Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 9 đến 12 - Năm học 2020-2021

I. Mở bài:

- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Bàn về lời xin lỗi, suy nghĩ về vai trò, ý nghĩa của lời xin lỗi trong cuộc sống

II. Thân bài:

a. Giải thích

docx 14 trang Bình Lập 16/04/2024 380
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 9 đến 12 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 9 đến 12 - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 9 đến 12 - Năm học 2020-2021
Tuần 9
Ngày dạy: 4,5/11
Lớp dạy: 8/1, 8/2
ÔN TẬP THI GIỮA HỌC KÌ I
Đề 1: Viết một văn bản nghị luận ngắn (khoảng 2 mặt giấy tập) trình bày suy nghĩ của em về lời xin lỗi trong cuộc sống
Gợi ý:
I. Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Bàn về lời xin lỗi, suy nghĩ về vai trò, ý nghĩa của lời xin lỗi trong cuộc sống
II. Thân bài:
a. Giải thích
- "Xin lỗi": là hành động tự nhận khuyết điểm, sai lầm về mình, là sự đồng cảm, sẻ chia đối với người bị ta làm tổn thương, thiệt hại. Biết xin lỗi là mong muốn được đền bù thiệt hại và tha thứ.
- Xin lỗi không chỉ là cách thể hiện thái độ biết lỗi, tự nhận thấy sai lầm mà còn là phép lịch sự trong giao tiếp, ứng xử giữa người với người.
b. Bàn luận:
* Biểu hiện của người biết nói lời xin lỗi:
- Luôn chủ động mở lời xin lỗi, tự nhận khuyết điểm về mình khi gây ra một lỗi lầm, hoặc một hành động sai trái gây ra hậu quả nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến người khác
- Tích cực tìm cách khắc phục hậu quả đã gây ra
- Biết nhận thấy sai lầm của mình và mong muốn được khắc phục
- Người biết nói lời xin lỗi luôn sống hiền hòa, chuẩn mực, quan tâm, kính nhường và tôn trọng người khác.
* Tại sao sống phải biết nói lời xin lỗi?
- Xin lỗi là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa của con người, là hành vi văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội
- Lời xin lỗi chân thành phản ánh phẩm chất văn hóa của cá nhân, giúp mọi người dễ cư xử với nhau hơn.
- Xin lỗi là một phép lịch sự trong giao tiếp, thể hiện sự văn minh và thái độ tôn trọng con người
- Lời xin lỗi chân thành có thể cứu vãn được sự việc đáng tiếc có thể đã xảy ra
- Xin lỗi đúng cách, đúng lúc giúp ta tránh được những tổn thất về vật chất và tinh thần
- Lời xin lỗi còn để thể hiện sự chia sẻ, đồng cảm với mọi người
- Lời xin lỗi chân thành hàn gắn những chia rẽ và hận thù do những lỗi lầm ấy gây nên.
- Xin lỗi còn để dạy cho con cái biết học cách lớn lên là người có ý thức trách nhiệm.
- Biết nói lời xin lỗi giúp cho cuộc sống của chúng ta được an lành, hạnh phúc hơn.
* Bài học nhận thức và hành động
- Biết sống chân thành, tôn trọng, quý trọng người khác, thành thật nhận khuyết điểm về mình, không được né tránh trách nhiệm hay ngụy biện về hành động của mình
- Lời xin lỗi phải xuất phát từ đáy lòng mới thật sự hữu dụng
- Hiểu rõ đối tượng là ai để bày tỏ thái độ xin lỗi một cách đúng đắn và hiệu quả nhất.
- Xin lỗi đúng lúc, đúng nơi sẽ làm cho người được xin lỗi thấy dễ tha thứ hơn, đặc biệt cần biết sửa sai sau khi xin lỗi.
III. Kết bài:
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa của lời xin lỗi trong các mối quan hệ cuộc sống
- Nêu quan điểm của mình về vấn đề này.
