Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021
3/ Tiến trình dạy và học bài mới: Đối lập và phản kháng chế độ thực dân nửa phong kiến, các nhà văn, nhà thơ giai đoạn 1930 -1945 phần đông hướng về quá khứ hoặc đến với bồng lai tiên cảnh, hoặc đến với tình yêu lứa đôi, mong ở đó chút an ủi. Thế Lữ khác hẳn, ông mượn lời con hổ bị nhốt trong cũi sắt của vườn bách thú để nói lên tâm trạng của mình qua bài “Nhớ rừng”.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 19 - Năm học 2020-2021
Ngày dạy:11, 12/01 Lớp: 8/3, 8/4 Tuần: 19 Tiết: 1, 2 Bài : NHỚ RỪNG Thế Lữ I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Cảm nhận niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ngán sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú. - Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, chân dung Thế Lữ, hình ảnh con hổ bị nhốt trong vườn bách thú. - HS: học bài cũ, soạn bài mới. III. Tiến trình lên lớp: 1/ Ổn định lớp. 2/ Kiểm tra bài cũ: Đọc một đoạn thơ em thích trong bài thơ “Hai chữ nước nhà”? Nêu cảm nhận về đoạn thơ đó? 3/ Tiến trình dạy và học bài mới: Đối lập và phản kháng chế độ thực dân nửa phong kiến, các nhà văn, nhà thơ giai đoạn 1930 -1945 phần đông hướng về quá khứ hoặc đến với bồng lai tiên cảnh, hoặc đến với tình yêu lứa đôi, mong ở đó chút an ủi. Thế Lữ khác hẳn, ông mượn lời con hổ bị nhốt trong cũi sắt của vườn bách thú để nói lên tâm trạng của mình qua bài “Nhớ rừng”. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Ghi bảng Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc - hiểu chú thích. H: Hãy cho biết vài nét về tiểu sử nhà thơ Thế Lữ. GV: Nhấn mạnh, bổ sung kiến thức về thơ mới và nhà thơ Thế Lữ“ Thơ mới” dùng để gọi cho thể thơ tự do, gọi cho phong trào thơ có tính lãng mạn tiểu tư sản 1932 - 1945 với tên tuổi: Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Nguyễn Bính, Hàn mặc Tử Cuộc chiến giữa thơ mới và thơ cũ, thơ mới thắng bằng một loạt những bài thơ hay, trước hết là của Thế Lữ. H: Hãy cho biết thể loại của bài thơ. Giảng: bài thơ được làm theo thể thơ tự do, gieo vần liền, vần bằng, vần trắc hoán vị nhau đều đặn, kế thừa có sáng tạo thơ 8 chữ (hát nói) truyền thống. H: Em biết gì về giá trị bài thơ? “Nhớ rừng” là lời con hổ trong vườn bách thú - Tác giả mựơn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú làm phương tiện để nói lên một cách đầy đủ, sâu sắc tâm sự u uất của một lớp người lúc bấy giờ. Đó là thế hệ những thanh niên trí thức 1930, thức tỉnh ý thức cá nhân vừa bất hòa với thực tại xã hội tù túng đương thời. Họ khao khát cái “tôi” được khẳng định và phát triển trong một cuộc sống rộng lớn, tự do. Đó cũng là tâm sự chung của người dân Việt Nam. Bài thơ nói dùm họ nỗi đau trong cảnh mất nước với thân phận nô lệ, khơi dậy niềm khát khao tự do cùng nỗi nhớ tiếc về truyền thống oanh liệt của dân tộc nên có được sự đồng cảm và gây tiếng vang rất lớn. GV: hướng dẫn HS đọc bài thơ. + Đoạn 1: giọng uất ức, xót xa. + Đoạn 2: giọng say sưa, sôi nổi. + Đoạn 3: giọng khinh bỉ, chế giễu, mỉa mai. H: Bài thơ có 5 đoạn, nêu ý chính của từng đoạn. Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. H: Trong bài thơ có hai cảnh tượng tương phản nhau, đó là những cảnh nào? H: Với con hổ, cảnh nào là thực và cảnh nào chỉ là mộng tưởng? H: Cấu tạo hai cảnh đối lập này nhằm mục đích gì? H: Dưới tên tác phẩm, nhà thơ ghi chú “lời con hổ trong vườn bách thú”, ở khổ thơ 1, con hổ thể hiện tâm trạng gì? Chi tiết nào thể hiện rõ điều đó? H: Vì sao con hổ lại mang tâm trạng như vậy? Gợi: Từ chỗå “chúa tể của muôn loài” đang tung hoành ở chốn nước non hùng vĩ , nay bị nhốt chặt trong cũi sắt ,trở thành thứ đồ chơi của đám người nhỏ bé mà ngạo mạn ,ngang bầy với bọn “dở hơi” “vô tư lự “,những hạng tầm thường vô nghĩa lý.Bề ngoài tưởng là nó thờ ơ nhưng bên trong vẫn âm ỉ một thái độ căm uất ghê gớm ”Gâëm một khối căm hờn trong cũi sắt” H:Em có nhận xét gì về từ “khối” trong “khối căm hờn”? Giảng: nỗåi căm hờn này kết thành “khối”, từ trừu tượng đến cụ thể, không thể tan đi được. Nổi căm hờn quá lớn và âm ỉ thường trực. H: Trong nỗi căm hờn đó, con hổ đã làm gì? Nhấn mạnh: không gì thoát ra khỏi cái môi trường tù túng, tầm thường, chán ngắt đó, con hổ đành buông xuôi bất lực. H: Dưới con mắt con hổ, cảnh vườn bách thú hiện ra như thế nào? Giảng: Tất cả cảnh vật chỉ là đơn điệu, nhàm tẻ chỉ là nhân tạo, do bàn tay sửa sang tỉa tót của con người nên tầm thường chứ không là thế giới của tự nhiên mạnh mẽ, bí hiểm. H: Trước cảnh vật nhân tạo, giả dối ấy, tâm trạng của con hổ ra sao? H: Em có nhận xét gì về cách ngắt nhịp và giọng điệu của khổ 4? H: Cho biết tác dụng của cách ngắt nhịp và giọng điệu thay đổi ấy? H: Có phải đơn thuần tác giả chỉ nói về tâm trạng của con hổ trong cảnh vườn bách thú không? Tác giả mượn cảnh vườn bách thú và tâm trạng con hổ bị nhốt trong cũi sắt để ám chỉ điều gì? (cho HS thảo luận) Chốt:Cảnh vườn bách thú tầm thường giả dối và tù túng dưới mắt con hổ đó chính là thực tại XH đương thời được cảm nhận bởi tâm hồn lãng mạn. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ chính là thái độ của ông đối với XH. Chuyển: Trong nỗi chán ngán cảnh thực tại tầm thường, giả dối đó, con hổ mơ tưởng điều gì? H: Trong nỗi nhớ của con hổ ,cảnh núi rừng được miêu tả như thế nào? Gợi: Rừng núi đại ngàn cái gì cũng lớn lao, phi thường, hoang vu, bí ẩn, mãnh liệt trước khi để chúa sơn lâm hiện ra. H: Trên nền phong cảnh ấy, chúa sơn lâm hiện ra như thế nào? H:Tìm chi tiết thể hiện rõ điều đó? H: So sánh nhịp thơ của các câu thơ này với nhịp thơ của các câu thơ trên? H: Nhịp thơ trên gợi lên điều gì? Chốt: Những câu thơ sống động ,giàu chất thơ, tạo hình đã diễn tả chính xác vẻ đẹp vừa uy nghi ,dũng mãnh vừa mềm mại uyển chuyển của chúa sơn lâm. H:Con hổ nhớ lại những kỉ niệm gì về chốn rừng xưa? Những kỉ niệm đó ở vào thời khắc nào? H: Em có nhận xét gì về cảnh vật trong những thời điểm khác nhau đó? Giảng: Có thể xem bốn thời điểm như bộ tranh tứ bình tuyệt đẹp về cảnh giang sơn của chúa sơn lâm. Bốn cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng hùng vĩ, tráng lệ với hình ảnh con hổ uy nghi làm chúa sơn lâm. Cảnh những đêm vàng với hình ảnh con hổ “say mồi trăng tan “Khi mưa chuyển với hình ảnh con hổ mang dáng dấp đế vương: ”Lặng ngắm giang sơn Cảnh bình minh ánh nắng, tiếng chim ca hát cho giấc ngủ chúa sơn lâm. Cảnh chiều lênh láng” thật dữ dội với con hổ đợi mặt trời “chết” để “chiếm lấy riêng” vũ trụ. Cảnh nào cũng mang vẻ đẹp vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng và con hổ cũng nổi bật với tư thế lẫm liệt, kiêu hùng. H: Khổ thơ này có gì đặc biệt về nhịp điệu ? H: Nhận xét nhịp điệu