cây bút bi. II. Thân bài: 1. Nguồn gốc, xuất xứ - Người xin cấp bằng sáng chế bút bi đầu tiên trên thế giới là một người thợ thuộc da người Mỹ tên là John Loud vào năm 1888 nhưng không được khai thác thương mại Mãi cho đến năm 1938, một biên tập viên người Hungary tên là Laszlo Biro vì quá chán nản với việc sử dụng bút mực nên ông đã sáng chế ra cây bút bi viết bằng mực in báo khô nhanh và ngày 15 tháng 6, ông được cấp bằng sáng chế tại Anh Quốc. - Từ năm 1940, ngày sinh nhật của Biro ngày 29 tháng 9 đã trở thành ngày của những nhà phát minh ra bút bi. 2. Cấu tạo - Bên ngoài bút là thân bút với một ống nhựa cứng, trên thân bút thường in hãng sản xuất, trang trí nhiều màu sắc bắt mắt. - Hình dạng rất phong phú, đa dạng. - Tháo bút ra, chúng ta sẽ thấy bên trong có một ống ruột. - Trong ống ruột có đoạn mực đặc. Phần dưới đầu hút có một viên bi rất nhỏ, chỉ từ không phẩy bảy đến một mi-li-mét. Viên bi này chuyển động lăn giúp mực in lên giấy khô và nhanh. Bút bi có rất nhiều loại khác nhau, có loại làm bằng nhựa cứng, có loại làm bằng kim loại màu,... và nhiều nguyên liệu khác. - Loại làm bằng nhựa cứng thường được dùng một lần, đến hết mực rồi bỏ. - Nắp bút bi cùng rất đa dạng. Có dạng nắp rời ra, khi dùng tháo nắp gắn lên đầu, dùng xong đậy lại. Còn dạng nắp gắn liền với thân, khi dùng bấm nút để đẩy ngòi bút ra, không dùng bấm nút đẩy ngòi ngược vào trong. 3. Cách sử dụng và bảo quản - Khi viết, chúng ta phải để bút hơi nghiêng từ 40° đến 60°, đặc biệt tránh vừa nằm vừa viết. - Khi dùng xong, cần phải đậy nắp lại ngay để tránh bút rớt làm hư đầu bi. Vì đầu bút bi là bộ phần quan trọng nhất của bút nên nếu hư đầu bi thì bút sẽ không dùng được. Phải để bút luôn nằm ngang để mực luôn lưu thông trong ống. 4. Ý nghĩa Khi để bút lâu không dùng mực trong ống sẽ bị khô, đừng vội bỏ cây bút mà hãy bỏ bút vào một lượng nước nóng vừa phải ngâm từ mười đèn mười lăm phút. Cây bút của bạn sẽ được phục hồi. - Chúng ta có thể thấy nó nằm ở trên bàn, trong túi hay trong xe hơi...Những nơi nào cần viết sẽ có sự hiện diện của bút bi. - Nó vừa rẻ tiền lại vừa tiện dụng. Tùy theo hãng sản xuất mà có những giá cả khác nhau, trung bình từ khoảng 3.000đ trở lên. Còn các hãng sản xuất nước ngoài như: Waterman, Paker,...thì giá một cây bút bi dao động hàng trăm USD trở lên. - Bút bi còn được dùng tặng miễn phí như một dạng quảng cáo. III. Kết bài: - Bút bi luôn giữ vai trò quan trọng trong cuộc sống mọi người và đặc biệt đối với học sinh như chúng ta thì nó là một người bạn thân thiết trên con đường học vấn. - Vì vậy là một học sinh, chúng ta cần phải biết nâng niu và trân trọng bút để xứng đáng là người chủ “tài hoa” của nó. Tiết 2: LUYỆN TẬP DẤU NGOẶC KÉP I. NỘI DUNG 1. Dấu ngoặc kép : a. Công dụng : - Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu từ, ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp; - Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai; - Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san được dẫn. b. Ví dụ: - Hai tiếng “em bé” mà cô tôi ngâm dài ra thật ngọt, thật rõ quả nhiên đã xoắn chặt lấy tâm can tôi như ý cô tôi muốn. (Nguyên Hồng) II. MỘT SỐ BÀI TẬP ỨNG DỤNG Câu 1: Cho biết tác dụng của dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép trong các câu sau. a. Tôi ở Long Khánh (Đồng Nai). -> Dấu ngoặc đơn chứa chữ Đồng Nai, để nói rõ địa điểm của Long Khánh. Đó là lời chú thích làm cho hiểu đúng câu văn. b. Long Khánh có nhiều cảnh thiên nhiên đẹp, nhất là Suối Tre. Khách tham quan đến đây đều nói "Suối Tre là Đà Lạt của miền Đông Nam Bộ". -> Dấu ngoặc kép dùng ghi lời nói trực tiếp c. Quê tôi có nhiều cây ăn quả : sầu riêng, chôm chôm, mít, xoài ... -> Dấu hai chấm đặt trước khi viết có tác dụng liệt kê. d. Tôi sống ở Thành Phố Hồ Chí Minh (trước năm 1975 là Sài gòn). -> Ngoặc đơn là để giải thích cho rõ hơn nhóm từ đi trước e. Nói về tình yêu , Xuân Diệu viết : " Hôm nay trời nhẹ lên cao, tôi buồn không hiểu vì sao tôi buồn .", chắc là tác giả đã nói dối. -> Ngoặc kép là dùng để trích một đoạn văn một đoạn thơ của ai đó, xác nhận không phải là của mình viết ra f. Thân thể người ta chia ra làm 3 phần : đầu, mình và tứ chi. -> Dấu 2 chấm là để giải thích. Câu 2: Viết đoạn văn có sử dụng các loại dấu câu và cho biết công dụng của các dấu câu. Rút kinh nghiệm Cho them bài tập ngoài sgk Hướng dẫn kĩ cách làm bài văn thuyết minh Tuần 15 Ngày dạy: 14,17,18/12 Lớp dạy: 8/1,8/2 Tiết 1: DÀN Ý THUYẾT MINH VỀ CÁI CẶP SÁCH . Mở bài Giới thiệu chiếc cặp sách: một trong những vật dụng quan trọng không thể thiếu, gắn bó với nhiều tầng lớp, thế hệ con người chính là chiếc cặp sách. 2. Thân bài a. Khái quát chung Lịch sử hình thành: Vào năm 1988, nước Mỹ lần đầu tiên sản xuất ra chiếc cặp sách mang phong cách cổ điển. Từ sau 1988, cặp sách đã được sử dụng phổ biến nhiều nơi ở Mỹ và sau đó lan rộng ra khắp thế giới. b. Phân loại Dựa vào hình dáng: balo, cặp đeo chéo, cặp khoác sau lưng, cặp cầm tay, Dựa vào công dụng: cặp đựng sách vở, cặp đựng tài liệu, cặp đựng đồ dùng, Với mỗi loại, chiếc cặp lại có hình dáng và kích cỡ khác nhau. c. Thuyết minh chi tiết Cấu tạo: gồm phần bên ngoài và bên trong. Bên ngoài cặp được trang trí những họa tiết khác nhau bắt mắt phù hợp với nhiều loại đối tượng. Bên trong: được chia thành nhiều ngăn, có thể có khóa kéo hoặc không, mỗi ngăn có kích cỡ to nhỏ khác nhau để người sử dụng dễ dàng phân chia vật dụng vào các ngăn. Chất liệu: bằng da, vải hoặc nhựa dẻo, d. Sử dụng và bảo quản Sử dụng: tùy vào tần suất sử dụng mà tuổi thọ của những chiếc cặp khác nhau. Nếu thường xuyên sử dụng và không biết giữ gìn thì cặp sẽ nhanh bị hỏng. Thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng hoặc nước mưa cũng là nguyên nhân