Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 2 - Năm học 2020-2021
-Nhấn mạnh : Do hoàn cảnh sống của mình , Nguyên Hồng sớm thấm thía nổi cơ cực và gần gũi những người nghèo khổ . Ông được xem là nhà văn của những người lao động cùng khổ , lớp người “ dưới đáy “ XH . Văn xuôi Nguyên Hồng giàu chất trữ tình , nhiều khi dạt dào cảm xúc thiết tha rất mực chân thành của một con tim nhạy cảm , dễ bị tổn thương , dễ rung động đến mức cực điểm với nổi đau và niềm hạnh phúc bình dị của con người .
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 2 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 2 - Năm học 2020-2021
Tuần : 2 Chủ đề tình mẫu tử Tiết : 1,2 Bài: TRONG LÒNG MẸ Lớp dạy: 8/1,8/2: (Trích Những ngày thơ ấu ) Nguyn Hồng Ngày dạy : 14, 15/9 I . Mục tiêu cần đạt : giúp HS : Hiểu được tình cảnh đáng thương và nổi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng , cảm nhận dược tình yêu thương mãnh liệt của chú đối với mẹ . Bước đầu hiểu được văn hồi kí và đặt sắc của thể văn này qua ngòi bút của Nguyên Hồng : thấm đượm chất trữ tình , lời văn tự truyện chân thành , giàu sức truyền cảm . II.Chuẩn bị : -GV :Giáo án , chân dung Nguyên Hồng -HS :Học bài cũ, soạn bài mới III.Tiến trình lên lớp : 1/ Ổn định lớp : 2/ Kiểm tra bài cũ : - Trong VB “ Tôi đi học “ ,tâm trạng của “tôi” lần đầu tiên đi học được thể hiện theo các trình tự nào ? Hãy cho biết nội dung , ý nghĩa của VB ấy ? - Tâm trạng của tác giả trên đường đến trường, khi ở trong sân trường , vào tiết học đầu tiên được thể hiện như thế nào ? 3/ Tiến trình dạy và học bài mới : Giới thiệu bài Tình mẫu tử là tình cảm trong sáng và thiên liêng nhất . Đó là tình cảm , là nhu cầu chính đáng mà mỗi người ai cũng mong muốn , khát khao . Nhà văn Nguyên Hồng đã làm sống lại tình cảm ấy trong hồi ký của mình mà một đoạn trong hồi kí ấy cũng chính là bài học hôm nay với tựa đề “ Trong lòng mẹ “. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi bảng * Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu tác giả , tác phẩm , đọc và tìm hiểu chú thích. 1/ Tìm hiểu tác giả- tác phẩm . - Đặt câu hỏi để hướng dẫn HS tìm hiểu , nắm rõ những nét chính về tác giả , tác phẩm . H: Cho biết những nét chính về tiểu sử tác giả Nguyên Hồng ? H: Ngòi bút của Nguyên Hồng thường hướng về ai ? -Nhấn mạnh : Do hoàn cảnh sống của mình , Nguyên Hồng sớm thấm thía nổi cơ cực và gần gũi những người nghèo khổ . Ông được xem là nhà văn của những người lao động cùng khổ , lớp người “ dưới đáy “ XH . Văn xuôi Nguyên Hồng giàu chất trữ tình , nhiều khi dạt dào cảm xúc thiết tha rất mực chân thành của một con tim nhạy cảm , dễ bị tổn thương , dễ rung động đến mức cực điểm với nổi đau và niềm hạnh phúc bình dị của con người . H: Hãy kể tên những sáng tác tiêu biểu của ông ? - Cho HS xem chân dung Nguyên Hồng. H : Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm “ Những ngày thơ ấu “ và đoạn trích “ Trong lòng mẹ “ . _ Giảng : Hồi kí là một thể văn dùng để trực tiếp bộc lộ cảm xúc và ghi lại những chuyện có thật đã xảy ra trong cuộc đời con người , thường đó là của tác giả . VB “Trong lòng mẹ “ là một đoạn của tập hồi kí về tuổi thơ cay đắng của nhà văn Nguyên Hồng . 2/ Hướng dẫn đọc văn bản : - Hướng dẫn HS cách đọc văn bản: Nhập vai nhân vật bé Hồng đọc để thể hiện nhận xét suy nghĩ và xúc cảm của nhân vật : Giọng đọc chậm rãi , tình cảm thể hiện nội tâm khi thì uất ức xót xa , khi thì hồi hộp sung sướng . + GV đọc diễn cảm : từ đầu .