thơ lúc bắt đầu và đến khi kết thúc? H: Qua sự đối lập sâu sắc giữa hai cảnh tượng của con hổ, ta thấy tâm sự của con hổ trong vườn bách thú như thế nào? Câu hỏi thảo luận: Tâm sự ấy có gì gần gũi với tâm sự của người Việt Nam đương thời? Gợi: Đĩ là tâm trạng của nhân vật lãng mạn đồng thời cũng là tâm trạng chung của người Việt Nam mất nước khi đó. Có thể nói bài thơ đã chạm đến huyệt thần kinh nhạy cảm nhất của người dân Việt Nam đang sống trong cảnh nô lệ “bị nhục nhằn tù hãm” cũng “gậm một khối căm hờn“ và tiếc nhớ thời oanh liệt với những chiến công vẻ vang của dân tộc. Công chúng thấy lời con hổ trong bài thơ chính là tiếng lòng sâu kín của họ. H: Bài thơ kết thúc bằng lời nhắn gửi thống thiết của con hổ tới rừng thiêng. Lời nhắn gửi ấy có nội dung gì? Ý nghĩa của nó đối với tâm trạng của con người Việt Nam thuở ấy? H: Hãy nêu nét đặc sắc của nghệ thuật trong bài thơ? Gợi: Mạch cảm xúc sôi nổi, cuồn cuộn. Con hổ có vẻ đẹp oai hùng bị giam hãm là biểu tượng về người anh hùng mang tâm trạng u uất. Cảnh đại ngàn hoang vu là biểu tượng của thế giới khoáng đạt tự do. Vườn bách thú là biểu tượng cho thực tại tù túng giả dối rất thuận lợi cho việc nói lên tâm trạng của nhà thơ. - Cho HS đọc ghi nhớ. Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập. - Cho HS đọc diễn cảm bài thơ. - GV nhận xét. Dựa vào phần chú thích, nêu ngắn gọn những nét chính về nhà thơ Tố Hữu. Đ: Là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới. Đ: Đoạn 1: Cảnh tượng vườn bách thú và tâm trạng uất ức, xót đau. + Đoạn 2, 3: Cảnh tượng núi rừng xưa và khát khao tự do mãnh liệt. + Đoạn 4: Cảnh vườn bách thú và sự coi khinh, chán ghét cuộc sống giả dối. + Đoạn 5: Tâm trạng thầm kín của con hổ. Đ: Cảnh con hổ trong vườn bách thú và cảnh con hổ ở rừng xanh. Đ: Cảnh con hổ bị giam cầm ở vườn bách thú là thực tại và cảnh con hổ con hổ tung hoành hống hách nơi núi non hùng vĩ chỉ là mộng tưởng. Đ: Vừa diễn biến tâm trạng của con hổ, vừa tập trung thể hiện chủ đề. Đ: Tâm trạng uất ức, ngao ngán. Nêu các chi tiết. Đ: Vì con hổ phải sống trong cảnh tù hãm, mất tự do ở vườn bách thú. - Suy nghĩ, nêu nhận xét. Đ: Nằm dài chờ ngày tháng dần qua. -Trả lời Đ: Ngao ngán, chán chường, khinh ghét. Đ: Nhịp gấp gáp, giọng giễu cợt. Đ: thể hiện nỗi bực dọc, khinh thường, chán ghét cao độ. Đ:Mượn cảnh vườn bách thú và tâm trạng con hổ để nói thực tại xã hội và thái độ của bản thân đối với XH ấy. Đ: Mơ tưởng đến cảnh rừng thiêng hùng vĩ. HS tìm chi tiết miêu tả cảnh núi rừng. Đ: Oai phong, lẫm liệt với tư thế của một vị chúa sơn lâm. -Tìm chi tiết hình ảnh. Đ: Nhịp nhàng, dõng dạc. Đ: Vẻ đẹp của chúa sơn lâm. Đ: Đêm trăng, ngày mưa, hoàng hôn. Nhận xét. Đ: Dồn dập, nối tiếp câu hỏi tu từ. Đ: Lúc đầu cảnh vật hiện ra ào ạt, sôi nổi, sau đó là nhịp điệu giảm dần và tiếng than, câu hỏi chấm dứt hồi tưởng quá khứ đầy hào quang. Đ: Tâm sự bất hòa sâu sắc với thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt. Các tổ thảo luận, đại diện tổ trình bày ý kiến. Đ: Nỗi căm ghét u uất cảnh đời nô lệ nhưng vẫn thủy chung, son sắt với giống nòi, non nước. Nêu nghệ thuật. Đọc ghi nhớ. Đọc diễn cảm bài thơ. I.