khiến cặp nhanh bị hư hại. Bảo quản: thường xuyên làm vệ sinh cặp (giặt ướt hoặc giặt khô tùy vào chất liệu cặp); giữ cho cặp tránh va đập mạnh, hạn chế tiếp xúc nắng mưa; không bỏ quá nhiều đồ vào cặp để tránh cặp nhanh bị giãn hoặc nặng quá, 3. Kết bài Khái quát lại những vai trò của chiếc cặp. Tiết 2: DÀN Ý THUYẾT MINH VỀ CÁI PHÍCH NƯỚC I, MỞ BÀI - Dẫn dắt giới thiệu vấn đề mà đề bài yêu cầu: Thuyết minh về chiếc phích nước của lớp 8. II, THÂN BÀI * Nguồn gốc, xuất xứ của chiếc phích nước - Chiếc phích nước đầu tiên ra đời vào năm 1892 bởi nhà vật lý học Sir James Dewar nhờ cải tiến từ thùng nhiệt lượng của Newton. Vì chiếc máy của Newton cồng kềnh, nhiều bộ phận không được bảo quản và khó có thể làm vệ sinh trong điều kiện phòng thí nghiệm. Chính vì vậy để thực nghiệm chính xác, yêu cầu của nhiệt lượng kế là cách ly tối đa giữa nhiệt độ bên trong bình và bên ngoài bên ngoài. => Từ đó, chiếc phích nước đầu tiên ra đời. Lúc đầu nó là một dụng cụ để cách ly nhiệt trong phòng thí nghiệm sau đó trở nên phổ biến thành đồ gia dụng như hiện nay. * Hình dáng, các bộ phận của chiếc phích nước Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại phích và rất nhiều những hãng sản xuất khác nhau nhưng phổ biến và thông dụng nhất vẫn là phích nước Rạng Đông. Các loại phích có rất nhiều mẫu mã, kích thước, hình dáng khác nhau, phong phú đa dạng vậy nhưng cấu tạo lại giống nhau. Chiếc phích được chia làm hai phần gồm vỏ và ruột bên trong. - Vỏ phích: + Phần vỏ ngoài: Thường có hình trụ, chiều cao hoặc độ dài phụ thuộc vào hình dáng và kích thước của phích. Chất liệu để làm vỏ phích thường rất đa dạng, ngoài được làm bằng nhựa cứng, inox, sắt hoặc kim loại thì vỏ của một số loại phích còn được làm bằng mây, cói. Hiện nay mọi người thường thích dùng loại phích inox hơn là những loại phích làm bằng mây và cói. Trên vỏ phích thường được trang trí những hoa văn trang nhã, tinh tế và hài hòa. Ngoài ra trên đó còn có ghi rất rõ tên hãng sản xuất và dung tích của phích. + Nắp phích:Phần nắp phích cũng được làm bằng kim loại hoặc nhựa. Bên trong có phần ren để xoáy vào cổ phích. Ngoài ra nắp phích còn có thể được làm bằng gỗ nhẹ có tác dụng giữ nhiệt và đảm bảo cho nước không sánh ra ngoài. + Tay cầm: Trên vỏ phích có hai quai xách rất tiện lợi và xinh xắn. Một chiếc quai nằm cố định ở phần thân giữa để rót nước vào chén. Một chiếc quai nữa được làm ở phần đầu phích để xách, di chuyển phích được dễ dàng hơn. - Ruột phích: Cấu tạo của ruột phích gồm hai lớp thủy tinh rất mỏng, ở giữa là lớp chân không, trong lòng phích được tráng một lớp bạc rất mỏng có tác dụng ngăn sự tỏa nhiệt ra bên ngoài. Dưới đáy phích còn có một cái núm cũng có tác dụng giữ nhiệt. Nếu để vỡ cái núm ấy thì chiếc phích cũng sẽ không còn tác dụng giữ nhiệt. * Công dụng phích nước - Chiếc phích tuy nhỏ nhưng có công dụng lớn trong