Đề 2; Viết một văn bản nghị luận ngắn (khoảng 2 mặt giấy tập) trình bày suy nghĩ của em về lòng biết ơn cha mẹ.
I. MỞ BÀI
Dẫn dắt, giới thiệu về lòng biết ơn. Nêu nhận định, suy nghĩ cá nhân về vấn đề này (phẩm chất đẹp, đáng quý, cần thiết,).
II. THÂN BÀI
Giải thích khái niệm:
Lòng biết ơn là gì? Sự ghi nhận, cảm kích trước những điều tốt đẹp mà bản thân được nhận từ những cá nhân hay tổ chức, đoàn thể nào đó.
Biểu hiện cụ thể của lòng biết ơn:
Kính yêu, giúp đỡ, chăm sóc ông bà, cha mẹ (tri ân công ơn sinh thành, thương yêu, nuôi dưỡng và chăm sóc).
Kính trọng, vân lời thầy cô ( ghi nhớ công ơn dạy dỗ, truyền dạy tri thức).
Thờ cúng ông bà, tổ tiên đã qua đời.
Biết ơn những người đã giúp đỡ mình trong nhiều vấn đề khác nhau
Vai trò của lòng biết ơn:
Khẳng định vẻ đẹp trong nhân phẩm của con người.
Gắn kết, tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với nhau.
Tạo niềm vui, lòng tin và không gây thất vọng cho những người đã chịu vươn tay giúp đỡ.
Thúc đẩy tinh thần tương thân tương ái trong cộng đồng.
Khiến xã hội ngày càng hài hòa và phát triển.
Lời khuyên:
Mỗi người phải có lòng biết ơn, không thể trở thành kẻ trơ trẽn, vô ơn.
Cần trân trọng, ghi nhớ công ơn dù bản thân nhận được sự giúp đỡ nhiều hay ít.
Luôn sẵn sàng báo đáp công ơn của những người thi ân cho ta khi bản thân có khả năng.
Nên có những hành động cụ thể để giúp đỡ, chia sẻ và tri ân.
III. KẾT BÀI
Khẳng định lại quan điểm về lòng biết ơn (quan trọng, cao đẹp, cần gìn giữ,). Lời nhắn nhủ.
Rút kinh nghiệm
Hướng dẫn kĩ phần dàn ý cho hs
Ôn tập thêm phần văn bản và tiếng việt
Tuần 10
Ngày dạy: 11,12/11
Lớp dạy: 8/1, 8/2
Tiết 1: LUYỆN TẬP BÀI HAI CÂY PHONG
I. NỘI DUNG:
 Hai cây phong (trích Người thầy đầu tiên – Ai-ma-tốp)
II. NHỮNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT QUA VĂN BẢN:
a. Tác giả:
Chyngyz Torekulovich Aytmatov (1928 - 2008) là một nhà văn người Kyrgyzstan. Ông đã viết các tác phẩm của mình bằng tiếng Nga và cả tiếng Kyrgyzstan, nổi tiếng với những sáng tác văn học về quê hương ông.
b. Tác phẩm:
Đoạn “Hai cây phong” trích trong phần đầu truyện “Người thầy đầu tiên” , sáng tác năm 1962. Truyện được đặt vào bối cảnh vùng quê hẻo lánh của Kyrgyzstan vào giữa nhũng năm 20 thế kỉ trước. Thời đó, trình độ phát triển ở đây còn thấp, tư tưởng phong kiến, gia trưởng còn nặng nề, phụ nữ bị coi thường, trẻ mồ côi bị rẻ rúng.
* Tóm tắt:
Làng Ku-ku-rêu nằm ven chân núi, một cao nguyên, phía dưới là thung lũng Vàng. Phía trên làng, giữa một ngọn đồi, hai cây phong to lớn, hai cây phong hùng vĩ như những ngọn hải đăng trên núi, như biểu tượng của tiếng nói riêng, như tâm hồn riêng của làng.