Đọc –hiểu chú thích: 1/ Tác giả: SGK. 2/ Tác phẩm Thể loại: Thể loại thơ tự do 8 chữ. Vị trí: Là một bài thơ hay góp phần làm nên thắng lợi của thơ mới. II. Tìm hiểu văn bản: 1/ Tình cảnh con hổ trong vườn bách thú. Gặâëm một khối căm hờn trong cũi sắt Ta nằm dài chờ ngày tháng dần qua Cảnh không đời nào thay đổi - sửa sang, tầm thường, giả dối. - Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng. - Dải nước đen giả suối - mô gò thấp kém - học đòi bắt chước vẻ hoang vu. ® Ngao ngán, chán chường, khinh ghét. 2/ Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ Cảnh sơn lâm bóng cả cây già - tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi - thét khúc trường ca dữ dội - bước chân dõng dạc đường hoàng - Lượn tấm thân sóng cuộn - Vờn bóng âm thầm - Điệp từ : Còn đâu - những đêm vàng bên bờ suối uống ánh trăng tan - Những chiều mưa lặng ngắm giang sơn -b ình minh tiếng chim ca giấc ngủ - những chiều lênh láng máu đợi chết mảnh mặt trời - Chiếm lấy riêng phần bí mật ® tiếc nuối quá khứ kiêu hùng, đẹp đẽ Þ khao khát tự do mãnh liệt 3/ Nghệ thuật - Cảm hứng lãng mạn. - Hình tượng đẹp đẽ thể hiện chủ đề. - Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình. - Ngôn ngữ, nhạc điệu phong phú. Ghi nhớ: SGK/ III. Luyện tập : 4/ Củng cố: Tâm trạng của con hổ trong vườn bách thú? Hình ảnh của con hổ nơi chốn đại ngàn? Tác giả mượn lời của con hổ để thể hiện điều gì? 5/ Dặn dò: Học thuộc lòng bài thơ, ghi nhớ, nắm vững tác giả, chuẩn bị bài mới. 6/ Rút kinh nghiệm: Gv cần cho hs tích hợp kĩ năng vẽ tranh để giúp các em hiểu nội dung bài học hơn. Gv cần hướng hs viết đoạn văn về tình yêu quê hương đất nước. Ngày dạy:12/01 Lớp: 8/3, 8/4 Tuần: 19 Tiết: 3 ÔNG ĐỒ Vũ Đình Liên I.Mục tiêu cần đạt : Giúp HS: -Cản nhận được tình cảnh tàn tạ của nhân vật ông đồ ,qua đó thấy được niềm cảm thương và nỗi tiếc nhớ ngậm ngùi của tác giả đối với cảnh cũ người xưa ,gắn liền với nét đẹp văn hóa cổ truyền . II.Chuẩn bị : - GV: Giáo án ,chân dung Vũ Đình Liên, tranh ông đồ - HS: Học bài cũ ,chuẩn bị phiếu học tập III.Tiến trình lên lớp : 1/ Oån định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ :-Phiếu học tập của HS -Đọc đoạn thơ mà em thích nhất trong bài “Nhớ rừng “ và cho biết nội dung của văn bản 3/ Tiến trình dạy và học bài mới : -Giới thiệu bài: Nhà thơ Trần Tế Xương có lần chua chát : Nào có ra gì cái chữ nho Oâng Nghè,ông Cống cũng nằm co Chi bằng đi học làm thầy phán Tối rượu sâm banh ,sáng sữa bò Đọc những lời thơ chua chát, chán chường ấy, ta bỗng liên tưởng đến bài thơ “Oâng đồ “ của nhà thơ Vũ Đình Liên ,viết sau Trần Tế Xương trên dưới 30 năm với giọng điệu không chua chát mà ngậm ngùi, tiếc nuối. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Ghi bảng *Hoạt động 1:Hướng dẫn tìm hiểu chú thích H:Nêu nét chính về tác giả Vũ Đình Liên và cho biết tên một số tác phẩm của ông? -Nhấn mạnh :Với hồn thơ hồn hậu ,Vũ Đình Liên bước vào thơ mới với tấm lòng cảm thương trắc ẩn chân thành.Oâng viết về những cô gái nghèo bán lá sim , ông già mù gảy đàn hát dạo , những đứa trẻ ăn màyĐồng thời đó còn là một hồn thơ mang nặng tâm sự hoài co.