mỗi gia đình, đặc biệt là ở vùng nông thôn. Mùa đông giá lạnh mà có ấm nước nóng để pha trà thì tuyệt biết bao. - Một chiếc phích tốt có thể giữ nhiệt từ 100 độ còn 70 độ trong vòng hai ngày. Ngoài ra, phích nước còn có thể đựng nước nóng mang đi xa khi cần thiết. * Cách chọn và bảo quản phích nước - Cách chọn: Khi mua phích cần phải chọn lựa kĩ lưỡng để tránh bị vỡ núm, nếu bị vỡ thì sẽ không còn khả năng giữ ấm. - Cách sử dụng: Đối với những chiếc phích mới mua về, ta không nên trực tiếp đổ nước nóng vào mà nên đổ nước ấm vào trước khoảng ba mươi phút sau đó đổ đi rồi mới đổ nước nóng vào dùng. Nếu ruột phích bị nứt vỡ thì chúng ta phải lưu ý tránh để nước tiếp xúc với lớp bạc. Khi dùng nên để ở nơi an toàn tránh xa tầm tay trẻ em. III, KẾT BÀI - Nêu cảm nghĩ và tình cảm của bản thân về chiếc phích nước, khẳng định vai trò của nó trong đời sống con người. * Rút kinh nghiệm - Cho hs chuẩn bị trước ở nhà theo hướng dẫn - Hướng dẫn lại cách làm bài văn thuyết minh Tuần 16 Ngày dạy: 21,24,25/12 Lớp dạy: 8/1, 8/2 Tiết 1: LUYỆN TẬP ĐẠP ĐÁ Ở CÔN LÔN I. NỘI DUNG: Đập đá ở Côn Lôn (Phan Châu Trinh) II. NHỮNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT QUA MỖI VĂN BẢN: 1. Đập đá ở Côn Lôn: a. Tác giả: Phan Châu Trinh là nhà thơ xuất thân từ nhà nho nghèo yêu nước. Ông có nhiều bút danh. b. Tác phẩm: Bài thơ Đập đá ở Côn Lôn sáng tác khi Phan Châu Trinh bị bắt đày ra Côn Đảo (1908). Bài thơ được sáng tác theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. * Ý nghĩa văn bản: Nhà tù của đế quốc thực dân không thể khuất phục ý chí, nghị lực và niềm tin lí tưởng của của người chí sĩ cách mạng. III. MỘT SỐ CÂU HỎI LUYỆN TẬP: Câu 1: Bốn câu thơ đầu của bài thơ đập đá ở Côn Lôn có hai lớp nghĩa. Hai lớp nghĩa đó là gì? Phân tích giá trị nghệ thuật của những câu thơ đó. Nhận xét về khẩu khí của tác giả? Gợi ý : Bốn câu thơ đầu Hình ảnh ngời tù và công việc đập đá ở Côn Lôn. - Không gian:Trơ trọi, hoang vắng, rộng lớn, là địa ngục trần gian - Tư thế: Hiên ngang, sừng sững toát lên vẻ đẹp hùng tráng. - Công việc đập đá:là công việc lao động khổ sai nặng nhọc. - Hành động quả quyết, mạnh mẽ: - Khắc hoạ nổi bật tầm vóc khổng lồ của ngời anh hùng. - Sử dụng động từ, phép đối, lối nói khoa trương, lượng từ, giọng thơ hùng tráng, sôi nổi. -> Khí phách hiên ngang, tư thế ngạo nghễ vươn cao ngang tầm vũ trụ, biến công việc cưỡng bức thành công việc chinh phục thiên nhiên dũng mãnh của con người Câu 2 : Ý nghĩa bốn câu thơ cuối Gợi ý : Bốn câu cuối Cảm nghĩ từ công việc đập đá. - Sử dụng phép đối, khẩu khí ngang tàng, rắn giỏi ->Cho thấy sức chịu đựng mãnh liệt về thể xác lẫn tinh thần của con người trước thử thách - Bất khuất trước nguy nan, trung thành với lý tưởng yêu nước - Những người có gan làm việc lớn, khi phải chịu cảnh tù đầy thì chỉ là việc nhỏ, không có gì đáng nói - Tự hào kiêu hãnh