đến chứ . + Gọi HS đọc tiếp + Nhận xét , sửa chữa . - Cho HS đọc các chú thích 1,3,4,5,7,8,12,13,14,15, 16,17 . * Hoạt động 3 : Tìm hiểu văn bản . - Đặt câu hỏi ôn lại phương thức diễn đạt được sử dụng trong VB H: VB “ Trong lòng mẹ” có phương thức biểu đạt chính là gì ? Ngoài phương thức biểu đạt đó còn sử dụng phương thức biểu đạt nào khác? H: Chuyện gì được kể trong đoạn văn này ? -Giảng : Ở đây, một câu chuyện gồm một chuỗi các sự việc kể về cảnh sống cay đắng của chú bé Hồng cùng với cảm nghĩ yêu thương mẹ đang diễn ra trong tâm hồn cậu bé . Hai phương thức tự sự và biểu cảm kết hợp hài hòa tạo thành sức truyền cảm của VB “Trong lòng mẹ” . H: Trong đoạn hồi kí này , quan hệ giữa nhân vật bé Hồng và tác giả cần hiểu như thế nào ? H: Chuyện bé Hồng được kể theo hai việc chính . Đó là sự việc nào ? liên quan đến phần VB nào của tác giả ? 1/ Hướng dẫn tìm hiểu cuộc đối thoại giữa người cô và bé Hồng . -Cho HS đọc lướt thầm phần 1 của vb - Đặt câu hỏi gợi ý dẫn dắt HS tìm hiểu cảnh ngộ bé Hồng, về nhân vật người cô và suy nghĩ của bé Hồng về mẹ H: Cảnh ngộ bé Hồng có gì đặt biệt ? tìm những câu văn thể hiện cảnh ngộ đặt biệt ấy ? H: Từ đó cho thấy bé Hồng có thân phận như thế nào ? H: Theo dõi cuộc đối thoại giữa người cô và bé Hồng , cho biết nhân vật “cô tôi “ có quan hệ như thé nào với nhân vật bé Hồng? H: Nhân vật người cô hiện lên qua các lời nói điển hình nào với cháu ? H: Bà ta muốn gì khi nói rằng mẹ bé Hồng đang “phát tài “ và nhất là cố ý phát âm hai tiếng” em bé “ ngân dài thật ngọt ? H:Vì sao những lời lẽ của bà ta làm lòng chú bé “thắt lại “ , “ nước mắt ròng ròng”? H: Tìm những từ ngữ , chi tiết ,miêu tả thái độ , cử chỉ , giọng nói của bà cô trong cuộc đối thoại ? H: Chú bé Hồng có cảm nhận như thế nào trước những câu nói và thái độ , cử chỉ của người cô? H: Vì sao bé Hồng cảm nhận trong những lời nói đó là “những ý nghĩ cay độc” ,” những rắp tâm tanh bẩn” ? -Giảng : Mỗi lời lẽ của bà cô , ta có thể cảm nhận ở đó một sự cay độc . Những sự cay độc đó là ngôn ngữ lạnh giá của một tâm hồn thiếu vắng tình thương , thiếu vắng tình đồng cảm với nỗi khổ của đồng loại . Với người thân ,nó không chỉ hẹp hòi tàn nhẫn mà còn đê tiện . Nó là biểu tượng của tội ác . H: Qua các câu nói , thái độ , cử chỉ của bà cô và cảm nhận của chú bé Hồng về cô của mình , em thấy nhân vật bà cô là người như thế nào? -Bình : Cuộc đối thoại đã thể hiện tâm địa độc ác của bà cô đối với đứa cháu mồ côi . Khi thấy đứa cháu tỏ vẻ dửng dưng , bà ta không chịu buông tha mà vẫn “ ngọt ngào “ giả dối cùng cái nhìn “chằm chặp “ .Nhắc đến mẹ bé Hồng , bà ta cười nụ cười khinh bỉ , châm chọc , đặt biệt là nụ cười độc ác khi nhắc đến hai tiếng “em bé” hòng làm em tủi thân , nhục nhã .Lúc Hồng khóc nức nở , bà vẫn tỏ thái độ vô cảm và hả hê với trò nhục mạ của mình . Không những thế, bà còn miêu tả tình cảnh khốn khổ của mẹ bé Hồng bằng một sự thích thú . Sau đó , bà thay đổi đối pháp bằng cách thể hiện thái độ thương xót với người đã mất . Đến đây , sự thâm hiểm, giả dối, trơ trẽn đã được phơi bày toàn bộ . Câu hỏi thảo luận : + Hình ảnh người cô đại diện cho hạng người nào, cho điều gì trong XH thực dân nửa phong kiến ? - lắng nghe câu trả lời của từng nhóm ,nhận xét . - Chuyển : Trước sự thâm độc của bà cô , tình cảm của bé Hồng đối với mẹ không hề suy giảm mà lại càng thêm mãnh liệt . H: Khi nghe bà cô nhắc đến mẹ bằng lời mỉa mai , Hồng nghĩ về mẹ như thế nào ? - Gi ảng : trong tâm trí cậu, mẹ luôn là người mẹ hiền từ ,dịu dàng, cuộc sống đau khổ , luôn nhẫn nhục . H : Thái độ Hồng ra sao khi nghe bà cô hỏi có muốn vào Thanh Hóa gặp mẹ không ? Vì sao tuy rất nhớ mẹ nhưng Hồng lại nói khác đi ? H: Sau câu hỏi thứ hai :” Sao lại không vào ? ” phản ứng của bé Hồng ra sao ? vì sao chú khóc nức nở khi nghe bà cô nhắc đến hai tiếng “ em bé “ ? H: Khi nghe bàcô kể về tình cảnh đáng thương của mẹ với vẻ thích thú, thái độ Hồng ra sao ? Nghệ thuật so sánh có tác dụng biểu lộ tình cảm như thế nào ? Em có nhận xét gì về mạch văn ở đây ? - Bình: Chú khóc không phải vì xấu hổ, cay đắng ,tủi cực mà bé Hồng phải chịu đựng , chú khóc vì quá thương mẹ vất vả , khổ sở , bơ vơ nơi xứ lạ quê người và niềm căm hờn cái xấu, cái ác đang chà đạp lên tình mẫu tử của con người . H: Khi kể về cuộc đối thoại giữa người cô và bé Hồng ,tác giả đã sử dụng biện pháp đối lập . Hãy chỉ ra đối lập này và nhận xét ý nghĩa của nó ? 2/ Hướng dẫn cảm giác sung sướng cùng tình cảm yêu quí mẹ của bé Hồng . - Cho HS đọc thầm lại phần 2 của VB - Đặt câu hỏi gợi ý để tìm hiểu cảm xúc của bé Hồng H: Hồng đã gặp lại mẹ trong hòan cảnh nào H: Vì sao thoáng thấy bóng người ngồi trên xe kéo giống mẹ , Hồng đã đuổi theo gọi ? H: Tình yêu thương mẹ của bé Hồng được trực tiếp bộc lộ qua những hành động nào ? - Hãy so sánh ý nghĩa của giọt nước mắt khi “ nước mắt tôi ròng ròng và ở cổ “ trong cuộc đối thoại với bà cô của bé Hồng và khi “ oà lên khóc .nức nở “ lúc gặp lại mẹ có gì khác nhau ? -Giảng : Khi xác định thật sự là mẹ , chú bé mừng rỡ đến mất cả tự chủ , chạy đuổi theo chiếc xe với các cử chỉ vội vã , bối rối , lập cập , ríu cả chân lại. Vừa ngồi lên xe cùng mẹ là chú đã oà lên khóc rồi cứ thế nức nở . Nếu như trong cuộc đối thoại với bà cô , “nước mắt tôi ròng ròng “ vì đau đớn , xót xa , căm tức thì khi gặp lại mẹ ,giọt nước mắt của em khác lần trước : dỗi hờn mà hạnh phúc , tức tưởi mà mãn nguyện H: Cảm giác sung sướng , mãn nguyện đó được thể hiện bằng những chi tiết nào ? -Bình : Cảm giác sung sướng đến cực điểm của đứa con khi ở trong lòng mẹ được Nguyên Hồng diễn tả bằng cảm hứng đặc biệt cùng những rung động vô cùng tinh tế . Cậu bé Hồng đã căng hết các giác quan để cảm nhận tất cả tình yêu thương , sự dịu dàng của mẹ . Đoạn văn vẽ lên một không gian của ánh sáng , của màu sắc , của hương thơm vừa lạ lùng , vừa gần gũi . Đó là một thế giới dịu dàng , ăm ắp tình mẫu tử - Đưa câu hỏi thảo luận: Vì sao lúc này , “ câu nói của bà cô bị chìm ngay đi “ ? -Nhận xét câu trả lời của HS . -Chốt .: Gặp lại mẹ , Hồng bồng bềnh trôi trong cảm giác sung sướng , rạo rực , không còn quan tâm đến điều gì . Nếu như trước kia , câu nói của bà cô làm cậu đau đớn biết bao thì giờ đây , nó chẳng còn nghĩa lý gì nữa vì cậu có mẹ là có tất cả , Hồng chỉ còn biết tận hưởng niềm hạnh phúc mà cậu đang có : qua đó , ta cảm nhận hết tình thương yêu mãnh liệt của bé Hồng đối với mẹ H: Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong đoạn văn bản này ? Hãy chỉ ra nghệ thuật đó và nêu tác dụng của nó ? H: Theo em chất trữ tình của vb được thể hiện qua những yếu tố nào ? H: Hãy cho biết nội dung