Vào năm học cuối, bọn trẻ chạy ào lên đấy phá tổ chim, leo lên hai cây phong cao vút để thấy hiện ra trước mắt chúng biết bao vùng đất chưa từng biết và những con sông chưa từng nghe. Thuở ấy, nhân vât "tôi" chỉ cảm nhận sự gắn bó tuổi thơ mình với hai cây phong, tìm đến nó để tìm đến âm thanh kì diệu, những kí ức gắn liền suốt tuổi thơ, và " tôi " cũng ko biết vì sao ở đó được gọi là " Trường Đuy-sen". Tình cảm yêu mến hai cây phong của “tôi”, của “chúng tôi”, của những người dân làng Ku-ku-rêu khiến chúng ta trân trọng chính là vì hai cây phong ấy gắn với câu chuyện về một con người cao đẹp, người thầy giáo không có bằng sư phạm nhưng đã vun trồng bao ước mơ, hi vọng cho những trò nhỏ của mình.
*Ý nghĩa văn bản: Hai cây phong là biểu tượng cảu tình yêu quê hương sâu nặng gắn liền với những kỷ niệm tuổi thơ đẹp đẽ của người họa sĩ làng Ku-ku-rêu.
III. LUYỆN TẬP
Câu 1: Căn cứ vào đại từ nhân xưng (tôi, chúng tôi) của người kể chuyện, hãy xác định hai mạch kể phân biệt lồng vào nhau trong Hai Cây Phong. Nhân vật người kể chuyện có vị trí như thế nào ở từng mạch kể ấy? Vì sao có thể nói mạch kể của người kể chuyện xưng « tôi » quan trọng hơn?
- Căn cứ vào đại từ nhân xưng (tôi, chúng tôi) của người kể chuyện, ta thấy có hai mạch kể phân biệt lồng vào nhau. 
+ Trong mạch kể xưng « tôi » là người kể chuyện, người ấy tự giới thiệu là họa sĩ. Chúng ta có thể nghĩ rằng người kể chuyện ở đây chính là nhà văn Ai-ma-tốp. Tuy nhiên, không phải nhất thiết bao giờ người kể chuyện cũng là tác giả. 
+ Trong mạch kể xưng « chúng tôi » vẫn là người kể chuyện trên, nhưng lại nhân danh là « cả bọn con trai » ngày trước, và hồi ấy người kể chuyện cũng là một đứa trẻ trong bọn con trai. 
=> Như vậy, văn bản Hai cây phong có hai mạch kể lồng vào nhau, bao trùm lên nhau. Tuy nhiên « tôi » có ở cả hai mạch kể. Từ đó rút ra mạch kể của người kể chuyện xưng « tôi » trong văn bản là quan trọng hơn. 
Câu 2: Trong mạch kể của người kể chuyện xưng « chúng tôi », cái gì thu hút người kể chuyện cùng bọn trẻ và làm cho chúng ngây ngất? Tại sao có thể nói người kể chuyện đã miêu tả hai cây phong và quang cảnh nơi đây bằng ngòi bút đậm chất hội họa? 
- Trong mạch kể của người kể chuyện xưng « chúng tôi » có hai đoạn: 
+ Đoạn trên nói đến hai cây phong trên đồi cao, vào năm học cuối cùng của bọn trẻ chạy ào ào lên phá tổ chim trong dịp nghỉ hè. 
+ Đoạn dưới nói đến « thế giới đẹp đẽ vô ngần của không gian bao la và ánh sáng » mở ra trước mắt bọn trẻ khi ngồi cao trên cành cao. 
=> Như vậy, tuy hai cây phong để lại cho người kể chuyện ấn tượng khó quên của thời thơ ấu, nhưng đoạn sau mới thực sự làm cho người kể và bọn trẻ ngất ngây.
Trong mạch kể xen lẫn này, hai cây phong là phác thảo của một họa sĩ với các «mắt mấu », « các cành cao ngất », cao đến ngang tầm cánh chim bay « với bóng râm mát rượi. Ngòi bút của người họa sĩ ở đoạn sau. 