å H:Em biết gì về vị trí của bài thơ “Oâng đồ H:Bài thơ được sáng tác theo thể loại nào? GV hướng dẫn HS đọc thơ :hai khổ đầu đọc với giọng vui tươi ,2 khổ kế tiếp đọc với giọng buồn bã,đau xót ,khổ thơ cuối đọc với giọng ngậm ngùi ,tiếc nuối. -GV đọc một lần,gọi 2 học sinh đọc lại -Cho HS đọc chú thích từ khó H:Em biết gì về ông đồ trong nền giáo dục VN xưa ? -Giảng :Trong XH VN thời PK, ông đồ là người Nho học nhưng không đỗ đạt, sống thanh bần bằng nghề dạy học chữ nho và rất được trọng vọng.Theo phong tục khi tết đến, người ta sắm lễ tìm đến ông đồ xin câu đối viết trên giấy đỏ dán trên vách , trên cột để trang hoàng nhà cửa, vừa gửi gắm lời cầu chúc tốt lành.Nhưng rồi nước ta bị thực dân Pháp xâm lược, chế độ thi cử chữ Han bị bãi bỏ, chữ nho bị rẻ rúng, ông đồ trở thành hết thời, trẻ con không đi học chữ nho mà đi học chữ quốc ngữ , ông đồ phải xuống lề đường để viết câu đối thuê. H:Cho biết bố cục bài thơ và ý chính của từng phần ? * Hoạt động 2 :Hướng dẫn tìm hiểu văn bản H:Oâng đồ xuất hiện trong thời gian nào?làm gì ?ở đâu? H:Tìm những chi tiết,hình ảnh miêu tả ông đồ và thái độ của mọi người đối với ông trong hai khổ thơ đầu ? -Bình :Hình ảnh ông đồ trở thành thân quen không thể thiếu trong mỗi dịp tết, góp mặt vào cái đông vui, náo nhiệt của phố phường . Oâng viết câu đối thuê tức là cung cấp một thứ hàng tinh thần. Người ta không chỉ tìm đến thuê ông viết chữ mà còn để thưởng thức tài viết chữ đẹp của ông . H:Từ những chi tiết và hình ảnh trên,ta cảm nhận được điều gì về vị trí của ông đồ lúc này? H:Hình ảnh ông đồ ở khổ thơ 3,4 có khác với hình ảnh ông đồ ở khổ thơ 1,2? H:Chi tiết nào cho ta thấy điều đó ? H:Những chi tiết đó cho ta thấy ông đồ đang ở trong một tình cảnh như thế nào ? H:Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong hai khổ thơ này? H:Tác dụng của biện pháp nhân hóa trong hai khổ thơ này ? -Bình :Tác giả mượn cảnh ngụ tình,miêu tả mà biểu cảm,ngoại cảnh mà kì thực mà tâm cảnh.Oâng đồ ngồi đấy, không ai thuê viết, chẳng cầm lấy bút, chạm đến giấy vì vậy mà nỗi buồn tủi lan sang cả những vật vô tri vô giác:tờ giấy đỏ trở thành bẽ bàng , vô duyên không thắm, nghiên mực không được bút lông chấm cũng trở nên tủi sầu mực đọng.Lá vàng rơi vốn đã gợi sự tàn tạ ,buồn bã, lá vàng rơi trên giấy phai màu càng trở nên ảm đạm, mưa bụi mà sao trở nên buốt giá, mưa ngoài trời cũng chính là mưa trong lòng người H:Những hình ảnh nào được nhắc đến ở khổ thơ đầu và khổ cuối? -Nhấn mạnh :Đây là kiểu kết cấu đầu cuối tương ứng H:Tâm trạng ,suy nghĩ của nhà thơ ra sao khi không thấy sự xuất hiện của ông đồ nữa ? H:Hãy nêu nét đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ? H:Sau khi học bài thơ ông đồ ,em có cảm nhận gì về tình cảnh ông đồ và truyền thống văn hoá dân tộc những năm 20 của thế kỉ XX? -Cho HS đọc ghi nhớ -Dựa vào chú thích trả lời -Trả lời như SGK Đ:thơ ngũ ngôn -Đọc văn bản -Đọc chú thích từ khó Đ:Oâng Đồ là người dạy chữ nho Đ:3 phần +2 khổ thơ đầu :thời đắc ý của ông đồ + 2 khổ thơ 3,4:Oâng đồ bị lãng quên +Khổ thơ cuối:Niềm thương cảm của nhà thơ Đ:Oâng đồ xuất hiện vào mùa xuân,tết sắp đến ,bày hàng viết câu đối thuê trên hè phố . -HS tìm và trình bày Đ:Được trọng vọng,là trung tâm của sự chú ý, được mọi người ngưỡng mộ Đ:Cô đơn ,lạc lõng -Nêu chi tiết trong bài Đ:Buồn bã, tàn tạ, ảm đạm, lạc lõng lẻ loi, không ai để ý, không ai biết đến sự có mặt của ông . Đ:Biện pháp nhân hóa Đ:Làm nổi bật lên tình cảnh của ông đồ Đ:Hoa đào Đ:thương tiếc,khắc khoải -Nêu nghệ thuật -Đọc ghi nhớ I.