của VB “Trong lòng mẹ “ ? - Cho HS đọc ghi nhớ nhiều lần -Lắng nghe . -Mở sgk , bài 2 -Dựa theo nội dung chú thích trong sgk tóm tắt những nét chính về nhà văn Nguyên Hồng và tác phẩm“Những ngày thơ ấu” nghe, trả lời câu hỏi của GV. - Nghe, ghi nhớ đặc điểm về văn phong của Nguyên Hồng . - Dựa vào sgk kể một số tác phẩm tiêu biểu . - Nghe, trả lời. - Nghe , biết và nắm được thể loại hồi kí . - Nghe . - Đọc theo yêu cầu từ : “Nhưng đến ngày giỗ đầu” .hết VB. -Đọc , hiểu các chú thích 1,3,4,5,7,8,12,13,14,15 16,17. - Lắng nghe câu hỏi , suy nghĩ và trả lời. Đ: VB sử dụng phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với biểu cảm . Đ: Bé Hồng bị người cô hắt hủi vẫn một lòng chờ mong và yêu quý người mẹ đáng thương của mình . Đ: Nhân vật bé Hồng chính là tác giả thời thơ bé . Vì đặc điểm hồi kí là tác giả ghi lại những chuyện xảy ra của chính mình . Đ : Hai việc chính đó là : - Cuộc đối thoại giữa người cô cay độc với bé Hồng và bé Hồng bị hắt hủi : từ đầungười ta hỏi đến chứ . - Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ , cảm giác sung sướng và tình cảm yêu quí mẹ của bé Hồng . - Lắng nghe câu hỏi , phân đoạn và nêu ý chính mỗi đoạn ? -Đọc thầm phần 1 -Lắng nghe , trả lời câu hỏi của GV Đ: “ Tôi đã bỏ cái mẹ tôi ở Thanh Hóa vẫn chưa về” Đ: Quan hệ cô – cháu ruột Đ: - Mày có muốn vào Thanh Hóa..mợ mày không ? - Sao lại không ..trước đâu - Mày dại quá..thăm em bé chứ Đ: Bà ta muốn kéo đứa cháu đáng thương vào trò chơi ác độc đã dàn tính sẵn nhằm mỉa mai , châm chọc và nhục mạ mẹ em , nhất là khi ngân dài thật ngọt hai tiếng “ em bé”. Đ: Vì đó là những lời lẽ cay độc , giả dối , vô cảm và vô cùng thâm hiểm như nhát dao cứ săm soi , hành hạ vào vết thương lòng của cậu bé. Đ: “ tươi cười hỏi”, giọng nói “ ngọt ngào” , “ con mắt long lanh chằm chặp nhìn , cử chỉ thân mật “vỗ vai”. Đ: Chú nhận ra “ ý nghĩ cay độc trong giọng nói “ và” nét mặt khi cười rất kịch “ cùng“những rắp tâm tanh bẩn”. Đ: Vì những lời nói của bà cô chỉ có ý khinh bỉ, mỉa mai mẹ em , muốn em khinh miệt và ruồng rẫy mẹ của mình - Nghe, nhớ Đ: Giả dối , độc ác, thâm hiểm và tàn nhẫn . - Lắng nghe , trao đổi và trình bày ý kiến của nhóm Đ: Tưởng đến vẻ mặt rầu rầu và hiền từ của mẹ . - Nghe. Đ: Mới đầu nghe người cô hỏi , lập tức trong kí ức chú bé sống dậy hình ảnh vẻ mặt rầu rầu và sự hiền từ của mẹ . Nhưng Hồng lại nói khác đi , đó là một phản ứng thông minh xuất phát từ sự nhạy cảm và lòng tin yêu mẹ ,không muốn để bà cô hả hê và không muốn tình yêu mẹ bị “ những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến Đ: lòng chú bé thắt lại , khoé mắt đã cay cay . Đến khi mục đích mỉa mai , nhục mạ của người cô đã trắng trợn phơi bày ở lời nói về ‘em bé” thì lòng đau đớn , xót xa phẫn uất ở chú bé không còn nén nổi “ Nước mắt tôi .ở cổ “ . cái tiếng “cười dài trong tiếng khóc “ thề hiện sự kìm nén nổi đau xót , tức tưởi đang dâng lên trong lòng .chỉ vì thương mẹ Đ: Tâm trạng đau đớn , uất ức dâng lên cực điểm và căm tức tột cùng sao mẹ lại sợ hãi những thành kiến tàn ác mà xa lìa anh em cậu. Nghệ thuật so sánh đầy ấn tượng đã cụ thể hóa nỗi căm tức của bé . Lời văn dồn dập với các hình ảnh và động từ mạnh mẽ biểu lộ hết lòng căm thù vô hạn với những cổ tục đã đày đọa mẹ Đ: Tính cách giá dối , nhẫn tâm của người cô nổi bật trong sự tương phản với tính cách hồn nhiên , chân thật giàu