về công việc to lớn mà mình theo đuổi, coi thường việc tù đầy - Giọng điệu cứng cỏi, hình ảnh ẩn dụ,cấu trúc đối lập, câu cảm thán ® khẳng định lý tưởng yêu nước lớn lao mới là điều quan trọng nhất - Tin tưởng mãnh liệt vào sự nghiệp cứu nước của mình. Tiết 2: LUYỆN TẬP TIẾNG VIỆT CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ I. NỘI DUNG: 1. Nói quá: a. Khái niệm: là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự việc, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. b.Ví dụ: Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày (Ca dao) 2. Nói giảm nói tránh: a. Khái niệm: là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu văn hóa. b. Ví dụ: Bác đã đi rồi sao Bác ơi Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời (Tố Hữu) II. MỘT SỐ BÀI TẬP ỨNG DỤNG: Câu 1: Tìm trong thơ ca 2 ví dụ về biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm nói tránh. Gợi ý: Nói quá: Ngẩng đầu mái tóc mẹ rung Gió lay như sóng biển tung trắng bờ (Tố Hữu) Nói giảm: Người nằm dưới đất ai ai đó Giang hồ mê chơi quên quê hương (Tản Đà) Câu 2: Chỉ ra các biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm nói tránh có trong các câu sau: Nói quá: 1. Đêm nằm lưng chẳng tới giường Mong trời mau sáng ra đường gặp em. 2. Bao giờ chạch đẻ ngọn đa Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình Bao giờ cây cải làm đình Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta. 3. Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa, như ngồi đống rơm. 4. Có công mài sắt, có ngày nên kim 5. Thuận vợ thuận chồng, tát biển đông cũng cạn. 6. Ngực lép bốn nghìn năm, trưa nay cơn gió mạnh Thổi phồng lên. Tim bỗng hoá mặt trời Có con chim nào trong tóc nhảy nhót hót chơi Ha! Nó hót cái gì vui vui nghe thiệt ngộ. (Tố Hữu) 7. Mùa hạ đi rồi, em ở đây Con ve kêu nát cả thân gầy Sông Hương như mới vừa say khướt Tỉnh lại đi về trong gió may. ( Hiền Phương) 8. Áo rách chi lắm áo ơi Áo rách trăm mảnh chẳng có nơi cho rận nằm. 9. Ăn như rồng cuốn Nói như rồng leo 10. Mắt sắc như dao. 11. Hùm nằm cho lợn liếm lông Một chục quả hồng nuốt lão tám mươi Nắm xôi nuốt trẻ lên mười Con gà nậm rượu nuốt người lao đao Lươn nằm cho trúm bò vào Một đàn cào cào đuổi bắt cá rô Thóc giống đuổi chuột trong bồ Một trăm lá mạ đuổi vồ con trâu Chim chích cắn cổ dìu hâu Gà con tha quạ biết đâu mà tìm (Ca dao) Nói giảm, nói tránh: 1. Gió đưa cây cải về trời Rau răm ở lại chịu lời đắng cay. 2. Chàng ơi giận thiếp làm chi Thiếp như cơm nguội đỡ khi đói lòng. 3. Bỗng loè chớp đỏ Thôi rồi lượm ơi!! Câu 3: Nêu tác dụng của biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm nói tránh có trong các câu trên bài 3: Rút kinh nghiệm: Cho them bài tập để hs rèn luyện Nhấn mạnh tư thế hiên ngang của người tù cách mạng
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_8_tuan_13_den_16_nam_hoc_2020_2021.docx