Đọc –hiểu chú thích: 1/ Tác giả: SGK 2/ Tác phẩm : -Thể loại:Thơ ngũ ngôn -Bố cục :3 phần II.Tìm hiểu văn bản : 1/ Oâng đồ thời hoàng kim: -Bao nhiêu người thuê viết -Tấm tắc ngợi khen tài ® được mọi người ái mộ trọng vọng 2/ Oâng đồ thời lụi tàn : -Qua đường không ai hay -Giấy đỏ buồn không thắm -Mực đọng trong nghiên sầu -Biện pháp nhân hóa ®lẻ loi,lạc lõng ,bị người đời quên lãng 3/ Tình cảm của nhà thơ: -Những người muôn năm cũ -Hồn ở đâu bây giờ? ®Cảm thương ,ngậm ngùi ,tiếc nuối cho cảnh cũ ,người xưa *Ghi nhớ: SGK/ 4/Củng cố :-Hãy cho biết tâm sự của tác giả gửi gấm qua bài thơ? -Em học hỏi được gì về nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ? 5/ Dặn dò : - Học thuộc lòng bài thơ -Nắm vững tác giả,nội dung nghệ thuật của bài thơ -Chuẩn bị bài :Câu nghi vấn 6/ Rút kinh nghiệm: Gv cần cho hs tích hợp kĩ năng vẽ tranh để giúp các em hiểu nội dung bài học hơn. Gv cần hướng hs biết yêu quý và lưu giữ những giá trị truyền thống của dân tộc. Ngày dạy: 15/01 Lớp: 8/3, 8/4 Tuần: 19 Tiết: 4 CÂU NGHI VẤN I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Hiểu rõ câu nghi vấn không dùng để hỏi mà còn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc. - Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với tình huống giao tiếp. II. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, bảng phụ viết ví dụ. - HS: chuẩn bị bài mới. III.Tiến trình lên lớp 1/ Ổn định lớp. 2/ Kiểm tra bài chuẩn bị của HS. 3/ Tiến trình dạy và học bài mới: Trong bài thơ “Ong đồ”, Vũ Đình Liên có thốt lên ở khổ thơ cuối: “Những người muôn năm cũ/ Hồn ở đâu bây giờ?”. Hai câu trên dùng với mục đích gì? Hôm nay ta sẽ đi vào tìm hiểu kiểu câu nghi vấn. Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Ghi bảng Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm và chức năng của câu nghi vấn. Cho HS đọc đoạn trích phần I SGK. H: Trong đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn? H: Những dấu hiệu hình thức nào cho biết đó là câu gnhi vấn? H: Câu nghi vấn trong đoạn trích trên dùng để làm gì? Gọi HS cho ví dụ về câu nghi vấn H: Đặc điểm công dụng của câu nghi vấn là gì? Cho HS đọc ghi nhớ. Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập. Cho HS đọc BT1, dựa vào các từ nghi vấn và dấu chấm hỏi để nhận biết câu nghi vấn. Cho HS đọc BT2, căn cứ vào các từ nghi vấn để xác định câu nghi vấn và dựa vào ý nghĩa để có thể thay được từ hay không. Cho HS đọc BT 3, chú ý ý nghĩa của các câu. Cho HS đọc và làm BT4. - Đọc đoạn trích. - HS tìm và trả lời. Đ: Có chứa các từ: không, làm sao, thế nào Đ: Dùng mục đích hỏi. - Cho ví dụ. - Trả lời. Đọc ghi nhớ Đọc BT1, tìm câu nghi vấn và chỉ ra dấu hiệu hình thức của câu nghi vấn. Đọc và làm BT2. Đọc, xác định yêu cầu đề bài, giải BT3. Đọc và giải BT4. Đặc điểm và chúc năng của câu nghi vấn Sáng nay người ta không? Thế làm sao khoai? Hay là u thương quá? Dấu hiệu: không, thế nào, thế làm sao, hay là Mục đích: Dùng để hỏi. Ghi nhớ: SGK. II. Luyện tập 1/ BT1/SGK. Câu nghi vấn: a/ Chị khất không? b/ Tại sao như thế? c/ Văn là gì? Chương là gì? d/ Chú mình không? - Đùa làm gì? - Cái gì thế? - Chị Cốc hả? 2/ BT2/SGK/ -Căn cứ xác định câu gnhi vấn là :hay ,hay là -Không thể thay từ hoặc vì như vậy sẽ sai ngữ pháp và câu sẽ trở thành câu trần thuật 3/ BT3/SGK/ Không thể đặc dấu chấm hỏi cuối câu vì câu này không phải là câu nghi vấn. 4/ BT4/ SGK/ Khác nhau vì hình thức: có không, đã chưa: khác nhau về mặt ý nghĩa. Câu 2: Có giả định, người hỏi có vấn đề sức khoẻ trước đó. 4/ Củng cố: Thế nào là câu nghi vấn? Những dấu