tình yêu thương của bé Hồng . Khi đặt hai tính cách trái ngược nhau như thế , tác giả đã làm nổi bật đặc điểm tính cách của mỗi nhân vật . Tương phản này cũng bộc lộ thái độ của tác giả lên án cái xấu ,khẳng định tình mẫu tử không thể bị lay chuyển trong tâm hồn trẻ thơ . - Đọc thầm lại phần 2 của VB , nghe và trả lời câu hỏi . Đ: Hồng gặp lại mẹ trong hoàn cảnh thật bất ngờ : một buổi chiều tan học . Đ: Chỉ nhìn thoáng qua , Hồng đã linh cảm người ngồi xe kéo là mẹ , thế là cậu chạy theo gọi . Tiếng gọi xuất phát từ nổi khát khao tình mẹ , vừa mừng lại vừa” bối rối “ vì không biết đó có phải là mẹ hay không Đ: - Tiếng gọi : mợ ơi ! mợ ơi ! Hành động : thở hồng hộc trán đẫm mồ hôi , khi trèo lên xe ríu cả chân lại ,oà lên khóc - So sánh - Nghe Đ: Đùi áp đùi mẹ , đầu ngả vào cánh tay mẹ , cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt , cảm nhận được hơi quần áo , hơi thở .thơm tho lạ thường .Cảm nghĩ : phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ , để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm vàgãi rôm ở sống lưng cho , mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng , không còn nhớ những câu gì - Đọc câu hỏi , hội ý theo từng nhóm , rút ra câu trả lời chung cho cả nhóm . - Nghe Đ: Biện pháp so sánh được sử dụng trong câu “ và cái lầm .giữa sa mạc “ giúp ta cảm nhận được nổi tủi cực và niềm khát khao được gặp mẹ , ở trong lòng mẹ , sống trong tình thương yêu của mẹ Đ: Giọng điệu xót xa , căm giận , yêu thương đều ở mức độ tột đỉnh . Ngoài ra còn là tình huống truyện : một đứa bé mồ côi cùng bà cô độc ác , cuộc gặp gỡ bất ngờ đầy cảm động với mẹ qua cách kể chuyện kết hợp việc bộc lộ tâm trạng , cảm xúc , những hình ảnh so sánh ấn tượng , giàu sức gợi cảm , đặc biệt giọng văn ở phần cuối chương say mê khác thường . Hs tổng hợp ý, phát biểu. - Đọc ghi nhớ I Tìm hiểu chú thích : SGK/18 II. Tìm hiểu văn bản . 1/ Cuộc đối thoại giữa người cô cay độc với bé Hồng , bé Hồng bị hắt hủi và suy nghĩ của bé về mẹ . a/ Cảnh ngộ bé Hồng : - Mồ côi cha , mẹ tha hương cầu thực,sống nhờ nhà người cô. - Không được yêu thương , bị hắt hủi Þ Cô độc ,tủi cực ,luôn thèm khát tình yêu thương . b/ Nhân vật người cô : - .cười hỏi , tươi cười kể .. - Giọng nói ngọt ngào , nét mặt khi cười rất kịch . - Vỗ vai cười . - Tỏ sự ngậm ngùi thương xót thầy tôi. Þ lạnh lùng , độc ác , thâm hiểm , là hạng người sống tàn nhẫn . C/ Suy nghĩ của bé Hồng về mẹ : - Tưởng đến vẻ mặt rầu rầu và hiền từ của mẹ. -đời nào tình yêu thương .xâm phạm đến .. - lòng thắt lại , nước mắt cay cay - Nước mắt .chan hòa đầm đìa - Hai tiếng “em bé” xoắn chặt lấy tâm can Thương mẹ và căm tứcanh em tôi - Cổ nghẹn ứ .. - Giá những cỗ tục.mà nghiến.. Þ Kính yêu mẹ , xót xa , cảm thông cho hoàn cảnh đáng thương của mẹ ® tình thương gắn liền với lòng căm thù cổ tục phong kiến . 2/ Cảm giác sung sướng và tình cảm yêu quí mẹ của bé Hồng . - Thoáng thấy bóng người đuổi theo gọi bối rối . -thở hồng hộc , trán đẫm mồ hôi , trèo lên xe , ríu cả chân lại , oà khóc nức nở -..ngồi trên đệm xe , đùi áp đùi mẹ ,đầu áp vào cánh tay mẹ , những cảm giác ấm áp mơn man khắp da thịt - Hơi quần áo , hơi trầu thơm tho lạ thường - Không còn nhớ mẹ đã hỏi gì và trả lời mẹ những gì - Câu nói của bà cô bị chìm ngay đi ® hạnh phúc tột đỉnh trong thế giới đầy ắp tình mẫu tử Þ Tình yêu thương mãnh liệt của bé Hồng