Đó là bức tranh thiên nhiên như biểu hiện trươc mắt một « chân trời xa thẳm », « thảo nguyên hoang vu » « dòng sông lấp lánh như những sợi chỉ bạc », càng làm tăng thêm chất quyến rũ của mảnh đất. 
Trong bức tranh ngôn từ này, hai cây phong còn được tả bằng trí tượng trượng và bằng tâm hồn người nghệ sĩ nên nó sống động như hai con người và không chỉ thông qua quan sát của người hoạ sĩ và cái nhìn, cái cảm nhận của đứa con quê hương, vì hai cây phong được nhân cách hóa cao độ nên hết sức sinh động.
Câu 3: Nghệ thuật
Đoạn trích Hai cây phong như một bức tranh ngôn từ, hai cây phong còn được tả bằng trí tượng tượng và bằng tâm hồn người nghệ sĩ nên nó sống động như hai con người và không chỉ thông qua quan sát của người họa sĩ và cái nhìn, cái cảm nhận của đứa con quê hương, vì hai cây phong được nhân cách hóa cao độ nên hết sức sinh động. Đoạn văn miêu tả tiếng nói riêng, tâm hồn riêng cua cây phong là hay nhất.
Tiết 2: 
LUYỆN TẬP NÓI QUÁ
I. NỘI DUNG:
1. Nói quá: 
a. Khái niệm: là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự việc, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
b.Ví dụ:
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
(Ca dao)
II. MỘT SỐ BÀI TẬP ỨNG DỤNG:
Câu 1: Chỉ ra các biện pháp tu từ nói quá
Nói quá:
1. Đêm nằm lưng chẳng tới giường
Mong trời mau sáng ra đường gặp em.
2. Bao giờ chạch đẻ ngọn đa
Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình
Bao giờ cây cải làm đình
Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta.
3. Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa, như ngồi đống rơm.
4. Có công mài sắt, có ngày nên kim
5. Thuận vợ thuận chồng, tát biển đông cũng cạn.
6. Ngực lép bốn nghìn năm, trưa nay cơn gió mạnh
Thổi phồng lên. Tim bỗng hoá mặt trời
Có con chim nào trong tóc nhảy nhót hót chơi
Ha! Nó hót cái gì vui vui nghe thiệt ngộ.
 (Tố Hữu)
7. Mùa hạ đi rồi, em ở đây
Con ve kêu nát cả thân gầy
Sông Hương như mới vừa say khướt
Tỉnh lại đi về trong gió may.
 ( Hiền Phương)
8. Áo rách chi lắm áo ơi
Áo rách trăm mảnh chẳng có nơi cho rận nằm.
9. Ăn như rồng cuốn
Nói như rồng leo
10. Mắt sắc như dao.
11. Hùm nằm cho lợn liếm lông
Một chục quả hồng nuốt lão tám mươi
Nắm xôi nuốt trẻ lên mười
Con gà nậm rượu nuốt người lao đao
Lươn nằm cho trúm bò vào
Một đàn cào cào đuổi bắt cá rô
Thóc giống đuổi chuột trong bồ
Một trăm lá mạ đuổi vồ con trâu
Chim chích cắn cổ dìu hâu
Gà con tha quạ biết đâu mà tìm
 (Ca dao)
Tuần 11
Ngày dạy: 18,19/11 
Lớp dạy: 8/1,8/2
LUYỆN TẬP BÀI THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
I. NỘI DUNG:
1 Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000
II. NHỮNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT QUA VĂN BẢN:
2. Thông tin ngày trái đất năm 2000: 
*Ý nghĩa văn bản: Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ, có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường trái đất.
III. MỘT SỐ CÂU HỎI LUYỆN TẬP:
Câu 1: Nguyên nhân và tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông?
* Nguyên nhân gây hại.
- Do đặc tính không phân huỷ của nhựa Plaxtic.
* Tác hại
 - Lẫn vào đất, cản trở sự phát triển của thực vật dẫn đến xói mòn.