hiệu để nhận biết câu nghi vấn? Mục đích của câu nghi vấn? 5/ Dặn dò: Học ghi nhớ. Làm tiếp BT 5, 6. Chuẩn bị bài: Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh. 6/ Rút kinh nghiệm: Gv cần cho thêm vd ngồi sgk để hs hiểu bài hơn. Gv hướng cho hs viết đoạn cĩ sử dụng câu nghi vấn. Ngày dạy:18/01 Lớp: 8/3, 8/4 Tuần: 20 Tiết: 1 CÂU NGHI VẤN (TT) I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS - Hiểu rõ câu nghi vấn không chỉ dùng để hỏi mà dùn để cầu khiến, phủ định, khẳng định, đe dọa, biểu lộ tình cảm, cảm xúc. - Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với tình huống giao tiếp. II. Chuẩn bị - GV: Giáo án ,bảng phụ - HS: Học bài cũ ,xem bài mới III. Tiến trình lên lớp. 1/ Oån định lớp: 2/ Kiểm tra bài cũ : - Thế nào là câu nghi vấn? Cho ví dụ? Mục đích của câu nghi vấn? 3/ Tiến trình dạy và học bài mới: Thực tế trong cuộc sống giao tiếp ,câu nghi vấn không chỉ có mục đích hỏi mà còn được dùng với những mục đích khác. Bài học hôm nay giúp chúng ta hiểu các chức năng khác của câu nghi vấn. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi bảng *Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu -GV cho HS quan sát và đọc VD H:Xác định câu nghi vấn trong các đoạn trích trên ? H:Câu nghi vấn trong các đoạn trích trên có dùng để hỏi không ? H:Câu nghi vấn trên dùng để làm gì ? H:Có thể thay dấu hỏi bằng dấu chấm,dấu chấm than được không ? H:Ngoài việc dùng để hỏi ,câu nghi vấn còn dùng với chức năng gì nữa ? -GV cho HS đọc nhiều lần ghi nhớ . *Hoạt động 2:Hướng dẫn luyện tập -Cho HS đọc BT1/SGK H:Hãy nêu các yêu cầu của đề bài -Cho cá nhân lên bảng làm bài -Cho HS đọc bài tập 2/SGK -Cho HS đọc bài tập 3,xác định yêu cầu và đặt câu -HS chỉ ra câu nghi vấn trong các đoạn trích Đ:Không dùng để hỏi Đ:Bộc lộ cảm xúc ,đe dọa ,khẳng định Đ:Có thể không dùng dấu chấm hỏi. -HS trả lời . -Đọc ghi nhớ -Đọc BT và nêu yêu cầu của đề bài . -Đọc BT2,xác định yêu cầu đề và làm theo tổ -Đọc bài tập 3,xác định yêu cầu và đặt câu I. Những chức năng của câu nghi vấn : Xét các đoạn trích a,b,c a/ Sao chú màynhư thế ? ®Biểu lộ tình cảm , cảm xúc. b/ Mày định đấy à ? ® đe dọa c/ Có biết không ?lính đâu ? Sao bây như vậy?không còn à ? ® đe dọa d/ Cả đoạn trích ® Khẳng định e/ Con gái tôi ư? ®Bộc lộ cảm xúc . *Ghi nhớ : SGK/22 II.Luyện tập : 1./BT1/ SGK/22,23 a/ Con người ư ? ®biểu lộ cảm xúc b/ Nào đâu ? ® Phủ định ,biểu lộ cảm xúc c/ Sao tarơi ? ®khẳng định,cầu khiến d/ những ngườibây giờ? ®Biểu lộ tình cảm,cảm xúc . 2/ BT2/SGK/23 a/ Sao cụ lo xa thế ? -Từ nghi vấn :Sao®phủ định -Tôi gì bây giờđể lại? ®Từ nghi vấn :Gì® phủ định -Aên mãi lo liệu? -Từ nghi vấn :gì ®phủ định . b/ Cả đàn bò làm sao? Từ nghi vấn :làm sao ® nghi ngại c/Ai dámmẫu tử ? Từ nghi vấn :ai®khẳng định d/ Thằng bé kiakhóc ? Từ nghi vấn:gì ,sao® hỏi Viết lại :-Cụ không phải lo lắng quá như thế ;Bây giờ không phải nhịn đói mà để tiền lại; Aên hết thì đến lúc chết không có tiền lo liệu . -Không biết chắc thằng bé có thể chăn dắt được đàn bò hay không -Thảo mộc tự nhiên vẫn có tình mẫu tử . 3/BT3/SGK/24 -Bạn có thể kể cho mình nghe nội dung bộ phim “Bluose trắng “ được không ? 4/ Củng cố :-Hãy nêu các chức năng khác của câu nghi vấn ? 