đối với mẹ . III. Ghi nhớ : SGK / 21 4/ Củng cố : - Phát phiếu học tập ghi câu hỏi củng cố: + Nhân vật bé Hồng trong VB “ Trong lòng mẹ “ có thể gợi nhiều suy tư về số phận con người : Đó là một nạn nhân đáng thương của đói nghèo và cổ tục . Đó là một thân phận đau khổ nhưng không bất hạnh . Bằng tình mẫu tử , con người có thể vượt lên tủi cực đắng cay của cuộc đời . Em cảm nhận theo ý nghĩa nào ? + Có thể đọc thấy từ VB “Trong lòng mẹ “ bài ca thiêng liêng về tình mẫu tử . Em có đồng cảm với nhận xét này không ? Vì sao thế ? + Em hiểu gì về nhà văn Nguyên Hồng từ VB “ Trong lòng mẹ “ của ông ? 5/ Dặn dò : + Học bài , ghi nhớ sgk/21 + Soạn bài : “ Từ tượng hình , từ tượng thanh“ + Xem trước bài “ Trường từ vựng “. 6/ Rút kinh nghiệm: Giaỉ thích một số câu khó trong văn bản Hướng học sinh đến tình mẫu tử thiêng liêng Tuần 3: Tiết 3 Bài: TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH Lớp dạy : 8/1,8/2 Ngày dạy : 15, 18/9 I.Mục tiêu cần đạt : Giúp HS: Hiểu được thế nào là từ tượng hình , từ tượng thanh . Có ý thức sử dụng từ tượng hình , từ tượng thanh để tăng thêm tính hình tượng , tính biểu cảm trong giao tiếp . II.Chuẩn bị : -GV: Giáo án, bảng phụ -HS :Học bài cũ , soạn bài mới III.Tiến trình lên lớp: 1/Ổn định lớp : 2/ Kiểm tra bài cũ : - Thế nào là trường từ vựng ? những lưu ý về trường từ vựng ? - Tìm trường từ vựng của những từ sau : nóng , mềm . 3/ Tiến trình dạy và học bài mới : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của HS Ghi bảng * Hoạt động 1: Giới thiệu bài : Trong tiếng Việt , có một số từ mang sắc thái gợi cảm , gợi tả mà khi ta sử dụng đúng chỗ sẽ phát huy hết hiệu quả của chúng . Hai trong số những từ ấy chính là từ tượng hình và từ tượng thanh. * Hoạt động 2 : Tìm hiểu đặc điểm công dụng của từ tượng hình và từ tượng thanh : - Cho HS đọc các đoạn trích tronh bài Lão Hạc của Nam Cao H: Trong các từ in đậm trên , những từ nào gợi tả hình ảnh , dáng vẻ, trạng thái của sự vật ; những từ nào mô phỏng âm thanh của tự nhiên con người ? - Chốt : những từ gợi hình ảnh , dáng vẻ , trạng thái hoặc mô phỏng âm thanh như vậy gọi là từ tượng hình hoặc từ tượng thanh H: Thế nào là từ tượng hình? thế nào là từ tượng thanh ? - Cho HS đọc ghi nhớ 1 sgk / 49 H: Những từ gợi tả hình ảnh , dáng vẻ , trạng thái , hoặc mô phỏng âm thanh như trên có tác dụng gì trong văn miêu tả và tự sự ? - Cho HS đọc ghi nhớ 2 sgk / 49. * Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện tập . - Cho HS đọc BT 1, cho các nhóm thảo luận, ghi kết quả ra bảng, cử đại diện trình bày , nhóm nào có kết quả sớm nhất sẽ được ghi nhận điểm cộng . - Cho Hs đọc BT 2 và cũng cho làm theo nhóm. - Cho HS đọc BT 3, cá nhân HS lên trình bày ý kiến - Cho HS đọc BT 4,gọi lần lượt cá nhân đặt câu với các từ đã cho . - Đọc đoạn trích , chú ý quan sát các từ in đậm và trả lời câu hỏi . - Trả lời như phần ghi bảng . - Đọc ghi nhớ 1 Đ: Làm cho bài văn sinh động , có giá trị biểu cảm cao . - Đọc ghi nhớ 2. - Đọc BT1, thảo luận trong nhóm , cử đại diện trình bày . - Đọc BT 2, làm . -Đọc BT 3, làm. - Đọc BT 4,đặt câu I . Đặc điểm , công dụng : - Từ gợi hình ảnh , dáng vẻ ,trạng thái : móm mém , xồng xộc , vật vã , rũ rượi , xộc xệch , sòng sọc . - Từ mô phỏng âm thanh: hu hu, ư ử . Þ Gợi hình ảnh,âm thanh cụ thể, sinh động,có giá trị biểu cảm cao . * Ghi nhớ : SGK / 49. II. Luyện tập: 1/ BT 1: - Từ tượng hình: rón rén , lẻo khẻo , chỏng quèo bịch . - Từ tượng thanh: xoàn xoạt , bốp . 