 - Làm chết động vật khi nuốt phải.
 - Làm tắc cống rãnh gây muỗi, bệnh tật, dịch. 
Ngoài ra:
 - Làm ô nhiễm thực phẩm, gây tác hại cho não, là nguyên nhân gây nên ung thư phổi.
 - Vứt túi bừa bãi: gây mất mĩ quan.
 - Ngăn cản sự phân huỷ của các rác thải khác.
 - Nếu chôn sẽ rất tốn diện tích.
 - Khi đốt gây ngộ độc, ảnh hưởng tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, ...
Câu 2: Tác hại của ô nhiễm môi trường.
 + Thực trạng :
 - Ô nhiễm môi trường đang diễn ra khắp nơi.
 - Ô nhiễm môi trường chưa được quan tâm.
 + Nguyên nhân
 - Chặt phá rừng làm nương rẫy
 - Sử dụng bao ni lông và thuốc trừ sâu không hợp lý.
 - Ý thức bảo vệ môi trường sống chưa cao
 + Tác hại (Hậu quả)
 - Ảnh hưởng sự phát triển của cây cối, xói mòn...
 - Gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, phát sinh các dịch bệnh.
 - Ảnh hưởng đến môi trường sống kém trong lành
 - Gây ảnh hưởng xấu đến mĩ quan, cảnh quan 
+ Phương hướng khắc phục
 - Không sử dụng bao bì ny lông và các vật dụng làm ô nhiễm môi trường.
 - Tuyên truyền cho mọi người để cùng nhau bảo vệ môi trường sống.  
Câu 3: Nghệ thuật
Với phong cách ngôn ngữ báo chí, bằng phương pháp liệt kê, phân tích chứng minh văn bản đã làm sáng tỏ về tác hại của việc dùng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông, kêu gọi mọi người góp phần bảo vệ môi trường – ngôi nhà chung của thế giới.
Tiết 2
LUYỆN TẬP: NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH
I. NỘI DUNG:
2. Nói giảm nói tránh:
a. Khái niệm: là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu văn hóa.
b. Ví dụ:
Bác đã đi rồi sao Bác ơi
Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời
(Tố Hữu)
II. MỘT SỐ BÀI TẬP ỨNG DỤNG:
Câu 1: Chỉ ra các biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm nói tránh có trong các câu sau:
Nói giảm, nói tránh:
1. Gió đưa cây cải về trời
Rau răm ở lại chịu lời đắng cay.
2. Chàng ơi giận thiếp làm chi
Thiếp như cơm nguội đỡ khi đói lòng.
3. Bỗng loè chớp đỏ
Thôi rồi lượm ơi!!
* Rút kinh nghiệm
- Thêm nhiều ví dụ ngoài sgk
- Hướng dẫn lại kĩ phần lí thuyết
Tuần 12
Ngày dạy: 25, 26/11
Lớp dạy: 8/1, 8/2
LUYỆN TẬP: ÔN DỊCH, THUỐC LÁ
I. NỘI DUNG:
 Ôn dịch, thuốc lá
II. NHỮNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT QUA VĂN BẢN:
1. Ôn dịch thuốc lá: 
* Ý nghĩa văn bản: Với những phân tích khoa học, tác giả đã chỉ ra tác hại của việc hút thuốc lá đối với đời sống con người, từ đó phê phán và kêu gọi mọi người ngăn ngừa tệ nạn hút thuốc lá.
III. LUYỆN TẬP
Câu 1 : Nêu những tác hại của thuốc lá.
 + Thực trạng :
 - Hiện nay nhiều người chết sớm do hút thuốc
 - 1.3tr người Việt Nam rơi xuống mức đói nghèo và người hút mất 12-25 năm tuổi thọ.