5/ Dặn dò :-Học ghi nhớ -Làm BT4 -Chuẩn bị :Thuyết minh một phương pháp (cách làm) 6/ Rút kinh nghiệm : Gv cần cho thêm vd ngồi sgk để hs hiểu bài hơn. Gv hướng cho hs viết đoạn cĩ sử dụng câu nghi vấn. Ngày dạy: 18, 19/01 Lớp: 8/3, 8/4 Tuần: 20 Tiết: 2, 3 Bài : VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH I.Mục tiêu cần đạt :Giúp HS : -Sắp xếp các ý trong đoạn văn thuyết minh cho hợp lí II.Chuẩn bị : -GV : Giáo án ,bảng phụ - HS : Học bài cũ ,chuẩn bị bài mới III. Tiến trình lên lớp: 1/ Oån định lớp : 2/ Kiểm tra bài cũ :- Cho biết cách làm một bài thuyết minh về một thể loại văn học 3/ Tiến trình dạy và học bài mới : -Giới thiệu bài :Một bài văn thuyết minh gồm có mấy phần ?Phần nào là quan trọng nhất ? Phần thân bài bao gồm nhiều ý ,mỗi ý là một đoạn .Hôm nay chúng ta vào bài mới :”Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh “ Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi bảng * Hoạt động 1:Hướng dẫn tìm hiểu đoạn văn ,cách sắp xếp trong đoạn văn H:Đoạn văn là gì ? -Cho HS đọc đoạn văn (a) H:Hãy cho biết câu nào là câu chủ đề trong đoạn văn trên ? Câu chủ đề nêu ý gì? H:Chỉ ra từ chủ đề trong đoạn văn ? H:Hãy cho biết nội dung các đoạn văn còn lại? Các câu còn lại làm nhiệm vụ gì? -Gợi dẫn : +Câu 2:Cung cấp thông tin về lượng nước ngọt ít ỏi +Câu 3:Cho biết lượng nước ấy bị ô nhiễm +Câu 4:Nêu sự thiếu nước ở thế giới thứ 3 + Câu 5 :Dự đoán năm 2025 thì 2/3 dân số thế giới thiếu nước . ®Câu sau bổ sung thông tin làm rõ câu chủ đề :Câu nào cũng nói về nước H:Vậy mỗi đoạn văn đều nêu một ý chung ,ý lớn .Muốn viết thành một đoạn văn phải làm gì ? -GV cho HS tìm hiểu đoạn (b) tương tự như đoạn (a) -Gợi :Câu chủ đề (1) ,từ chủ đề là Phạm Văn Đồng ,các câu tiếp theo cung cấp thông tin về Phạm văn Đồng theo lối liệt kê các hoạt động đã làm H:Mỗi đoạn văn trình bày riêng một ý , vậy khi viết đoạn văn cần tránh điều gì ? *Hoạt động 2:Hướng dẫn nhận xét và sửa các đoạn văn -Cho HS đọc đoạn văn (a) phần 2.I H:Đoạn văn trên có nội dung gì ? H:Nhược điểm của d0oạn văn trên là gì ? Theo em thì nên viết lại như thế nào cho đúng ? H:Giới thiệu cây bút bi ,em cần giới thiệu theo trình tự nào ? -Cho HS thuyết minh từng phần ,Cho hS đọc ví dụ (b) và tiến trình như ví dụ (a) H:Vậy khi viết đoạn văn thuyết minh các ý nên sắp xếp theo trình tự nào ? -Cho HS đọc ghi nhớ *Hoạt động 3:Hướng dẫn luyện tập -Cho HS đọc BT1 -Cho HS đọc BT2 -Cho HS đọc BT3 -Dựa vào SGK trả lời -Đọc đoạn văn (a) Đ:Câu 1:thế giới trước nguy cơ Đ:Nước sạch Đ:Diễn giải ý cho câu chủ đề -Trả lời Đ:Xác định các ý lớn Đ:Trình bày ý mỗi đoạn , tránh lẫn ý ở đoạn văn khác Đ:Thuyết minh cây bút bi Đ:Tách đoạn ,mỗi ý một đoạn Đ:Giới thiệu cấu tạo : Ruột ,vỏ , các loại bút bi Đ:Thứ tự cấu tạo,thứ tự nhận thứcvv -Đọc ghi nhớ -Đọc đề bài và tập viết đoạn I.Đoạn văn trong văn bản thuyết minh : -Xét hai ví dụ trong SGK +Câu 1 :Nêu ý chính ,ý lớn của đoạn văn (câu chủ đề ) +Các câu còn lại bổ sung thông tin làm rõ cho câu chủ đề . ®mỗi ý viết thành một đoạn văn 2/Sửa các đoạn văn thuyết minh : -Xét 2 VD trong phần 2.I -VD a sai :Trình bày lộn xộn,ý này lẫn ý kia Giới thiệu cấu tạo cây bút bi: + Ruột :Đầu bi,ống mực +Vỏ : Oáng nhựa (sắt) bọc ruột bút và làm làm cán bút . *Ghi nhớ : SGK/15 III.Luyện tập : 1/Bài tập 1 2/Bài tập 2 3/ Bài tập 3 4/ Củng cố :+Khi làm bài văn thuyết minh cần phải làm gì ? + Khi viết đoạn văn thuyết
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_8_tuan_19_nam_hoc_2020_2021.docx