2/ BT 2: Đi: loanh quanh,tất tả 3 / BT 3: - Cười ha hả: tiếng cười to, khoái chí - Cười hì hì: cười thích chí, có vẻ hiền lành. - Cười hô hố: cười to, thô lỗ. - cười hơ hớ : cười thoải mái ,vui vẻ . 4 / BT 4: - Mưa đã lắc rắc trên mái nhà. - Chỉ mới gặt được có mấy nắm lúa mà lưng áo nó đă lấm tấm mồ hôi. 4/ Củng cố : Cho biết đặc điểm của từ tượng hình , từ tượng thanh .? công dụng của chúng ? 5/ Dặn dò : + Học ghi nhớ . + Làm bài tập 5, 6. + Chuẩn bị bài “Bố cục của văn bản”. 6/ Rút kinh nghiệm: Cho học sinh lấy them nhiều ví dụ ngoài sách giáo khoa Sủa bài tập khó phần luyện tập Tuần : 2 Chuyên đề về Văn bản Tiết : 4 Bài 2: BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN Lớp dạy: 8/1,8/2 Ngày dạy : 18/9 I Mục tiêu cần đạt : giúp HS : -Nắm được bố cục văn bản , đặc biệt là cách sắp xếp các nội dung trong phần thân bài . -Biết xây dựng bố cục văn bản mạch lạc , phù hợp với đối tượng và nhận thức của người đọc II.Chuẩn bị : -GV :Giáo án , bảng phụ -HS :Học bài cũ , soạn bài mới Tiến trình lên lớp : 1/ Ổn định lớp : 2/ Kiểm tra bài cũ : + Thế nào là chủ đề văn bản ? + Tính thống nhất về chủ đề của văn bản được thể hiện ở những phương diện nào ? 3 / Tiến trình dạy và học bài mới : Giới thiệu bài: Cho hs nhắc lại bố cục của VB mà các em đã được học ở lớp 7 : Các em đã được học bố cục và mạch lạc trong VB ở chương trình NV 7 . Vậy hãy cho biết một bố cục VB gồm mấy phần ? Bài học hôm nay sẽ ôn lại cho các em kiến thức về bố cục của VB cũng như cách sắp xếp ý ở phần thân bài sao cho hợp lý . Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi bảng * Hoạt động 1 : Hs ôn lại kiến thức bố cục 3 phần của VB - Cho Hs nhắc lại bố cục và chức năng từng phần của VB để ứng dụng việc tìm hiểu VB “ Người thầy đạo cao đức trọng “ - Mở bài : Nêu đối tượng được nói đến - Thân bài : Trình bày, giải thích , biện luận vấn đề được đặt ra ở phần mở bài. - Kết bài : Nhận xét chung - Cho hs đọc VB “ Người thầy đạo cao đức trọng .Đặt câu hỏi hướng dẫn. H: Cho biết chủ đề của VB “ Người thầy đạo cao đức trọng “ H : Hãy trình bày bố cục VB trên và cho biết nội dung của từng phần ?. H: Hãy nêu mối quan hệ giữa các phần trong VB trên? Gợi: Giữa 3 phần có mối quan hệ chặt chẽ nhau . Mở bài giới thiệu đối tượng Chu văn An với những tính cách tốt đẹp ; thân bài trình bày , giải thích ,làm rõ tính cách tốt đẹp đó ; kết bài nêu kết quả từ tính cách tốt đẹp đó . * Hoạt động 2: Hướng dẫn cách bố trí ,sắp xếp nội dung phần thân bài của VB - Hướng dẫn hs phân tích cách sắp xếp nội dung phần thân bài trong “ Tôi đi học “ H: Hãy cho biết nội dung phần thân bài được sắp xếp theo trình tự nào ? H: Như vậy ta có thể sắp xếp ý theo trình tự gì ? H: Hãy phân tích diễn biến tâm trạng bé Hồng trong VB “ Trong lòng mẹ” .? Gợi: Thương mẹ , căm ghét những cổ tục phong kiến khi nghe bà cô nói xấu về mẹ ® niềm vui sướng khi được sống trong lòng mẹ . H: Ngoài trình tự thời gian , phần thân bài còn được dựa trên yếu tố nào ? khi tả người , vật , con vật , phong cảnh em sẽ lần lượt miêu tả theo trình tự nào ? - Chốt: Đó là những cách sắp xếp ý quen thuộc ở nhiều VB miêu tả H: Hãy phân tích cách trình bày các ý làm sáng tỏ luận đề trong phần thân bài VB “ Người thầy đạo cao , đức trọng”? - Chốt : Trình bày theo hai