 + Nguyên nhân
 - Thiếu hiểu biết về tác hại thuốc lá
 - Quan niệm sai trái và suy nghĩ lêch lạc
 + Tác hại (Hậu quả)
 - Đe dọa sức khỏe, tính mạng loài người (dẫn chứng : khói, chất oxitcacbon trong khói, chất hắc ín, chất nicôtingây các cưn bệnh như: ung hủ phổi, nhồi máu cơ tim, 
 - Ảnh hưởng sức khỏe những người xung quanh và cộng đồng.
+ Phương hướng khắc phục
 - Cấm quảng cáo thuốc lá.
 - Phạt tiền những người hút
 - Tuyên truyến cho mọi người thấy tác hại thuốc lá
Câu 2: Vì sao tác giả đặt giả định “Có người bảo: Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!” trước khi nêu lên những tác hại về phương diện xã hội của thuốc lá? (có thể bỏ)
Bằng cách này, tác giả bác bỏ lối chống chế thường gặp ở những người hút thuốc. Người hút thuốc trực tiếp bị chất độc nicôtin, oxit cacbon gây tác hại, nhưng còn gây tác hại cho những người xung quanh phải ngửi mùi thuốc (nhất là trẻ con và phụ nữ mang thai).
Để chỉ rõ sự ôn dịch của thuốc là nó không chỉ ảnh hưởng tới một người hút mà nó còn ảnh hưởng, còn đầu độc tới mọi người xung quanh (những người làm việc cùng phòng, vợ, con, đặc biệt là thai nhi bé bỏng dẫn tới việc sinh non rất nguy hiểm). 
Thể hiện thái độ phê phán nghiêm khắc với những người hút thuốc là và đề nghị những người hút thuốc lá phải có ý thức ra hành lang hoặc ngoài sân để không ảnh hưởng đến người khác. 
-> Như vậy bằng tình cảm nhiệt tình, sôi nổi, tác giả đã chỉ ra thuốc lá không chỉ ảnh hưởng đến người hút mà còn ảnh hưởng đến mọi người xunh quanh.  
Câu 3: Vì sao tác giả đưa ra những số liệu để so sánh tình hình hút thuốc của nước ta với các nước Âu-Mĩ trước khi đưa ra kiến nghị: Đã đến lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn ngừa nạn ôn dịch này? (có thể bỏ)
Tác giả so sánh tình hình hút thuốc của nước ta với các nước Âu-Mĩ trước khi đưa ra kiến nghị là để cho thấy hậu quả của việc hút thuốc lá ở nước ta còn nghiêm trọng hơn ở các nước đó. Ta nghèo hơn nhưng lại “xài” thuốc lá tương đương với các nước đó.
Đây là điều không thể chấp nhận. Điều thứ hai là cho thấy các nước đã tiến hành những chiến dịch, thực hiện những biện pháp ngăn ngừa, hạn chế thuốc lá quyết liệt hơn ta. 
Câu 4: Tính thuyết phục của những kiến nghị mà văn bản “Ôn dịch thuốc lá” đã đề xuất. 
- Tính thuyết phục của văn bản chủ yếu ở việc phân tích tác hại của việc dùng bao bì ni lông (cả nước mỗi ngày vứt vào môi trường 25 triệu bao ni lông, trên 9 tỉ bao ni lông mỗi năm). 
- Trên cơ sở những tác hại do bao bì ni lông gây ra tác giả đã đưa ra bốn giải pháp để hạn cế dùng bao ni lông và cách dùng phải nên thế nào: 
+ Thay đổi thói quen sử dụng. 
+ Chỉ sử dụng lúc thật cần thiết. 
+ Thay túi ni lông bằng giấy, bằng lá khi dùng gói thực phẩm. 
+ Tuyên truyền cho mọi người về tác hại của nó cùng quan tâm và đưa ra giải pháp thích hợp. Bốn giải pháp mà tác giả đề xuất là hoàn toàn khả thi và có tính thuyết phục, nó rất phù hợp với thực tế, nó ở trong tầm tay và khả năng kiểm soát của mỗi cá nhân. 
- Từ "vì" là sự liên kết giữa hai vế đoạn văn lại với nhau, đoạn trên là tiền đề để dẫn đến đoạn dưới làm cho văn bản thêm chặt chẽ và mạch lạc.
Câu 5: Nghệ thuật
Với phong cách ngôn ngữ báo chí, bằng phương pháp liệt kê, phân tích chứng minh văn bản đã làm sáng tỏ, đầy sức thuyết phục về tác hại của thuốc lá, kêu gọi mọi người hãy đứng lên ngăn ngừa, chặn đứng nạn ôn dịch thuốc lá. Các lí lẽ và dẫn chứng được tác giả nêu lên qua sự phân tích sâu sắc và so sánh liên tưởng rất thực tế, đầy tính thuyết phục.
Tiết 2:
LUYỆN TẬP: CÂU GHÉP
I. NỘI DUNG:
 Câu ghép
a.Khái niệm: Câu ghép là câu do hai hoặc nhiều cụm từ chủ vị không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm chủ vị là một vế câu.
Ví dụ: Đêm càng khuya, trăng càng sáng.
b. Cách nối các vế câu trong câu ghép.
- Dùng những từ có tác dụng nối.
 + Nối bằng một quan hệ từ hoặc một cặp quan hệ từ.
Ví dụ: Mây đen kéo kín bầu trời và gió giật từng cơn.
 Vì trời không mưa nên cánh đồng thiếu nước.
 + Nối bằng một phó từ hay một cặp đại từ hô ứng.
Ví dụ: Ai làm người ấy chịu.
Anh đi đâu, tôi đi đấy.
- Không dùng từ nối, các vế câu thường sử dụng dấu phẩy, dấu hai chấm.
Ví dụ: Bà đi chợ, mẹ đi làm, em đi học.
c. Các kiểu quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thường gặp là: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thiết), quan hệ tương phản, tăng tiến, lựa chọn, bổ sung, nối tiếp, đồng thời, giải thích
Mỗi mối quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ, cặp từ hô ứng: vì nên, nếu thì, tuy/mặc dù nhưng, không những mà còn, hoặc hoặc.
Ví dụ: Tuy lưng hơi còng như bà tôi đi lại vẫn nhanh nhẹn.
II. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH LUYỆN TẬP MỘT SỐ BÀI TẬP
Câu 1: Xác định câu ghép trong những ví dụ sau, chỉ ra các quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu:
“Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học”.
“Tôi lắng nghe tiếng hai cây phong rì rào, tim đập rộn ràng vì thảng thốt và vui sướng, rồi trong tiếng xạc xào không ngớt ấy, tôi cố hình dung ra những miền xa lạ kia. Thuở ấy chỉ có một điều tôi chưa hề nghĩ đến: ai là người đã trồng hai cây phong trên đồi này?...”
Câu a: Quan hệ nguyên nhân
Câu b: Quan hệ tiếp nối.
Câu 2: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) về chủ đề: Sài Gòn- Thành phố năng động của Việt Nam, trong đó có sử dụng câu ghép, dấu hai chấm và dấu ngoặc kép thích hợp.
Câu 3: Viết một đoạn văn ngắn (từ 6 đến 8 câu), trong đó có sử dụng câu ghép, dùng các dấu câu đã học. Đề tài: Tình bạn.
Câu 4: Đặt câu ghép có sử dụng các cặp quan hệ từ sau:
- Nếu  thì 
- Mặc dù  nhưng 
- Vì  nên 
- Hễ  thì 
- Không những  mà 
- Nhờ  mà 
- Tuy  nhưng 
Câu 5: Trong những câu thơ sau, câu nào là câu ghép:
A. Mặt trời xuống biển như hòn lửa. B. Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
C. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi. D. Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
* Rút kinh nghiệm
- Cho hs đặt thêm nhiều ví dụ
- Cho hs viết dàn ý văn bản ngắn về thực trạng sử dụng bao bì ni lông ở nước ta và biện pháp khắc phục.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_8_tuan_9_den_12_nam_hoc_2020_2021.docx