mặt của vấn đề . H: Ngoài việc trình bày theo trình tự của sự việc ( các mặt của vấn đề ) , VB trên còn sắp xếp ý theo trình tự nào nữa ? Cách sắp xếp theo trình tự ấy có tác dụng như thế nào ? - Cho hs thảo luận , tổng kết những ý rút ra được từ những bài tập nói trên . H: Việc sắp xếp Vb tùy thuộc vào những yếu tố nào ? Các ý trong phần thân bài thường được sắp xếp theo trình tự nào ? - Cho hs đọc nhiều lần ghi nhớ sgk / 25 * Hoạt động 3:Hướng dẫn luyện tập - Cho hs đọc từng VB trong BT1 sgk / 26,27 . Dựa vào cách săp xếp ý trong phần thân bài để phân tích cách trình bày ý trong các đoạn trích . -Nhắc lại bố cục và nêu chức năng từng phần của VB - Đọc VB “ Người thầy đạo cao đức trọng “ -Lắng nghe , tìm hiểu và trả lời câu hỏi . Đ : Chu văn An là người tài cao , có đạo đức . - Chia bố cục cho VB và nêu nội dung chính của mỗi phần - Dựa vào ý nghĩa nội dung và chức năng từng phần của VB , nêu mối quan hệ giữa các phần . - Lắng nghe , tìm hiểu , phân tích trình tự nội dung của VB . - Nhớ lại phần đọc hiểu VB để phân tích trình tự VB . Đ: - Sắp xếp theo sự hồi tưởng những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên của tác giả . Các cảm xúc lại được sắp xếp theo thứ tự thời gian : những cảm xúc trên đường đến trường , những cảm xúc ở trong sân trường và khi bước vào lớp học. -Sắp xếp theo sự liên tưởng đối lập những cảm xúc về cùng một đối tượng và buổi tựu trường đầu tiên Đ : Trình tự thời gian . - On lại phần đọc hiều Vb “ Trong lòng mẹ “ để phân tích diễn biến tâm trạng của bé Hồng . Đ: Có thể sắp xếp theo trình tự không gian (tả phong cảnh ) chỉnh thể – bộ phận (tả người, vật , con vật ) diễn biền tâm trạng , ngoại hình , tính cách (tả người ) - Dựa vào nội dung của từng đoạn trong phần thân bài để cho biết cách sắp xếp các sự việc . Đ: Các ý chỉ ra hai nhóm sự việc về Chu Văn An trong phần thân bài - Các sự việc nói về Chu văn An là người tài cao . - Các sự việc nói về Chu văn An là người đạo đức , được học trò kính trọng . Đ : Sắp xếp theo trình tự thời gian : trước và sau khi Chu văn An cáo quan để làm rõ cái đức tài vẹn toàn trước sau như một ở ông . - Thảo luận ,tổng hợp lại tất cả các ý chính được rút ra qua việc tìm hiểu . - Trả lời . - Đọc nhiều lần ghi nhớ. I Bố cục của văn bản : VB: Người thầy đạo cao đức trọng Gồm 3 phần : 1/ Mở bài :” Từ đầu.danh lợi “ : .Giới thiệu về Chu văn An 2/ Thân bài : “ Học tròvào thăm”: Tài đức vẹn toàn của Chu văn An . 3/ Thân bài : phần còn lại : Tình cảm mọi người đối với Chu văn An . II. Cách bố trí , sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản . Sắp xếp theo : -Trình tự thời gian. - Trình tự không gian . - Diễn biến tâm trạng . - Chỉnh thể – bộ phận . - Ngoại hình – tính cách . * Ghi nhớ: Sgk / 25 III.Luyện tập : 1/ BT 1 sgk / 26,27 Trình bày theo trình tự : a/ Trình bày theo thứ tự không gian: nhìn xa – đến gần –đến tận nơi – đi xa dần. b/ Trình bày theo thứ tự thời gian : về chiều, lúc hoàng hôn. c/ Hai luận cứ được sắp xếp theo tầm quan trọng của chúng đối với luận điểm cần chứng minh. 4/ Củng cố : Có thể trình bày phần thân bài dựa trên những yếu tố nào ? 5/Dặn dò : + Học phần ghi nhớ + Làm BT 2 ,3 . + Soạn bài “ Tức nước vỡ bờ “ . 6/ Rút kinh nghiệm: Sủa bài tập SGK Nhấn mạnh cách sắp xếp bố cục của văn bản
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_8_tuan_2_nam_hoc_2020_2021.docx

